Người dẫn đường
Top 1 website xem ngày đẹp xấu theo khoa học, mai hoa dịch số
Lịch vạn sự – Lịch ngày tốt - Đổi lịch âm dương – Xem ngày tốt xấu theo tuổi
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Dương lịch, còn gọi là lịch Thái Dương, Công lịch là lịch phổ biến nhất của nhiều quốc gia ngày nay. Năm của Dương lịch là năm hồi quy, có độ dài bằng vòng quay của quả đất quanh mặt trời, tức 365, ¼ ngày. Vì vậy dương lịch phản ánh đúng tiết khí trong năm.
Âm lịch hay còn gọi là lịch Thái Âm là lịch đơn thuần chỉ tính tháng theo tuần trăng không phải bắt đầu từ Trung Quốc như nhiều người lầm tưởng mà từ nền văn minh Sumerian cách đây hơn 6000 năm. Một vòng quay của mặt trăng quanh quả đất mất 29,5 ngày vì vậy phải lấy mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày. Mỗi năm có 12 tháng, như vậy năm Âm lịch chỉ có 354 ngày, so với vòng thời tiết thiếu mất 11,25 ngày. Đó là âm lịch thuần túy.
Còn âm lịch áp dụng ở Việt Nam, Trung Quốc là lịch âm dương (lịch vạn niên): đây là loại lịch phối hợp cả Dương lịch và Âm lịch, vừa lấy tháng theo tuần trăng, vừa lấy năm hồi quy theo vòng thời tiết. Vì vậy Âm Dương Lịch là loại lịch nhuận tháng, năm thường có 12 tháng, năm nhuận có 13 tháng. Xem thêm bài viết “Nguồn gốc, lịch sử hình thành, cách tính âm lịch và lịch vạn niên”
Lịch vạn niên có rất nhiều ứng dụng trong thực tế như: Xem ngày giờ tốt xấu cho các việc cưới xin, ăn hỏi, khai trương, ký kết hợp đồng, nhậm chức, động thổ, khởi công, nhập trạch, chuyển nhà, xuất hành, an táng, mai táng…Xem lá số tử vi, lá số tứ trụ. Tuy nhiên không phải phần mềm lịch vạn niên nào cũng đúng bởi nhiều chủ website chỉ bỏ tiền thuê và phó mặc cho bên lập trình web tự lập ra một phần mềm tra cứu. Mà các bên lập trình web này thì cũng chả hơi đâu mà đi lập trình cho mệt, họ lên mạng Google copy code có sẵn rồi chèn vào là xong chứ cũng quan tâm là đúng, thế nào là sai. Chính vì vậy Hiện nay có hàng trăm website, ứng dụng (app) lịch vạn niên, xem ngày tốt xấu, mỗi website, app lại cho kết quả trái ngược nhau, phán lung tung cả. Vậy đâu mới là website xem ngày uy tín nhất, cho kết quả chính xác nhất hiện nay. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Bình chọn phần mềm lịch vạn niên xem ngày giờ tốt xấu chính xác nhất hiện nay”, tôi đã lập bảng so sánh kết quả của 15 phần mềm, app lịch vạn niên nổi tiếng nhất hiện nay để độc giả xem và đánh giá.
Lịch vạn niên của xemvm.com không những giao diện đẹp, dễ sử dụng mà còn luận giải chi tiết từng mục để độc giả hiểu và áp dụng vào thực tế. Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm lịch vạn niên khác.
Lịch Vạn Niên ngày 30 tháng 11 năm 2023 - Xemvm.com | |
---|---|
Dương lịch | Âm lịch |
Tháng 11 năm 2023
30
Thứ năm
|
Tháng 10 năm 2023
18
Ngày Nhâm Thìn
|
Thứ hai | Thứ ba | Thứ tư | Thứ năm | Thứ sáu | Thứ bảy | Chủ nhật |
---|---|---|---|---|---|---|
1
18/9
Quý Hợi
|
2
19
Giáp Tý
|
3
20
Ất Sửu
|
4
21
Bính Dần
|
5
22
Đinh Mão
|
||
6
23
Mậu Thìn
|
7
24
Kỷ Tỵ
|
8
25
Canh Ngọ
|
9
26
Tân Mùi
|
10
27
Nhâm Thân
|
11
28
Quý Dậu
|
12
29
Giáp Tuất
|
13
1/10
Ất Hợi
|
14
2
Bính Tý
|
15
3
Đinh Sửu
|
16
4
Mậu Dần
|
17
5
Kỷ Mão
|
18
6
Canh Thìn
|
19
7
Tân Tỵ
|
20
8
Nhâm Ngọ
|
21
9
Quý Mùi
|
22
10
Giáp Thân
|
23
11
Ất Dậu
|
24
12
Bính Tuất
|
25
13
Đinh Hợi
|
26
14
Mậu Tý
|
27
15
Kỷ Sửu
|
28
16
Canh Dần
|
29
17
Tân Mão
|
30
18
Nhâm Thìn
|
THÔNG TIN CHUNG NGÀY 30/11/2023 |
---|
Dương lịch - Âm lịch |
Dương lịch: Thứ năm ngày 30-11-2023; Âm lịch: ngày 18-10-2023 |
Lịch Can Chi |
Ngày Nhâm Thìn, Tháng Quý Hợi, Năm Quý Mão. Ngày Nhâm Thìn là ngày Địa Chi khắc Thiên Can (Dương Thổ khắc Dương Thủy) nên gọi là Ngày Chế Nhật (Tiểu hung). Trong ngày Chế Nhật công việc hay gặp rắc rối, tốn công sức nhưng không được việc, do đó không nên triển khai những việc lớn, quan trọng như cưới hỏi, ký kết hợp đồng, khai trương, động thổ, khởi công, nhập trạch, nhậm chức... Ngày Nhâm Thìn có ngũ hành nạp âm là Trường Lưu Thủy rất xấu (đại kỵ) với tuổi Bính Tuất, là ngày xấu vừa (tiểu hung) với tuổi Nhâm Thìn, là ngày xấu (hung) với các tuổi Nhâm Tuất, Bính Thìn, Giáp Tuất. |
Lịch tiết khí |
Tiết Tiểu Tuyết (小雪) là tiết khí thứ 20 trong 24 tiết khí, đầu mùa đông. Lúc này bắt đầu có những đợt tuyết nhỏ đầu mùa kèm hiện tượng sương muối, băng giá. |
Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo |
Ngày TƯ MỆNH Hoàng Đạo có sao tốt: có sao Phượng Liên, sao Nguyệt Tiên chủ mọi việc thuận lợi, dễ thành công, từ giờ Dần đến giờ Thân mà làm việc thì đại cát, từ giờ Dậu đến giờ Sửu làm việc bất lợi |
Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo |
Tý (23h-1h): Thiên Lao, Sửu (1h-3h): Nguyên Vũ, Dần (3h-5h): Tư Mệnh, Mão (5h-7h): Câu Trần, Thìn (7h-9h): Thanh Long, Tỵ (9h-11h): Minh Đường, Ngọ (11h-13h): Thiên Hình, Mùi (13h-15h): Chu Tước, Thân (15h-17h): Kim Quỹ, Dậu (17h-19h): Kim Đường, Tuất (19h-21h): Bạch Hổ, Hợi (21h-23h): Ngọc Đường |
Xem ngày theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh) |
Ngày Hoặc Tinh: Nếu nhậm chức, cưới gả, chuyển nhà, khai trương mở cửa hàng, khởi tạo, an táng, nhập trạch phạm vào ngày này thì nội trong vòng một năm mọi sự đều suy bại, vật nuôi ốm bệnh, bị người khác lừa gạt, nếu sinh con trai thì bất tài, sinh con gái thì dâm loạn |
Xem ngày tốt xấu theo nhị thập bát tú (28 sao) |
Khuê tinh tạo tác đắc trinh tường Gia đạo thuận hòa đặng kiết xương Nếu mà mai táng, thêm lo ngại Cùng với khai môn, họa chẳng lường Sao Khuê (Khuê Mộc Lang) là chòm sao thuộc Bạch Hổ ở phương Tây, cung Tuất, cầm tượng (tướng tinh) con chó sói, có ngũ hành Mộc thuộc Mộc Tinh, chủ trị ngày thứ 5, là sao nửa tốt nửa xấu. Sao Khuê tốt cho phúc lộc, cầu công danh còn xấu về khai trương, động thổ, an táng. Việc nên làm: Tạo dựng nhà phòng, nhập học, ra đi cầu công danh, cắt áo Việc kiêng kỵ: Chôn cất, khai trương, trổ cửa dựng cửa, khai thông đường nước, đào ao móc giếng, thưa kiện, đóng giường lót giường. Ngoại lệ: Sao Khuê Hãm Địa tại Thân: Văn Khoa thất bại. Tại Ngọ là chỗ Tuyệt gặp Sanh, mưu sư đắc lợi, thứ nhất gặp Canh Ngọ. Tại Thìn tốt vừa vừa. Ngày Thân Sao Khuê Đăng Viên: Tiến Thân Danh. Lưu ý: Sao Khuê là 1 trong Thất Sát Tinh, nếu đẻ con vào ngày này thì nên lấy tên Sao Khuê hay lấy tên Sao của năm tháng mà đặt cho trẻ dễ nuôi |
Xem ngày tốt xấu theo Đổng công tuyển nhật (12 trực) |
“Trực” là chỉ các sao, “Chấp” là “bảo trì, lưu giữ”, tức là giữ lại cái đã hoàn thành nhờ Trực Bình, Trực Định. Ngày Trực Chấp nên tu tạo, truy bắt tội phạm còn kỵ kinh doanh. Xem luận giải chi tiết tốt xấu từng việc ứng với từng tháng ở bên dưới. |
Xem ngày xuất hành theo Lục Diệu (Tiểu lục nhâm) |
Tiểu Cát gặp hội thanh long Cầu tài cầu lộc ở trong quẻ này Cầu tài toại ý vui vầy Bình an vô sự gặp thầy, gặp quen Ngày Tiểu Cát (có sách gọi là Tiên Phụ) là ngày khá tốt (cát thần) có nghĩa là "trước thì bại" trái ngược với Tốc Hỷ nên buổi sáng hung. Trong ngày Tiểu Cát mọi việc thuận lợi, nên tiến hành các công việc quan trọng như cưới hỏi, ký kết hợp đồng, khai trương, động thổ, khởi công, nhập trạch, nhậm chức...vào buổi chiều |
Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh (Gia Cát Lượng) |
Ngày Hảo Thương: là ngày tốt, xuất hành thuận lợi, gặp người lớn vừa lòng, làm việc việc như ý muốn, áo phẩm vinh quy. |
Xem ngày tốt xấu theo Bành Tổ Kỵ Nhật (Bách Kỵ Ca) |
壬不决水, 难更堤防 Ngày Nhâm không nên tháo ao, xả nước để tránh tai họa từ đê điều 辰不哭泣, 必主重丧 Ngày Thìn không nên khóc lóc, chủ sẽ bị trùng tang |
Xem ngày tốt xấu theo Ngọc Hạp Thông Thư |
Ngày Thiên Quý: Tốt mọi việc Ngày Xích Khẩu: Kỵ hôn nhân, giao dịch, yến tiệc Ngày Tứ Thời Đại Mộ: (Ngũ mộ) Xấu mọi việc, nhất là an táng, hôn nhân, khởi công, giao dịch Ngày Trùng Tang: Kỵ hôn nhân, an táng, khởi công Ngày Trùng Phục: Kỵ hôn nhân, an táng Ngày Hoàng Ân: Tốt mọi việc Ngày Giải Thần: Tốt cho việc kiện tụng, giải oan (trừ được các sao xấu) Ngày Thiên Quan: (Dương đức) Tốt mọi việc, nhất là hôn nhân, khai trương, giao dịch Ngày Tuế Hợp: Tốt mọi việc Ngày Sát Chủ Dương: kỵ các công việc về xây dựng, hôn nhân Ngày Thổ Phù: (Thổ phủ) Kỵ xây dựng, động thổ Ngày Địa Tặc: Xấu với khởi tạo, động thổ, an táng, xuất hành Ngày Tội Chỉ: Xấu với tế tự, kiện cáo Ngày Tam Nương: Xấu mọi việc |
Xem hướng xuất hành |
Hỷ thần (hướng tốt đem lại điều tốt đẹp, may mắn): Hướng Chính Nam, Tài Thần (hướng tốt đem lại tài lộc, giàu có): Hướng Chính Tây, Hạc Thần (hướng xấu đem đến tai ương, hung họa): Hướng Chính Bắc |
Chọn giờ tốt xuất hành theo Lý Thuần Phong tiên sinh |
Tý (23h-1h): Lưu Liên, Sửu (1h-3h): Xích Khẩu, Dần (3h-5h): Tiểu Cát, Mão (5h-7h): Tuyệt Lộ, Thìn (7h-9h): Đại An, Tỵ (9h-11h): Tốc Hỷ, Ngọ (11h-13h): Lưu Liên, Mùi (13h-15h): Xích Khẩu, Thân (15h-17h): Tiểu Cát, Dậu (17h-19h): Tuyệt Lộ, Tuất (19h-21h): Đại An, Hợi (21h-23h): Tốc Hỷ |
Chọn giờ tốt xuất hành theo Quỷ Cốc Tử |
Tý (23h-1h): THIÊN HẬU, Sửu (1h-3h): QUÝ NHÂN, Dần (3h-5h): THANH LONG, Mão (5h-7h): LỤC HỢP, Thìn (7h-9h): Câu Trần, Tỵ (9h-11h): Đằng Xà, Ngọ (11h-13h): Chu Tước, Mùi (13h-15h): Bạch Hổ, Thân (15h-17h): THÁI THƯỜNG, Dậu (17h-19h): THÁI ÂM, Tuất (19h-21h): Thiên Không, Hợi (21h-23h): Huyền Vũ |
Chọn giờ tốt xấu theo dân gian |
Giờ Sát Chủ: Thìn (7h-9h); Giờ Thọ Tử: Tỵ (9h-11h); Giờ Không Vong: Dần (3h-5h), Mão (5h-7h); Giờ Đại Sát: Tỵ (9h-11h); Giờ Thiên Lôi: Thìn (7h-9h); Giờ Phúc Tinh: Thìn (7h-9h); Giờ Bát Lộc: Hợi (21h-23h); Giờ Thiên Quan: Sửu (1h-3h), Mùi (13h-15h); Giờ Hỷ Thần: Ngọ (11h-13h) |
Luận giải chi tiết tốt xấu ngày 30/11/2023 - Xemvm.com
Ngày hôm nay là: Thứ hai, ngày 30-11-2023 Dương lịch tức Ngày 18-10-2023 Âm lịch có can chi là Nhâm Thìn thuộc Tiết Tiểu tuyết.
Thiên Can Địa Chi hoặc Thập Thiên Can – Thập Nhị Địa Chi là một phần trong văn hóa cổ truyền, gọi tắt là “Can Chi”. Can Chi vốn là những đơn vị rất quen thuộc thường được sử dụng trong hệ thống lịch pháp cũng như trong phong thủy tử vi, tứ trụ, bát tự… Qui ước số thứ tự lẻ là Dương còn Chẵn là âm. Cổ nhân ghép 10 Can vào 12 Chi, cứ Can Dương (lẻ) ghép với Chi Dương (lẻ) và Can Âm (chẵn) với Chi Âm (chẵn) thành một hệ thống 60 cặp cố định còn gọi là Lục Thập Hoa Giáp. Như vậy Lục Thập Hoa Giáp chính là vòng tuần hoàn liên tục của các con giáp bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi, rồi lại tiếp tục quay trở lại Giáp Tý bắt đầu một chu kỳ tuần hoàn mới dùng để ghi giờ, ngày, tháng, năm tạo nên hệ lịch can chi rất độc đáo.
Đa số mọi người cho rằng Can Chi chỉ là công cụ dùng để làm lịch và tính toán thời gian. Tuy nhiên trên thực tế, Thiên Can Địa Chi còn được cổ nhân sử dụng để dự đoán tương lai bởi Can Chi ẩn chứa tin tức bí mật của vũ trụ, ẩn chứa bí mật về trình tự thay đổi của khí hậu. Chức năng thực sự của Can Chi chính là để ghi lại tình trạng vận động và biến hóa thịnh suy của 5 loại khí trong ngũ hành bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Vậy, tại sao cần ghi lại quy luật hoạt động của ngũ hành trời đất? Nguyên nhân vì khí ngũ hành của trời đất không những ảnh hưởng đáng kể tới sự thay đổi của khí hậu và môi trường, mà còn ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của tất cả các thể sinh mệnh trên trái đất.
Tại sao cùng ngày Hoàng Đạo, nhiều sao tốt, giờ tốt nhưng mà có người đi được việc, có kẻ đi lại hỏng việc đó là do ngũ hành sinh khắc cả. Do đó khi chọn ngày đẹp, giờ tốt cần phải chú ý tới việc ngày giờ được chọn có bị xung khắc với tuổi của mình hay không.
Với Thiên can là 10 cặp xung khắc theo cơ chế đồng cực và ngũ hành tương khắc nhưng chỉ xét các cặp mà Thiên Can ngày khắc được Thiên Can tuổi ví dụ Thiên Can ngày là Giáp (Dương Mộc) xung khắc với Thiên Can tuổi là Mậu (Dương Thổ) (lực mạnh nhất). Độc giả tìm hiểu kỹ hơn về xung khắc Thiên Can ở bài viết “Luận giải thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa của 10 can và thiên can ngũ hợp xung khắc”
Với Địa Chi ta chỉ nên xét lục xung vì lực ảnh hưởng của nó mạnh nhất, còn lục hại và tương hình thì lực của nó yếu hơn không ảnh hưởng nhiều và nếu xét thì một năm chắc chỉ có vài chục ngày đáp ứng khó mà chọn được ngày tốt. Độc giả tìm hiểu kỹ hơn về xung khắc Địa Chi ở bài viết “Luận giải thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa của 12 chi và Địa chi ngũ hợp xung khắc”
Với ngũ hành nạp âm ta chỉ xét ngày có ngũ hành nạp âm khắc với ngũ hành niên mệnh nhưng phải có Địa Chi lục xung với Địa Chi niên mệnh. Ví dụ ngày Mậu Ngọ và Kỷ Mùi đều có ngũ hành nạp âm là Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời) khắc mạnh với tuổi Giáp Tý là Hải trung Kim (Kim trong biển) nhưng ta chỉ cần tránh ngày Mậu Ngọ (Tý xung Ngọ) vì lực ảnh hưởng mạnh nhất chứ không cần tránh ngày Kỷ Mùi.
Độc giả tìm hiểu sâu hơn các vấn đề trên ở bài viết “Hướng dẫn cách tính tuổi xung khắc với ngày – Xem giờ tốt theo tuổi”
Nhâm Thìn (壬辰) là kết hợp thứ 29 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Nhâm (Số thứ tự 9 - Dương Thủy) và Địa chi Thìn (Số thứ tự 5 - Dương Thổ). Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Quý Tỵ và sau Tân Mão. Nhâm Thìn có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Trường lưu Thủy (Nước sông dài). “Trường” nghĩa là sự kéo dài, trùng trùng lớp lớp dài đến vô tận, “Lưu” nghĩa là lưu thông, là dòng chảy, còn “Thủy” là nước, do đó Trường lưu Thủy là Nước sông dài.
Ngày Nhâm Thìn là ngày Địa Chi khắc Thiên Can (Dương Thổ khắc Dương Thủy) nên gọi là Ngày Chế Nhật (Tiểu hung). Trong ngày Chế Nhật công việc hay gặp rắc rối, tốn công sức nhưng không được việc, do đó không nên triển khai những việc lớn, quan trọng như cưới hỏi, ký kết hợp đồng, khai trương, động thổ, khởi công, nhập trạch, nhậm chức...
Mặt khác khi chọn ngày Nhâm Thìn để khởi sự công việc thì cần lưu ý sự xung khắc với các tuổi sau:
Xem ngày giờ tốt xấu theo Hoàng đạo - Hắc đạo – Xemvm.com
Đường Hoàng Đạo là tên quỹ đạo vận hành của quả đất quanh mặt trời một vòng (bằng một năm thời tiết là 365,25 ngày đêm) mà cổ nhân đã quan sát được. Để định vị các vì sao chủ yếu trên bầu trời, cổ nhân theo hướng từ Tây sang Đông, chia đường hoàng đạo ra 12 cung đều nhau, mục đích ban đầu chỉ là để xác định vị trí các sao tương ứng với các mốc thời tiết trong năm, tiện cho việc làm lịch. Các thuật sĩ cổ xưa đã chia cung Hoàng đạo ra làm 02 phần đối xứng, gọi là Hoàng đạo và Hắc đạo. Họ lại gán cho mỗi CUNG bằng tên của một vị thần, tiêu biểu cho tính chất CÁT - HUNG của 12 CUNG.
6 thần Hoàng Đạo còn gọi là Hoàng đạo lục thần gồm: THANH LONG, MINH ĐƯỜNG, KIM QUỸ, KIM ĐƯỜNG (còn gọi là Thiên Đức hay Bảo Quang), NGỌC ĐƯỜNG, TƯ MỆNH
6 thần Hắc Đạo còn gọi là Hắc đạo lục thần) gồm: Thiên Hình, Chu Tước, Bạch Hổ, Thiên Lao, Nguyên Vũ và Câu Trần.
Hoàng đạo vốn chỉ là quỹ đạo vận hành của mặt trời mà người xưa quan sát được, không có hàm nghĩa cát hung. Nhưng người xưa hết sức kính trời, coi trời là Càn, là Vua, là cha cho rằng trời “chúa ngự quần linh quản sự sống chết của muôn vật”, có uy lực tối cao vô thượng, cho nên gọi trời là “Tư mệnh” (điều khiển số mệnh). Vì ông trời nắm sự phát triển thịnh suy của muôn vật, cho nên gọi là “Thiên phù” về sau đổi lại "Thiên phủ". Mà mặt trời với hình dáng cụ thể sáng chói, đem lại ánh sáng và hơi ấm cho vạn vật, nuôi sống vạn vật, làm cho vạn vật phát triển. Đem lại nguồn cơm áo vô tận nuôi sống, phát triển loài người. Mặt trời là hữu hình, còn trời lại vô hình. Không biết từ khi nào, quỹ đạo vận hành của mặt trời đã tưởng tượng là con đường ra vào của hoàng thiên thượng đế và được tôn sùng gọi là “Thiên hoàng đạo”. Người sau giải thích rằng: trời là chúa tể muôn vật “hoàng” (màu vàng) là màu sắc trung tâm còn “đạo” là con đường Ngọc hoàng tuần hành trong thiên cung, cho nên được gọi là “Thiên hoàng đạo”. Hơn nữa khi Thiên Hoàng đi tuần hành trên đường hoàng đạo, thì hàng năm, hàng tháng, hàng ngày đều có các thần thay phiên nhau trực. Trong số các vị thần này có thần thiện gọi là “Hoàng đạo” và thần ác gọi là “Hắc đạo”
Các thần Hoàng đạo, Hắc đạo, dựa vào thế lực của Thiên hoàng thượng đế mà có thần uy lớn vô hạn. Thiện thì không gì thiện hơn, mà đã ác thì cũng không gì ác bằng như Hình và Lao, vốn là những công cụ trấn áp nhân dân của giai cấp thống trị, hình và lao hạ thế đã đáng sợ rồi, bây giờ là hình và lao của trời thì sẽ càng đáng sợ biết nhường nào.
Vì vậy, những ngày mà các thần Hoàng đạo chủ trực thì mọi hung thần ác sát, thậm chí cả những cái mà nhân gian sợ nhất như Đại tướng quân, Nguyệt hình, tất tất đều phải lánh xa, cho nên làm gì cũng được đảm bảo đại cát đại lợi. Trái lại, ngày nào mà các thần Hắc đạo chủ trị, thì các thiện thần bình thường khó mà ngăn được cái ác thần, muôn việc không việc gì nên nhất là các việc lớn như động thổ, khởi công, xây cất nhà cửa, xuất hành đi xa, hôn nhân, khai trương... đều phải tìm cách tránh xa. Vì vậy Hoàng đạo, Hắc đạo đã trở thành điều cần chú ý nhất trong việc chọn ngày của người đời. Cổ nhân còn áp dụng 12 thần Hoàng Đạo và Hắc Đạo trên cho 12 giờ trong ngày để xem giờ tốt xấu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở Bài viết “Giải mã phép xem ngày giờ tốt dựa trên ngày hoàng đạo và hắc đạo”.
Ngày đang xem là ngày TƯ MỆNH Hoàng Đạo. Trong tiếng hán thì “Tư” là tạo lợi ích, giá trị tăng thêm, tạo điều may mắn, điều phúc lành. “Mệnh” có nghĩa là số mệnh, vận mệnh của con người. Như vậy, Tư Mệnh có nghĩa là giúp bản mệnh thêm nhiều điều may mắn, giá trị và lợi ích, mang lại phúc lành cho vận mệnh gia chủ. Do đó có thể hiểu ngày Tư Mệnh Hoàng Đạo là một ngày tốt lành, trợ giúp đắc lực cho bản mệnh của con người
Ý nghĩa tốt xấu ngày Tư Mệnh theo sách Trạch cát thần bí và Trạch cát dân gian toàn thư: Tư Mệnh hoàng đạo: có sao Phượng Liên, sao Nguyệt Tiên, từ giờ Dần đến giờ Thân mà làm việc thì đại cát, từ giờ Dậu đến giờ Sửu làm việc bất lợi, tức ban ngày tốt còn ban đêm là xấu
Ý nghĩa tốt xấu ngày Tư Mệnh theo sách xem ngày tốt xấu theo can chi của GS Hoàng Tuấn: sao tốt, cát thần, chủ mọi việc thuận lợi, dễ thành công
Do đó ngày Tư Mệnh Hoàng Đạo thường được sử dụng trong những công việc đại sự, hệ trọng như: Động thổ, khởi công xây dựng, ngày cưới hỏi, ngày nhậm chức, khai trương cửa hàng (chi nhánh, công ty), giao dịch kinh doanh, ký kết hợp đồng (mua nhà cửa, mua xe), nhập trạch, chuyển nhà, an táng, cúng tế, xuất hành, tổ chức sự kiện...Tuy nhiên cần chú ý khởi sự công việc trong khoảng thời gian từ giờ Dần đến giờ Thân.
Xem ngày theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh) – Xemvm.com
Trong thư viện quốc gia Trung Quốc có lưu giữ một bản của cuốn “Cửu Thiên Thượng Thánh Mật Truyền Kim Phù Kinh”, dựa theo sự sắp xếp của Cửu Tinh gồm: Yểu Tinh, Hoặc Tinh, Hòa Đao, Sát Cống, Trực Tinh, Quẻ Mộc, Giác Kỷ, Nhân Chuyên, Lập Tảo để chiêm đoán cát hung. Trong Cửu Tinh thì có sao Sát Cống, Nhân Chuyên, Trực Tinh là sao tốt còn lại là sao xấu. Để tìm hiểu kỹ hơn về phép xem ngày theo Cửu tinh độc giả xem thêm bài viết “Giải mã phép xem ngày tốt xấu theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh)”
Xem ngày giờ tốt xấu theo Nhị Thập Bát Tú (28 sao) – Xemvm.com
Các nhà làm lịch xưa đã quan sát 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời để nghiên cứu sự dịch chuyển của chúng theo các tháng, các mùa trong năm gọi là “nhị thập bát tú”. 28 ngôi sao đó ở kề đường Hoàng Đạo Xích Đạo, đó là những ngôi sao chính, mỗi ngôi sao kéo theo một chùm sao khác theo quỹ đạo của nó. Khoa thiên văn cổ đại cho đó là những định tinh đứng nguyên một chỗ, nên có thể dùng làm mốc để tính vị trí chuyển dịch của Mặt Trời, Mặt Trăng và năm sao Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ thuộc hệ mặt trời.
Để phù hợp với lý thuyết dịch học cổ theo bảng số Hà Đồ đã quy ước có 5 số sinh (1 – 2 – 3 – 4 – 5) làm thành hệ tọa độ không gian của người xưa, mỗi số ở một phương chung quanh số 5, mang một màu cơ bản của vũ trụ:
Cổ nhân đã ghép 28 chòm sao quan sát được trên bầu trời thành 4 chòm sao lớn (mỗi chòm gồm 7 chòm nhỏ) đại diện cho 4 phương theo hình thù và trí tưởng tượng của người xưa gọi là tứ tượng hay tứ thánh thú, tứ linh. Mỗi thánh thú cai quản một phương và tượng trưng cho một nguyên tố và một mùa, đó là:
Phương Đông: chòm sao Thanh Long có ý nghĩa là con rồng xanh vì phương Đông ứng với màu xanh theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Giốc – Cang – Đê – Phòng – Tâm – Vĩ – Cơ. Trong đó sao Giác là hai sừng của rồng, sao Cang là cổ của rồng, sao Đê là móng chân trước của rồng, sao Phòng là bụng của rồng, sao Tâm là tim của rồng, sao Vĩ là đuôi của rồng, sao Cơ là móng chân sau của rồng. Bảy chòm sao này xuất hiện giữa trời tương ứng với mùa xuân.
Phương Tây: chòm sao Bạch Hổ có ý nghĩa là con Hổ trắng vì phương Tây ứng với màu trắng theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Khuê – Lâu – Vị – Mão – Tất – Chủy – Sâm.
Phương Bắc: chòm sao Huyền Vũ có ý nghĩa là con rùa đen vì phương Bắc ứng với màu đen theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Đẩu – Ngưu – Nữ - Hư – Nguy – Thất – Bích. Huyền Vũ tượng trưng cho mùa đông.
Phương Nam: chòm sao Chu Tước có ý nghĩa là con chim phượng hoàng (chim sẻ đỏ) vì phương Nam ứng với màu đỏ theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Tỉnh – Quỷ – Liễu – Tinh – Trương – Dực – Chẩn. Chu tước tượng trưng cho mùa hạ
Như vậy nhị thập bát tú không phải là 28 sao mà là 28 chòm sao là tập hợp nhiều sao: có chòm gồm nhiều sao nhìn thấy bằng mắt thường, trải dài trên một góc rộng đến 30 độ trên bầu trời (sao Tỉnh), ngược lại có chòm chỉ nhìn thấy ngôi sao sáng nhất ở một góc hẹp (sao Giốc)
Theo “Hiệp kỷ biện phương thư” thì việc gắn mỗi sao của nhị thập bát tú cho một loại cầm thú đến thời Nguyên Minh về sau này mới có và chủ yếu dựa vào 12 “tinh tượng” của 12 địa chi để suy diễn ra mà thôi. Phép này lấy Tý, Ngọ, Mão, Dậu làm 4 cung chính (4 trọng cung), mỗi cung quản 3 chòm sao. Tinh tượng của các chòm sao này dựa vào cầm tinh của 4 trọng cung đó. Còn cầm tinh có sẵn của 12 địa chi thì sách trên viết: Thuyết mười hai con thú cầm tinh (của 12 địa chi) vốn có từ thời cổ đại, nguồn gốc là của một dân tộc thiểu số từ biên giới nhà Chu vốn dùng để ghi chép thời gian, sau được truyền nhập vào Trung Nguyên. Như vậy là tinh tượng của 28 sao mà ta vẫn đang dùng để dự báo cát hung ngày nay là do người đời sau dựa vào 12 cầm tinh của 12 địa chi suy diễn thêm ra và sự chính xác về dự báo cát hung mang nhiều tính gán ghép, không có cơ sở khoa học, không đáng tin cậy.. Chính học giả Mai Cốc Thành (nhà thiên văn học nổi tiếng thời vua Càn Long) người soạn thảo cuốn sách “Hiệp kỷ biện phương thư” nổi tiếng về thuật trạch cát cũng đã viết: “Sinh tiêu của 28 tú toàn là vô nghĩa lý, không đáng tin…chỉ tăng thêm trò cười đáng chê. Bản thân việc luận giải ý nghĩa của các sao mỗi sách cũng trái ngược nhau. Do đó việc lựa chọn các cầm tượng (tướng tinh) để xem xét “cát – hung”, “tốt – xấu” của nhị thập bát tú trong việc xem ngày tốt, ngày đẹp mang nhiều tính gán ghép, không có cơ sở khoa học. Tuy nhiên nó đã ăn sâu vào tiềm thức bao đời nay của dân chúng nên tôi vẫn giới thiệu để độc giả biết.
Ý nghĩa tốt xấu của Sao Khuê (Khuê Mộc Lang) theo sách Ngọc hạp chánh tông
Sao Khuê (Khuê Mộc Lang) là chòm sao thuộc Bạch Hổ ở phương Tây, cung Tuất, cầm tượng (tướng tinh) con chó sói, có ngũ hành Mộc thuộc Mộc Tinh, chủ trị ngày thứ 5, là sao nửa tốt nửa xấu. Sao Khuê tốt cho phúc lộc, cầu công danh còn xấu về khai trương, động thổ, an táng.
Việc nên làm: Tạo dựng nhà phòng, nhập học, ra đi cầu công danh, cắt áo
Việc kiêng kỵ: Chôn cất, khai trương, trổ cửa dựng cửa, khai thông đường nước, đào ao móc giếng, thưa kiện, đóng giường lót giường.
Ngoại lệ: Sao Khuê Hãm Địa tại Thân: Văn Khoa thất bại. Tại Ngọ là chỗ Tuyệt gặp Sanh, mưu sư đắc lợi, thứ nhất gặp Canh Ngọ. Tại Thìn tốt vừa vừa. Ngày Thân Sao Khuê Đăng Viên: Tiến Thân Danh.
Lưu ý: Sao Khuê là 1 trong Thất Sát Tinh, nếu đẻ con vào ngày này thì nên lấy tên Sao Khuê hay lấy tên Sao của năm tháng mà đặt cho trẻ dễ nuôi
Ý nghĩa tốt xấu của Sao Khuê (Khuê Mộc Lang) theo sách Ngọc hạp thông thư
Khuê tinh thuộc mộc có phần lành
Vợ chồng hòa thuận phúc lộc sinh
Chỉ tránh mở hàng cùng động thổ
Đưa ma, sửa mộ cũng nên rành
Ý nghĩa tốt xấu của Sao Khuê (Khuê Mộc Lang) theo Lịch vạn niên
奎星進作有禎祥
家門和順大吉昌
若是葬埋陰卒子
開門恐及若災殃
Dịch nghĩa 1:
Sao Khuê xây dựng thêm điềm lành
Hoà thuận gia đình tốt rạng danh
Dùng ngày chôn cất thêm người mất
Khai trương tai họa vướng vào nhanh.
Dịch nghĩa 2:
Khuê tinh tạo tác đắc trinh tường
Gia đạo thuận hòa đặng kiết xương
Nếu mà mai táng, thêm lo ngại
Cùng với khai môn, họa chẳng lường
Bạn nào muốn tìm hiểu thêm về vị trí và các sao thuộc nhóm Sao Khuê - 室火豬 (Khuê Mộc Lang) vui lòng xem thêm bài viết “Luận giải ngày có Sao Khuê là ngày tốt hay xấu? Ý nghĩa Khuê Mộc Lang”Xem ngày tốt xấu theo Đổng công tuyển nhật (12 trực) – Xemvm.com
Thập nhị trực là gì? “Thập nhị” là 12, “trực” là chỉ các sao, “Kiến” là khởi đầu, “Trừ” là loại bỏ. Thập nhị trực còn gọi là Kiến trừ Thập nhị Khách là 12 trực lần lượt có tên là: Trực Kiến; Trực Trừ; Trực Mãn; Trực Bình; Trực Định; Trực Chấp; Trực Phá; Trực Nguy; Trực Thành; Trực Thu; Trực Khai; Trực Bế. Thời kỳ đầu 12 trực tượng trưng cho 12 canh giờ dùng để xét đoán hung cát trong tháng, về sau chuyển hoá dùng để xét cát hung ngày. Cách sắp xếp thập nhị trực có quan hệ đến sao Phá Quân (còn gọi là Dao quang tinh) tức là sao đứng đầu trong hình cán gáo thuộc chùm sao Đại Hùng Tinh (chuôi sao Bắc Đẩu) theo cách gọi của thiên văn học hiện đại.
Đổng Trọng Thư ( 董仲舒 179 TCN - 104 TCN) là nhà triết học duy tâm, chính trị gia và nhà văn thời Tây Hán. Ông tinh thông âm dương ngũ hành, tri thức uyên bác bậc nhất đương thời. Đổng Trọng Thư dành toàn bộ cuộc đời của mình vào việc dạy học và nghiên cứu. Cuốn sách Đổng công tuyển nhật là một tài liệu chọn ngày sớm nhất từ trước tới giờ. Cuốn sách này dựa trên thập nhị trực (12 ngày trực) đối với các ngày trong tháng. Một năm có 12 tháng, ứng với 12 địa chi (con giáp), một ngày có 12 canh giờ.
Rất nhiều website xem ngày hiện nay đưa thông tin cát hung của 12 trực theo kiểu mặc định trực này là cát, trực kia là hung là rất không chính xác như sau:
- Trực Trừ, Trực Định, Trực Nguy, Trực Khai là bốn trực đem lại cát lợi hay còn gọi là Tứ Hộ Thần.
- Hai trực là: Trực Chấp, Trực Kiến là bán cát bán hung tức là có cả tốt, cả xấu.
- Sáu trực còn lại là: Trực Bế, Trực Mãn, Trực Bình, Trực Phá, Trực Thành, Trực Thu là thần hung mang nhiều điềm xấu.
Còn theo cuốn “Tăng Hổ tuyển trạch thông thư quảng Ngọc hạp ký” trong mục Xuất hành cát hung nhật có câu ca:
Kiến, Mãn, Bình, Thu, Hắc.
Trừ, Nguy, Định, Chấp, Hoàng.
Thành, Khai, giai khả dụng.
Phá, Bế, bất tương đương
Tôi tạm dịch là: các Trực Kiến, Mãn, Bình, Thu là Hắc đạo (xấu).
Trừ, Nguy, Định, Chấp thuộc Hoàng đạo (tốt)
Trực Thành và Khai là tốt có thể dùng, Trực Phá, Bế đều xấu.
Tuy nhiên cả 2 cách lý giải trên đều không chính xác, không thuyết phục vì thực tế việc xét cát hung của ngày trực phải xem xét đến trực đó rơi vào tháng nào, ngày nào…rồi việc cần khởi sự là việc gì chứ không thể phán bừa như trên. Sau đây là phần luận giải chi tiết cát hung của từng trực theo từng tháng, từng ngày của ứng dụng lịch vạn niên trên xemvm.com
Ngày đang xem là ngày Trực Chấp. Trực Chấp là gì? “Trực” là chỉ các sao, “Chấp” là “bảo trì, lưu giữ”, tức là giữ lại cái đã hoàn thành nhờ Trực Bình, Trực Định.
Luận cát hung, việc nên làm/kiêng kỵ ngày Trực Chấp theo Đổng Công tuyển trạch nhật
Tháng giêng (Dần) gồm 2 tiết khí là lập xuân và Vũ Thủy. Trước lập xuân 1 ngày là tứ tuyệt, sau lập xuân tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo và động thổ. Trực Chấp vào ngày Mùi: gặp Thiên tặc, lại có Chu tước, Câu giảo nên là ngày xấu, nếu dùng trong vòng 60 ngày đến 120 ngày thì gia súc bị bệnh. Ngày Ất Mùi sát nhập trung cung lại càng hung càng nên tránh khởi tạo, nhập trạch, hôn nhân, khai trương…
Tháng 2 (Mão) gồm 2 tiết khí là Kinh Trập và Xuân Phân. Trước Xuân phân 1 ngày là Tứ Ly, sau Kinh trập tam sát tại Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Thân: có Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân, Khố lâu, Bửu tàng là các sao tốt cùng chiếu nên là đại cát nếu tu tạo, động thổ, mai táng, hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành thì trong vòng 3, 6, 9 năm rất vượng, thêm nhân khẩu, sinh quý tử, tăng bất động sản. Duy chỉ có ngày Canh Thân vào Xuân là chính tứ phế là hung phải tránh không dùng cho việc gì.
Tháng 3 (Thìn) gồm 2 tiết khí là Thanh minh và Cốc Vũ. Sau Thanh Minh tam sát tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Dậu. Ngày Ất Dậu nên tu tạo, nhập trạch, hôn nhân, khai trương, xuất hành. Ngày Quý Dậu an táng thì rất tốt. Ngày Đinh Dậu an táng thì tốt vừa. Ngày Kỷ Dậu có cửu thổ quỷ, ngày Tân Dậu bị Chính tứ phế nên 2 ngày này không nên dùng.
Tháng 4 (Tỵ) gồm 2 tiết khí là Lập hạ và Tiểu Mãn. Trước lập hạ 1 ngày là tứ tuyệt, sau lập hạ tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực Chấp vào ngày Tuất: Có Câu giảo nên xấu, Ngày Bính Tuất, Ngày Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung là đại hung, trăm việc đều rất xấu. Ngày Mậu Tuất, ngày Canh Tuất cũng xấu. Duy có ngày Giáp Tuất có 24 hướng sát tinh đều chầu trời nên làm việc nhỏ thì còn được chứ không nên dùng cho hôn nhân, an táng, nhập trạch, khai trương vì nếu dùng chủ về hại tổn trạch trưởng (người lớn nhất trong hộ), hao tán tiền của.
Tháng 5 (Ngọ) gồm 2 tiết khí là Mang chủng và Hạ Chí. Trước Hạ Chí 1 ngày là tứ ly, sau Mang Chủng tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp tại ngày Hợi. Ngày Ất Hợi, ngày Đinh Hợi, ngày Kỷ Hợi, là tốt vừa nên có thể dùng cho việc nhỏ. Ngày Tân Hợi là ngày âm phủ quyết khiển nên xấu. Ngày Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, lại ngày chính tứ phế nên rất xấu.
Tháng 6 (Mùi) gồm 2 tiết khí là Tiểu thử và Đại Thử. Sau Tiểu Thử tam sát ở Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Tý: có Hoàng sa.
Ngày Bính Tý, ngày Canh Tý lợi cho khởi tạo, khởi công, động thổ, nhập trạch, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành. Ngày Mậu Tý là tốt vừa nên cũng dùng được cho việc nhỏ. Ngày Giáp Tý tuy là đầu của lục giáp ở tháng giêng, tháng sáu, gặp trực Thiên đức, Nguyệt đức là các sao tốt nhưng cũng không nên dùng vì Kim tự chết, ngũ hành không có khí nên người bình thường không thể nào chống lại cái khí của vị tướng quân bát sát ở phương Bắc này được. Ngày Nhâm Tý thì là “Mộc đả bảo bình” là nơi Bắc phương mộc dục, lại là chính tứ phế nên là đại hung không nên dùng.
Tháng 7 (Thân) gồm 2 tiết khí là Lập thu và Xử Thử. Trước lập Thu một ngày là Tứ Tuyệt, Sau lập Thu tam sát ở tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Sửu: Có các sát tinh như Chu tước, Câu giảo, Đằng xà, Bạch hổ, chi sát, nên là đại hung, nếu dùng chủ hao tổn tài lộc, thương tổn nhân khẩu. Ngày Đinh Sửu, ngày Quý Sửu là Sát nhập trung cung càng hung, đều không thể dùng.
Tháng 8 (Dậu) gồm 2 tiết khí là Bạch Lộ và Thu Phân. Trước thu phân 1 ngày là Tứ Ly, sau Bạch Lộ là tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực Chấp vào ngày Dần: có Hoàng sa, ngày Canh Dần có Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, bảo tàng, Điền đường, Khố Châu, Tụ Lộc, Đới mã, Loan dư, Quan Diệu là các sao tốt cùng chiếu nên rất tốt cho khởi tạo, hôn nhân, động thổ, di cư, khai trương, xuất hành vì nếu dùng thì sẽ thêm bất động sản, tăng tài lộc, thêm nhân khẩu, gia đạo hưng thịnh. Các ngày Bính Dần, ngày Mậu Dần, ngày Nhâm Dần tốt vừa nên có thể dùng. Duy chỉ có ngày Giáp Dần là chính tứ phế nên rất xấu không dùng được.
Tháng 9 (Tuất) gồm 2 tiết khí là Hàn Lộ và Sương Giáng. Sau Hàn Lộ tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo và động thổ. Trực Chấp vào ngày Mão: ngày Tân Mão, ngày Kỷ Mão có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng là các sao tốt cùng chiếu, nên rất tốt cho hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, động thổ, khởi tạo, sửa chữa, nếu dùng sẽ tăng của cải, tăng nhân khẩu, gia đạo hưng vượng. Các ngày Đinh Mão, ngày Quý Mão là tốt vừa có thể dùng. Duy chỉ có ngày Ất Mão là chính tứ phế là hung cần tránh.
Tháng 10 (Hợi) gồm 2 tiết khí là Lập Đông và Tiểu Tuyết. Trước lập đông một ngày là Tứ tuyệt, sau lập đông tam sát tại Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Thìn: ngày Giáp Thìn tuy có Thiên đức, Nguyệt đức nhưng tháng 10 có hung nên chỉ có thể làm việc nhỏ chứ không nên khởi tạo, khởi công, hôn nhân, nhập trạch. Đặc biệt ngày Mậu Thìn là Sát nhập trung cung càng hung không nên dùng. Duy có ngày Bính Thìn là tốt vừa có thể mở núi, an táng.
Tháng 11 (Tý) gồm 2 tiết khí là Đại Tuyết và Đông Chí. Trước Đông chí 1 ngày là Tứ ly, Sau Đại Tuyết tam sát tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Tỵ: ngày Ất Tỵ, ngày Quý Tỵ, ngày Kỷ Tỵ, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng là các sao tốt cùng chiếu là ngày rất tốt nên an táng, khởi công, động thổ, hôn nhân, nhập trạch, xuất hành, khai trương, nếu dùng gia đạo hưng thịnh, sinh quý tử, tăng bất động sản. Ngày Tân Tỵ là tốt vừa cũng có thể dùng. Duy chỉ có ngày Đinh Tỵ là chính tứ phế là hung, không dùng được.
Tháng 12 (Sửu) gồm 2 tiết khí là Tiểu Hàn và Đại Hàn. Sau Tiểu hàn tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực Chấp vào ngày Ngọ. Ngày Canh Ngọ là Thiên đức, Nguyệt đức, còn có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lâu là những sao tốt cùng chiếu nên là ngày đại cát, nếu dùng sẽ lợi cho con cháu, gia môn hưng vượng, thêm bất động sản, thăng quan tiến chức. Ngày Nhâm Ngọ cũng tốt, ngày Mậu Ngọ, ngày Giáp Ngọ là tốt vừa nên có thể dùng. Duy chỉ có ngày Bính Ngọ là chính tứ phế nên xấu không dùng được.
Luận việc nên làm, việc kiêng kỵ ngày Trực Chấp theo Hiệp kỷ biện phương thư
Cuốn sách “Hiệp kỷ biện phương thư” của tác giả Mai Cốc Thành là bộ sách kinh điển về xem ngày tốt xấu (trạch nhật), một kho tàng cực kỳ quý giá của văn hóa cổ Trung Hoa. Theo Hiệp kỷ biện phương thư thì Trực Chấp còn gọi là Chi Đức, Tiểu hao. Tháng giêng tại Mùi thuận hành 12 thời. Ngày này nên tu tạo, truy nã tội phạm, sau Sương Giáng trước lập xuân nên săn bắt, sau vũ thủy trước lập hạ nên đánh bắt cá. Ngày Trực Chấp kỵ kinh doanh, trồng cấy
Việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày Trực Chấp theo Bành Tổ Kỵ Nhật
Bành Tổ (彭祖)có nơi gọi là Bành Khanh, hoặc có nơi viết ông họ Tiên tên Khanh (篯铿), tên của ông được lưu truyền trong dân gian với câu nói “Cao nhất là cột chống trời, thọ nhất trên đời là ông Bành Tổ”. Việc nên làm và việc kiêng kỵ ngày Trực Chấp theo Bành Tổ Kỵ Nhật
执可捕捉, 盗贼难藏
CHẤP khả bộ tróc, đạo tặc nan tàng
Ngày Trực CHẤP bắt kẻ gian, trộm khó che giấu
Tham khảo: Sinh vào ngày Trực Chấp thì tính cách nóng nảy, đàn ông thì rộng rãi, đàn bà thì hẹp hòi
Xem ngày xuất hành theo Lục Diệu (Tiểu lục nhâm) – Xemvm.com
Phép xem ngày tốt xấu theo lục diệu qua 6 đốt ngón tay là một phương pháp xem ngày tốt xấu nhanh do các thuật sĩ cổ xưa tạo ra. “Lục” là 6 còn “diệu” là tinh diệu thì ý chỉ các tinh quang, tinh tú (chòm sao) trong quỹ đạo của trời đất. Phương pháp này dựa trên số 6 là số đầu của dãy số thành (6 – 7 – 8 – 9 – 10) trong Hà Đồ. Số 6 cũng là số của 6 con Giáp trong vòng giáp tý 60 năm (Giáp Tý – Giáp Tuất – Giáp Thân – Giáp Ngọ – Giáp Thìn – Giáp Dần) thường được dùng trong phép tính “Độn lục giáp”, “Độn lục nhâm” hay lục hư, lục nhâm tiểu độn…Phép xem ngày đẹp theo lục diệu còn được gọi là “Tiểu lục nhâm” là một phương pháp tính nhanh các ngày tốt xấu dựa theo quan niệm như sau: Mỗi năm có 12 tháng: 6 tháng lẻ thuộc Dương và 6 tháng chẵn thuộc Âm. Một vài nhà thuật số cho rằng “Dương” là đại diện cho những gì là tích cực, là thuận lợi, là may mắn; còn “Âm” là đại diện cho phần tiêu cực, khó khăn, điều không may.
Theo phép xem ngày lục diệu thì ngày đầu các tháng là đại diện cho tháng đó. Vì vậy ngày đầu các tháng “Dương” đều là ngày tốt còn ngày đầu các tháng “Âm” là ngày xấu. Mức độ tốt xấu được chia làm 3 mức: tốt nhất (Đại An), rất tốt (Tiểu Cát), khá tốt (Tốc Hỷ) và xấu nhất (Lưu Liên nhiều website gọi nhầm thành Lưu Niên), rất xấu (Không Vong), khá xấu (Xích Khẩu).
Ý nghĩa của ngày Tiểu Cát theo sách Thông thư
Tiểu Cát gặp hội thanh long
Cầu tài cầu lộc ở trong quẻ này
Cầu tài toại ý vui vầy
Bình an vô sự gặp thầy, gặp quen
Ý nghĩa của ngày Tiểu Cát theo sách Trạch cát thần bí
Tiểu cát nhất tốt lành, trên đường dễ luận bàn
Ân nhân về báo hỉ, vật mất ở hướng Khôn.
Người đi sắp về đến, quan hệ tốt đẹp hơn.
Việc gì cũng hòa hợp, ốm đau xin trời thương.
Ý nghĩa của ngày Tiểu Cát theo sách Trạch cát dân gian toàn thư
Tiểu cát tối cát xướng, lộ thượng hảo thương lượng
Am nhân lai báo hỷ, thất vật tại khôn phương
Hành nhân lập tiện chí, giao quan thậm thị cường
Phạm sự giai hòa hợp, bệnh giả thọ thượng thương
Ý nghĩa tốt xấu của ngày Tiểu Cát theo Lịch vạn niên
Tiểu cát là quẻ tốt lành,
Trên đường sự nghiệp ta đành đắn đo,
Đàn bà tin tức lại cho.
Mất của thì kịp tìm dò khôn phương (tây nam)
Hàng nhân trở lại quê hương,
Trên đường giao tế lợi thường về ta,
Mưu cầu mọi sự hợp hòa,
Bệnh họa cầu khẩn ắt là giảm thuyên
Kết luận ý nghĩa của ngày Tiểu Cát: Ngày Tiểu Cát (có sách gọi là Tiên Phụ) là ngày khá tốt (cát thần) có nghĩa là "trước thì bại" trái ngược với Tốc Hỷ nên buổi sáng hung. Trong ngày Tiểu Cát mọi việc thuận lợi, nên tiến hành các công việc quan trọng như cưới hỏi, ký kết hợp đồng, khai trương, động thổ, khởi công, nhập trạch, nhậm chức...vào buổi chiềuXem ngày xuất hành theo Khổng Minh (Gia Cát Lượng) – Xemvm.com
Gia Cát Lượng (181 -234), tự là Khổng Minh, hiệu Ngọa Long tiên sinh, là Thừa tướng, công thần khai quốc gây dựng nên nhà Thục Hán, hình thành thế chân vạc Tam quốc (Ngô, Thục, Ngụy). Ông cũng là người chỉ huy quân sự tài ba nổi tiếng nhất thời Tam Quốc.
Trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa, một trong Tứ đại kỳ thư của văn học Trung Hoa thì La Quán Trung Trong đã xây dựng hình tượng của 3 tuyệt: Tuyệt nhân là Lưu Bị, tuyệt gian là Tào Tháo, tuyệt trí là Khổng Minh. Trong đó Gia Cát Lượng là biểu tượng của lòng trung nghĩa và trí tuệ anh minh, được mô tả là một vị thừa tướng tài đức song toàn với tài năng "xuất quỷ nhập thần", đoán mưu lập kế như thần. Gia Cát Lượng không những tinh thông binh pháp mà còn có năng lực dự đoán siêu thường, có thể nói là “trên thông thiên văn, dưới tường địa lý”. Ông tinh thông thuật xem tướng, thuật số Dịch lý, từ quan sát thiên tượng mà phán đoán được tương lai. Một dự ngôn nổi tiếng là chuẩn xác được người đời biết đến của Gia Cát Lượng là “Mã Tiền Khóa”. Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh – Ngọa Long Tiên sinh là phép xem ngày tốt xấu nhanh.
Xem ngày tốt xấu theo Bành Tổ Kỵ Nhật (Bách Kỵ Ca) – Xemvm.com
“Nhan Hồi chết sớm vì đâu
Để ông Bành Tổ sống lâu ngót nghìn
Cam La sớm đã uy quyền
Tử Nha đầu bạc mới nên tướng tài...”
Bành Tổ (彭祖) có nơi gọi là Bành Khanh, hoặc có nơi viết ông họ Tiên tên Khanh (篯铿), tên của ông được lưu truyền trong dân gian với câu nói “Cao nhất là cột chống trời, thọ nhất trên đời là ông Bành Tổ”. Việc Ông Bành Tổ có thực sự đưa ra một số ngày kiêng kỵ đối với những công việc khác nhau hay là do các thuật sỹ đời sau sáng tạo ra đến nay vẫn còn tranh cãi về tính xác thực vì thời Bành Tổ sống chưa có lịch can chi? Chỉ biết các sách trạch cát, xem ngày tốt xấu vẫn gọi là “Bách kị ca” (百忌謌) hoặc Bành Tổ Kỵ Nhật hay Bành Tổ Bách Kỵ. Tôi vẫn xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo hệ thống những việc kiêng kỵ theo ngày Bành Tổ Bách Kỵ, tin hay không là tùy độc giả. Ngoài ra có rất nhiều việc kiêng kỵ không còn phù hợp với cuộc sống hiện đại bây giờ.
壬不决水, 难更堤防
Nhâm bất ương thủy, nan canh đê phòng
Ngày Nhâm không nên tháo ao, xả nước để tránh tai họa từ đê điều
辰不哭泣, 必主重丧
Thìn bất khốc khấp chủ trọng tang
Ngày Thìn không nên khóc lóc, chủ sẽ bị trùng tang
Xem ngày tốt xấu theo Ngọc Hạp Thông Thư – Xemvm.com
“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý.
Hứa Chân Quân đời nhà Tấn được vua Tống sắc phong là Thần Công Diệu Tế Chân Quân. Cuốn sách "Ngọc Hạp Thông Thư" của Hứa Chân Quân do Dương Kim Quốc, Lưu Bảo Đồng hiệu đính là một cuốn sách tổng hợp về thuật trạch cát kỳ môn độn giáp, tử vi, mệnh lý tứ trụ. Do phần mềm lịch vạn sự của xemvm.com đã tách riêng mục xem ngày theo Hoàng Đạo, Hắc Đạo, xem ngày theo Cửu Tinh nên các sao Hoàng Đạo, Hắc Đạo, sao Cửu Tinh chúng tôi không đưa vào mục Ngọc Hạp Thông Thư này nữa để tránh trùng lặp vì vậy sẽ có sự khác biệt với ứng dụng lịch vạn sự ở các website khác.
Mặt khác thuật toán lịch vạn niên của chúng tôi được lập trình theo sách cổ như Tổng yếu lịch, Lịch lệ, Thiên bảo lịch, Quảng Thánh Lịch, Khảo Nguyên, Tào chấn khuê, Hiệp kỷ biện phương thư là bộ sách kinh điển về trạch nhật, một kho tàng cực kỳ quý giá của văn hóa cổ Trung Hoa. Chính vì vậy nên có một số sao như Ngũ Hợp, Thổ Phủ (Thổ Phù), Thiên Tặc, Địa Tặc, Tứ Thời Đại Mộ (Ngũ Mộ), Hỏa Tinh… có cách tính khác với các phần mềm lịch vạn niên ở các website khác do họ dùng cuốn lịch vạn niên bị nhầm lẫn sai xót trong quá trình dịch thuật từ sách Trung Quốc. Ngoài ra có rất nhiều sao và ngày có trong sách cổ như Thượng Sóc, Tứ Tương, Mẫu Thương, Phúc Hậu, Thủ Nhật, Dân Nhật, Thời Đức, Đại Hao, Kiếp sát…nhưng lại không thấy liệt kê trong Ngọc hạp thông thư cũng là một thiếu sót lớn của các ứng dụng lịch vạn niên hiện nay đã được chúng tôi bổ sung vào phần mềm lịch vạn sự trên xemvm.com
Mặt khác hiện nay có hàng trăm website, ứng dụng (app) lịch vạn niên, xem ngày tốt xấu cho kết quả trái ngược nhau ở mục xem ngày theo ngọc hạp thông thư khiến độc giả không biết đâu mà lần. Các sai sót, khác biệt giữa các phần mềm lịch vạn sự đã được tôi giải thích rất rõ và kỹ ở bài viết “Các sai sót trong mục xem ngày theo ngọc hạp thông thư của phần mềm lịch vạn niên”.
Thực tế phàm mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ đều có cát thần và hung sát lẫn lộn (có nhiều sao tốt và sao xấu cùng chiếu đến), do đó phải căn cứ tương quan lực lượng giữa cát thần và hung thần mà quyết định việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày được chọn chứ không phải thấy sao xấu là sợ là không dùng thế thì một năm có được bao ngày tốt đâu? Trong trường hợp vẫn phải tiến hành các công việc vào ngày xấu thì phải chọn giờ tốt để khởi sự và chọn hướng tốt để đi. Ngoài ra thì nên mời các vị cao tăng, đại đức đến nhà làm lễ siêu độ, hóa giải điều hung họa, cầu phúc đức mang lại bình an, hạnh phúc cho gia đình.
Còn một cách nữa là gia chủ cần nhờ thầy có trình độ hướng dẫn cách hóa giải ngày xấu bằng cách chế sát hoặc hóa sát.
Chế sát là căn cứ vào ngũ hành của hung sát mà lấy cái tương khắc với nó chế đi, ví dụ sát thuộc Kim (Canh, Dậu, Tân) thì lấy Hỏa (ngày Bính) chế đi nếu được cả năm, tháng, ngày, giờ đều là Bính thì càng đẹp vì khi đó Kim sát sẽ bị Hỏa thần khắc chế. Như vậy việc chế sát giống như lấy sức khuất phục người, chẳng may lực không thể thắng được thì càng thổi bùng ngọn lửa hung ác đó ra → cái hại sẽ càng lớn
Còn hóa sát là căn cứ vào ngũ hành của hung sát mà lấy chỗ tương sinh, tương thân với nó hóa đi, ví dụ: sát thuộc Mộc khắc Thổ thì dùng Hỏa cục khiến cho Mộc sinh Hỏa, Hỏa lại sinh Thổ thì tham sinh mà quên khắc → hung sát hóa thành cát diệu là do người am hiểu tính chất của nó → giống như lấy Đức mà cảm phục người, biến đổi cái tâm ý hung ác thành lương thiện.
Sau đây là phần luận giải chi tiết nguồn gốc, cách tính, ý nghĩa, việc nên làm, việc kiêng kỵ ngày đang xem theo các sao trong ngọc hạp thông thư.
Ngày Tứ Thời Đại Mộ là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Tứ Thời Đại Mộ theo sách xem ngày (trạch nhật). Tứ thời đại mộ còn có tên khác là Ngũ mộ theo sách cổ.
“Quảng thánh lịch” nói rằng: Ngũ mộ, thời tứ vượng của Mộ vậy. Ngày này kỵ xây dựng động thổ, làm lễ cưới, xuất quân.
Tào chấn khuê nói rằng: Ngũ mộ, ngũ hành vượng, can tự lâm vào thời mộ vậy. Thập can tượng cho thân thể, nếu xây dựng động thổ tựa hồ lâm vào vị trí vô khí vậy. Lại lấy can làm tượng, nếu là việc làm lễ cưới thì như tự lâm vào vị trí tử khí vậy. Lại lấy can làm ta, nếu xuất quân chinh phạt thì tự lâm vào đất tử, mộ vậy. Vì tháng giêng, tháng 2 mộc vượng, mộc Mộ tại Mùi. Nếu ất (Mộc) thêm vào Mùi chính là tự lâm vào thời Mộ.
"Hiệp kỷ biện phương thư" nói rằng: Ngũ mộ trừ việc tế lễ, làm từ thiện, giải oan uổng còn lại đại kỵ mọi việc, nhất là lên quan nhậm chức, hôn nhân, khởi công động thổ, xây dựng, xuất hành, khai trương, giao dịch, an táng, cải táng. Riêng nếu tháng 5, tháng 11 mà trùng với sao Nguyệt Đức thì không kỵ vì Nguyệt Đức là tam hợp vượng khí phát ra ở thiên can mà không thể lấy mộ mà luận được vì thế không kỵ.
“Lịch lệ” nói rằng: Ngũ mộ tháng giêng, tháng 2: ngày Ất Mùi, tháng 4, tháng 5: ngày Bính Tuất; tháng 7, tháng 8: ngày Tân Sửu, tháng 10, tháng 11: ngày Nhâm Thìn, 4 tháng tứ quý: ngày Mậu Thìn
Thông thư vạn sự và ngọc hạp chánh tông đều cho rằng ngày Tứ thời đại mộ chỉ kỵ có an táng là không thỏa đáng so với các sách cổ khác giới thiệu ở trên, cái này theo tôi là do người dịch. Ngoài ra 2 sách này hướng dẫn tính ngày cũng khác. Cụ thể: mùa Xuân (tháng 1, 2, 3) là ngày Ất Mùi, mùa Hạ (tháng 4, 5, 6): ngày Bính Tuất, mùa Thu (tháng 7, 8, 9) ngày Tân Sửu, mùa đông (tháng 10, 11, 12) ngày Nhâm Thìn. Như vậy sự khác biệt là ở 4 tháng tứ quý
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Tứ Thời Đại Mộ ở bài viết “Ngày có sao Tứ thời đại mộ (Ngũ mộ) chiếu đại kỵ an táng, hôn nhân, khởi công”
Ngày Giải Thần là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Giải Thần theo sách xem ngày (trạch nhật).
“Tổng yếu lịch” nói rằng: Giải thần là thiện thần trong tháng, nó trực ngày nào nên dâng từ chương (thơ, phú, từ khúc), giải oan khiên.
“Lịch lệ” nói rằng: Giải thần tháng giêng, tháng 2 ngày Thân; tháng 3&4 ngày Tuất, tháng 5&6 ngày Tý, tháng 7&8 ngày Dần, tháng 9&10 ngày Thìn, tháng 11 & 12 ngày Ngọ
“Tào chấn khuê” nói rằng: Giải thần là thần thẳng thắn tấu lời can gián trong tháng. Là thời dương thường đóng đối nhau với nguyệt kiến, cùng 1 nghĩa với Tấu thư trong thái tuế. Đại để là vị thần trung thực.
Hiệp kỷ biện phương thư luận rằng: Giải thần là thiện thần trong tháng. Chỗ đóng ở thời dương đối xứng với Nguyệt kiến. Mỗi một chỗ đóng 2 tháng. Giải thần tất dùng thời dương ấy là bởi vì dương là đức, xung vào tất giải, ấy là khiến cho tâm ác cũng có thể bàng xung mà giải được, có đủ đặc điểm của tấu thư cho nên ngày đó nên dâng từ chương, giải oan uổng
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Giải Thần ở bài viết “Tìm hiểu về ngày Giải thần, ngày tốt để kiện tụng, giải oan uổng, đòi nợ”
Ngày Thiên Quan là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Thiên Quan theo sách xem ngày (trạch nhật). Ngày Thiên Quan còn có tên là Dương đức theo sách cổ.
“Tổng yếu lịch” nói rằng: Dương đức là đức thần trong tháng, trực ở ngày nào nên giao dịch, khai trương, kết mối thông gia
“Lịch lệ” nói rằng: tháng giêng khởi ở Tuất, thuận hành 6 thời dương
“Tào chấn khuê” nói rằng: Dương đức là đạo càn dương vậy. Dương đức không thể đem bóc đến tận cùng vì vậy tháng giêng khởi ở Tuất ứng với Càn là thượng cửu Tuất là hào thế của Càn. Lại tháng 5 nhất sinh âm đức phối ở Càn 6 hào, thuận đi qua Càn. Tháng 6 dương đóng ở Dần Ngọ Tuất, hỏa viêm ở trên, là tôn, là chồng. Tháng 6 âm lâm vào ở Thân Tý Thìn, nước tưới nhuận ở dưới, là ti, là vợ. Vì thế chỗ ngày nó trực lớn nhỏ phải có thứ tự, chồng vợ phải có phân biệt, ấy là thời cơ tốt đẹp cho việc hội họp làm lễ, vì vậy nên như thế.
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Thiên Quan ở bài viết “Tìm hiểu ngày Thiên Quan - ngày tốt cho hôn nhân, giao dịch, khai trương”
Kết luận: Ngày Thiên Quan là ngày đẹp cưới hỏi: mai mối, dạm ngõ, ăn hỏi (đính hôn), lễ cưới, lại mặt, đăng ký kết hôn; ngày tốt khai trương cửa hàng, công ty, chi nhánh, ra mắt sản phẩm mới, lễ khánh thành, lễ nghiệm thu và bàn giao, lễ hợp long, lễ hạ thủy tàu, lễ khai quang; ngày tốt ký hợp đồng, giao dịch mua bán…
Ngày Sát Chủ Dương là ngày gì? Sát chủ là từ Hán việt được ghép bởi 2 từ Sát và Chủ, trong đó:
Sát có nghĩa là sát phạt, chém giết, gây thương tích, tổn hại, hình khắc, ảnh hưởng xấu về sức khỏe. Ví dụ: sát hại = Giết chết, sát nhân = Giết người, sát sinh = Giết hại động vật... Do đó Sát là có hại, là không tốt.
Chủ có nghĩa là chủ của hành động, sự việc hoặc tài sản ví dụ như chủ nhân, ông chủ, gia chủ, chủ doanh nghiệp, chủ phương tiện…
Như vậy Sát Chủ là có hại tới người chủ (sự). Vì vậy ngày Sát chủ mang ý nghĩa là ngày gây hại cho đối tượng (chủ thể) sử dụng ngày đó, khiến cho họ gặp nhiều bất lợi, ảnh hưởng về sức khỏe, có thể bị hao tài tốn của, đau yếu, bệnh tật, tai nạn, rủi ro...
Một, Chuột đào hang, bất an
Hai, Ba, Bảy, Chín, Trâu tan sớm rày
Nắng hè Bốn, Chó sủa dai
Sang qua Mười Một cột cây Dê nằm
Tháng Chạp, Mười, Sáu, Tám, Năm
Rồng nằm biển bắc bặt tăm ba đào
Ấy ngày sát chủ tránh mau,
Dựng xây, cưới gả chủ chầu Diêm Vương
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Sát Chủ Dương ở bài viết “Giải đáp việc kiêng kỵ ngày giờ sát chủ”
Kết luận: ngày Sát chủ dương là một trong các ngày xấu, có hại khi tiến hành các công việc về xây dựng, mua bán bất động sản, cưới hỏi. Còn các công việc khác vẫn tiến hành bình thường.
Ngày Thổ Phù là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Thổ Phù theo sách xem ngày (trạch nhật). Thổ phù còn có tên khác là Thổ phủ.
“Tổng yếu lịch” nói rằng: Thổ phù là thổ thần. Ngày này kỵ phá thổ, đào giếng, khai cừ, xây mương
“Lịch lệ” nói rằng: Thổ phù tháng giêng tại Sửu, tháng 2 tại Tỵ, tháng 3 tại Dậu, tháng 4 tại Dần, tháng 5 tại Ngọ, tháng 6 tại Tuất, tháng 7 tại Mão, tháng 8 tại Mùi, tháng 9 tại Hợi, tháng 10 tại Thìn, tháng 11 tại Thân, tháng 12 tại Tý.
“Tào chấn khuê” nói rằng: Thổ phù chính là thần thổ địa nắm phù tín, nắm quyền sai khiến ngũ thổ.
"Hiệp kỷ biện phương thư" nói rằng: Thổ phù kỵ xây dựng, sửa chữa cung thất, tu bổ thành quách, đê điều, khởi công, động thổ, khai mương, đào giếng, phá nhà, hủy tường, trồng trọt, phá vỡ đất
Thông thư vạn sự và ngọc hạp chánh tông đều cho rằng ngày Thổ phủ là ngày xấu đối với khởi công, động thổ, xây dựng
Chú ý: Cách tính ngày Thổ phù ở sách cổ (mà lịch vạn niên của xemvm.com đang áp dụng) khác với cách tính ngày Thổ phủ của Thông thư và Ngọc hạp chánh tông (ở các website xem ngày khác). Theo tôi sai xót này là do dịch thuật từ bản gốc tiếng Trung Quốc sang Việt Nam có sự nhầm lẫn. Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Thổ Phù ở bài viết “Ngày có sao Thổ phù (Thổ phủ) chiếu đại kỵ khởi công, động thổ, mai táng”
Ngày Tam Nương là ngày gì? Tam Nương là từ Hán việt được ghép bởi 2 từ Tam và Nương, trong đó “Tam” là 3, “Nương” là cô gái. Như vậy "Tam Nương" là 3 cô gái. Chính vì vậy mà 100% website đều giải thích ngày Tam Nương là ngày của 3 cô gái mang nặng tính truyền thuyết mê tín dị đoan theo kiểu ngày Tam nương chính là ngày mà Ngọc Hoàng sai 3 cô gái xinh đẹp xuống hạ giới để làm mê muội lòng người (Tam nương hạ phàm). Nếu người bị mê hoặc không tự chủ được sẽ dễ sa ngã vào cờ bạc rượu chè dẫn đến công việc bết bát và thất bại → Liệu sự thực có đúng như vậy?
Thực tế ngày Tam Nương này là từ bên Trung Quốc truyền sang Việt Nam nên muốn hiểu rõ nó phải lật lại lịch sử trung quốc. Theo đó Tam nương là ám chỉ 3 nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ và Bao Tự là ba người phụ nữ với vẻ đẹp tuyệt thế đã làm sụp đổ ba triều đại Hạ, Thương, Tây Chu trước công nguyên trong lịch sử trung quốc trong đó:
Muội Hỉ (chữ Hán: 妺喜) cũng gọi Mạt Hỉ hay Mạt Hi là vương phi của Hạ Kiệt (1818 TCN – 1767 TCN) trong lịch sử Trung Quốc. Sắc đẹp yêu mị, được sử sách xưng là Thiên cổ đệ nhất Hồ ly tinh.
Còn Đát Kỷ hay Đắc Kỷ nguyên danh là Tô Đắc Kỷ, con gái của Ký Châu hầu Tô Hộ. Do vua Trụ Vương vốn háo sắc, nghe lời của Bí Trọng và Vưu Hồn, nên đòi Tô Hộ phải dâng con gái để nạp làm phi tần. Trên đường dâng nạp cho Trụ Vương đã bị Hồ ly tinh nhập xác để thực hiện nhiệm vụ của Nữ Oa Nương Nương giao cho làm cho Trụ Vương mê muội và nhà Thương sụp đổ, tạo điều kiện cho nhà Chu đoạt được thiên hạ.
Bao Tự hay còn gọi là Tụ Tự là vương hậu của Chu U vương trong lịch sử Trung Quốc và là mẹ Thế tử Bá Phục . Nàng là mỹ nhân xinh đẹp, quyến rũ.
Như vậy đến đây các bạn đã biết Tam Nương là ai tuy nhiên tại sao lại là 6 ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 mỗi tháng thì không có tài liệu nào giải thích một cách thuyết phục: Có tài liệu thì cho Ngày Tam nương là ngày sinh, ngày mất của 3 nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ và Bao Tự. Có tài liệu thì cho là ngày vào cung của 3 nàng này và ngày đất nước sụp đổ…Nói chung là ngày này mang nặng màu sắc truyền thuyết dân gian, không có cơ sở khoa học nên chúng tôi thấy ngày này không có gì phải kiêng kỵ
Xem hướng xuất hành – Xemvm.com
Xuất hành là ra đi khỏi nhà mình đang ở, đi đến một nơi khác để thực hiện các việc quan trọng như xuất hành đi du lịch, xuất hành đi du học, xuất hành đi nhậm chức, xuất hành đi đón dâu…chứ không chỉ đơn thuần là xuất hành đầu năm nhằm mong muốn đem lại may mắn cả năm như nhiều website viết.
Hướng xuất hành được hiểu là phương hướng tính từ nơi bạn xuất phát tới địa điểm đích mà bạn muốn tới. Có hai hướng tốt là Hướng Tài Thần (đem lại tài lộc, giàu có) và Hướng Hỷ Thần (đem lại điều tốt đẹp, may mắn). Cần tránh hướng xấu là Hướng Hạc Thần đem đến tai ương, hung họa.
Hướng xuất hành khá là quan trọng, nhất là trong trường hợp không chọn được ngày tốt thì chọn hướng tốt xuất hành sẽ làm giảm phần nào ảnh hưởng của ngày xấu. Hướng xuất hành sẽ được xác định như sau: Bạn đứng ở giữa nhà. Hướng la bàn về phía cửa chính. Sau đó xác định hướng tốt đã chọn trên la bàn. Và cuối cùng là đi đến một địa điểm nằm ở hướng tốt đó. Để xem qui luật tính hướng Hỷ thần, Tài thần và Hạc thần theo ngày can chi mời độc giả xem thêm ở bài viết “Hướng dẫn chọn hướng xuất hành đúng đem lại may mắn, tài lộc - Quy Luật tính Hạc Thần, Hỷ Thần, Tài Thần”
Xem giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong tiên sinh – Xemvm.com
Lý Thuần Phong là Quan Tư Thiên Giám (Thái sử lệnh) của triều đại nhà Đường. Ông rất nổi tiếng khi để lại “Thôi Bối Đồ” được coi là đệ nhất kỳ thư của Trung Quốc khi dự đoán được sự thay đổi của các triều đại một cách chính xác không kém “Mã Tiền Khóa” của Gia Cát Lượng.
Theo Lý Thuần Phong, giờ để xuất hành được chia thành 6 khung giờ tốt xấu như sau:
Giờ Đại An là giờ tốt: Mọi việc đều tốt lành, cầu tài đi hướng Tây Nam. Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.
Giờ Tốc Hỷ là giờ tốt: Tin vui sắp tới, cầu tài đi hướng Nam. Đi việc gặp gỡ các quan gặp nhiều may mắn, chăn nuôi đều thuận, người đi có tin về. Thầy Uri bình giải thêm: Ngày nay Quan (lại) chính là các cơ quan nhà nước. Ngày xưa liên lạc khó khăn nên người đi xa (làm ăn, thi cử, kiện cáo…) mà có tin báo về (bình yên) là rất vui mừng → tốt
Giờ Lưu Liên là giờ xấu: Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi nên phòng ngừa cãi cọ. Thầy Uri bình giải thêm: Nếu có việc bắt buộc phải đi thì dù gặp chuyện gì cũng nên bình tĩnh, nên giữ miệng, tránh nóng giận mà rước phiền phức, cãi cọ vào thân.
Giờ Xích Khẩu là giờ xấu: Hay cãi cọ gây chuyện, đói kém phải phòng. Phòng ngừa người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Thầy Uri bình giải thêm: Thời xưa kinh tế chưa phát triển nên rất đói, đi xa dọc đường không nhiều quán ăn như bây giờ nhất là đi xa. Nếu phải đi thi dù gặp chuyện gì cũng nên bình tĩnh, nên giữ miệng, tránh nóng giận mà rước phiền phức, cãi cọ vào thân.
Giờ Tiểu Các là giờ tốt: Rất tốt lành. Xuất hành gặp may mắn, buôn bán có lợi, phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khoẻ.
Giờ Tuyệt Lộ là giờ xấu: Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi hay gặp nạn, việc quan phải nịnh, gặp ma quỷ phải cúng lễ mới qua. Thầy Uri bình giải thêm: Việc quan phải nịnh tức là hối lộ (mất tiền) nên xấu. Nếu đi đường gặp những chỗ hiểm trở hoặc dễ xảy ra tai nạn (leo núi, đi phà, đi đò...) thì phải làm lễ cúng (thần linh, hà mã…) trước khi qua để xin bình an nếu không dễ xảy ra tai nạn.
Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Hướng dẫn tính giờ tốt xuất hành theo Lý Thuần Phong chuẩn nhất”
Chọn giờ tốt xuất hành theo Quỷ Cốc Tử – Xemvm.com
Quỷ Cốc Tử (鬼谷子) tên thật là Vương Hủ, còn gọi là Vương Thiền, Vương Lợi , Vương Thông, đạo hiệu Huyền Vi Tử. Do ông ẩn cư tại Quỷ Cốc nên người đời thường gọi ông là Quỷ Cốc tiên sinh, Vương Thiền lão tổ. Ông là nhân vật lịch sử Trung Hoa cổ đại, sinh vào khoảng cuối thời Xuân Thu, đầu đời Chiến Quốc. Dân gian có truyền thuyết Quỷ Cốc Tử là ông tổ của các thuật tướng số, phong thủy, bói toán, tinh đẩu. Trong đạo giáo tôn hiệu của Quỷ Cốc Tử là Huyền Đô tiên trưởng. Ông sáng lập ra các phái Âm Dương gia, Tung Hoành gia, Chính Trị gia, Du Thuyết gia.
Ông thu nạp rất nhiều đệ tử, trong đó có 4 học trò nổi tiếng nhất là: Tôn Tẫn (người nước Tề); Bàng Quyên, Trương Nghi (người nước Ngụy); và Tô Tần (người Lạc Dương). Tôn Tẫn và Bàng Quyên kết làm anh em cùng học binh pháp; Trương Nghi và Tô Tần kết làm anh em cùng học du thuyết. Tất cả đều là những nhân vật có ảnh hưởng to lớn tới lịch sử Trung Hoa thời Xuân Thu Chiến Quốc.
12 Quẻ tương truyền do Quỷ Cốc Tử định ra có ngũ hành và ý nghĩa như sau:
Quẻ số 1: Quẻ Câu Trần có ngũ hành Thổ là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Gặp kẻ gian tà trộm cắp
Cầu việc không thành
Hôn nhân trục trặc
Tìm người không thấy
Bệnh đau thêm nặng
Quẻ số 2: Quẻ Đằng Xà có ngũ hành Thổ là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi gặp việc không hay
Cầu danh không thành
Cầu lợi không được
Hôn nhân không hợp
Tìm người không thấy
Bệnh đau thêm nặng
Quẻ số 3: Quẻ Chu Tước có ngũ hành Hỏa là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi vô cùng gian lao vất vả
Dù có gặp may mắn, sau cũng uổng công phí sức
Cầu tài không được
Hôn nhân bất thành
Tìm người không thấy
Bệnh càng nặng hơn
Quẻ số 4: Quẻ Bạch Hổ có ngũ hành Kim là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi không gặp may
Cầu danh, cầu tài không được
Hôn nhân không hợp
Tìm người không thấy
Bệnh đau thêm nặng
Quẻ số 5: Quẻ Thái Thường có ngũ hành Thổ là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi gặp việc vui vẻ
Việc công danh dễ thành
Cầu tài được lộc
Hôn nhân hòa hợp
Nhà cửa bình an
Tìm người, thấy ngay
Người ốm đỡ bệnh
Quẻ số 6: Quẻ Thái Âm có ngũ hành Kim là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được lợi, gặp xấu thành tốt
Việc công danh thuận lợi
Hôn nhân tốt lành, làm ăn có lợi
Có bệnh không lo
Tìm người, người về
Nhà cửa bình yên
Quẻ số 7: Quẻ Thiên Không có ngũ hành Hỏa là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi đại hung,
Việc công danh không xong
Cầu tài không được
Hôn nhân không thành
Tìm người không thấy
Bệnh càng đau nặng
Quẻ số 8: quẻ Huyền Vũ có ngũ hành Thủy là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi rất xấu
Muôn việc không thành
Cầu tài không được
Hôn nhân không xong
Tìm người không thấy
Bệnh nặng không khỏi
Quẻ số 9: Quẻ Thiên Hậu có ngũ hành Thủy là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được ăn uống
Gặp quý nhân giúp đỡ, Mọi việc đều thành
Cầu tài được lộc
Hôn nhân hòa hợp
Tìm người, người về
Bệnh đỡ từ từ
Quẻ số 10: Quẻ Quý Nhân có ngũ hành Thổ là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được ăn uống
Gặp quý nhân giúp đỡ,
Cầu tài được lộc
Hôn nhân tốt đẹp
Tìm người, người về
Người ốm đỡ bệnh
Quẻ số 11: Quẻ Thanh Long có ngũ hành Mộc là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được ăn uống
Mọi việc thành công
Cầu tài có lộc
Cầu danh được lên chức
Tìm người, người về
Người ốm đỡ bệnh
Quẻ số 12: Quẻ Lục Hợp có ngũ hành Mộc là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi có lợi, mọi việc thuận lợi
Hôn nhân đắc ý
Cầu tài có lộc
Cầu danh lên chức
Duy chỉ có việc ốm đau, kiện cáo là xấu
Luận giải ý nghĩa và ứng dụng lịch tiết khí – Xemvm.com
Trong các nền văn minh phương đông cổ đại xa xưa người ta quan sát thiên văn và thời tiết từ đó lập ra lịch dựa trên 24 tiết khí dùng để xác định mùa, hỗ trợ cho việc trồng trọt. Nếu như ta chia mặt phẳng không gian thành 360 độ, thì 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15° được gọi là tiết khí. Đó là các điểm kinh độ: 15 độ (Tiết Thanh Minh), 30 độ (Tiết Cốc Vũ), 45 độ (Tiết Lập Hạ), 60 độ (Tiết Tiểu Mãn), 75 độ (Tiết Mang Chủng), 90 độ (Tiết Hạ Chí), 105 độ (Tiết Tiểu Thử), 120 độ (Tiết Đại Thử), 135 độ (Tiết Lập Thu), 150 độ (Tiết Xử Thử), 165 độ (Tiết Bạch Lộ), 180 độ (Tiết Thu Phân), 195 độ (Tiết Hàn Lộ), 210 độ (Tiết Sương Giáng), 225 độ (Tiết Lập Đông), 240 độ (Tiết Tiểu Tuyết), 255 độ (Tiết Đại Tuyết), 270 độ (Tiết Đông Chí), 285 độ (Tiết Tiểu Hàn), 300 độ (Tiết Đại Hàn), 315 độ (Tiết Lập Xuân), 330 độ (Tiết Vũ Thủy), 345 độ (Tiết Kinh Trập), 360 độ (0 độ - Tiết Xuân Phân).
Lịch tiết khí vừa gắn tháng với tuần trăng, vừa gắn năm với thời tiết nên nó phản ánh đúng trạng thái thời tiết, khí hậu nên được ứng dụng rất rộng rãi trong phong thủy và đời sống. Cụ thể:
Lịch tiết khí dự đoán về diễn biến của thời tiết nên có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, nó là cơ sở cho việc chỉ đạo sản xuất, canh tác theo thời tiết mỗi mùa của người nông dân như vụ xuân thường được gieo trồng vào tiết vũ thủy, tiết kinh trập cần lưu ý phòng trừ sâu bệnh, tiết mang chủng cần phải thu hoạch mùa màng.
Lịch tiết khí cũng giúp ích cho ngành chăn nuôi giúp việc phòng tránh dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản…
Và đặc biệt lịch tiết khí cực kỳ quan trọng trong việc xác định lá số tứ trụ, độ vượng suy ngũ hành trong các bộ môn phong thủy và dự đoán học như: tứ trụ, bát tự, hà lạc, Hà Đồ Lạc Thư, Quỷ Cốc toàn mệnh, lục hào… hoặc vượng suy quẻ dịch (quẻ thể, quẻ dụng) theo học thuyết quái khí trong chiêm bói dịch, Mai hoa dịch số…. Xem thêm bài viết “Xác định vượng suy ngũ hành và lá số tứ trụ theo lịch tiết khí”
Theo thời tiết và tập quán của dân tộc Việt Nam thì một năm có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mỗi mùa có 3 tháng. Cụ thể:
Tuy nhiên theo Học Thuyết quái khí dùng “Quái” của “Chu dịch” phối ghép đối với khí hậu của bốn mùa để xác định mùa vượng của bát quái và ngũ hành theo 4 mùa lại hơi khác một chút như sau:
Học Thuyết Quái Khí - Bảng vượng suy ngũ hành theo 4 mùa | ||||||
Mùa | Tháng | Vượng | Tướng | Hưu | Tù | Tử |
Xuân | 1, 2 | Mộc | Hỏa | Thủy | Kim | Thổ |
Hạ | 4, 5 | Hỏa | Thổ | Mộc | Thủy | Kim |
Thu | 7, 8 | Kim | Thủy | Thổ | Hỏa | Mộc |
Đông | 10, 11 | Thủy | Mộc | Kim | Thổ | Hỏa |
Tứ Quý | 3, 6, 9, 12 | Thổ | Kim | Hỏa | Mộc | Thủy |
Tiết Tiểu Tuyết (小雪) là tiết khí thứ 20 trong 24 tiết khí. Vào ngày Tiểu Tuyết thì mặt trời nằm ở vị trí tọa độ xích kinh 240 độ (kinh độ Mặt Trời bằng 240°). "Tiểu" là nhỏ, ít còn "Tuyết" là tuyết trắng, tuyết rơi. Do đó Tiểu tuyết là tiết khí bắt đầu có những đợt tuyết nhỏ đầu mùa xuất hiện nhỏ lẻ và chưa có tính chất hệ thống, thường xuyên. Song hành cùng hiện tượng thời tiết này là hiện tượng sương muối, băng giá, nước đóng băng. Mỗi năm tiết Tiểu Tuyết thường bắt đầu từ ngày 22 hoặc 23 tháng 11 và kết thúc vào ngày 06 hoặc 07 tháng 12 Dương lịch.
1. Đặc điểm thời tiết trong tiết Tiểu Tuyết
Tiết Tiểu Tuyết là một trong 7 tiết khí biểu thị cho sự liên quan đến mưa, nước gồm Vũ Thủy, Cốc Vũ, Bạch Lộ, Hàn Lộ, Sương Giáng, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết. Tại ngày đầu tiên của tiết Tiểu tuyết Mặt trời ở vị trí xích kinh 240 độ. Ở khu vực nửa cầu Bắc do cách xa vị trí Mặt trời nên lượng bức xạ ánh sáng, nhiệt độ nhận được vô cùng yếu ớt vì thế nhiệt độ không khí xuống thấp, ánh sáng mờ nhạt, bầu trời u ám, mây mù bao phủ, đêm dài, ngày ngắn... Đó là do lượng nhiệt độ tích lũy trong mùa hạ của nửa cầu Bắc đã phân giải hết và ảnh hưởng của những khối khí lục địa xuất phát từ cao áp Siberi có bản chất khô hanh, lạnh giá nên nhiệt độ môi trường ngày càng lạnh giá và không khí trở nên khô hanh.
Hiện tượng tuyết rơi do nhiệt độ không khí của bầu khí quyển xuống cực thấp, lượng hơi nước trong không khí bị ngưng tụ và tạo thành những bông tuyết trắng. Tại mặt đất hiện tượng nước đóng băng diễn ra. Tuy nhiên hiện tượng tuyết rơi chỉ phổ biến ở những khu vực có vĩ độ cao như Bắc Âu, Bắc Liên Bang Nga, Mông Cổ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… còn những khu vực vĩ độ thấp, cận xích đạo như Việt Nam thì hiện tượng này rất hiếm khi xảy ra mà thường chỉ có các hiện tượng sương muối, băng giá. Những khu vực núi cao ở miền Bắc nước ta như Hà Giang, Lào Cai, Sa Pa, Lạng Sơn có thể xảy ra hiện tượng tuyết rơi, tình trạng này thi thoảng xuất hiện vào những ngày nhiệt độ xuống đến mức âm độ chứ không phải thường xuyên.
Hiện tượng tuyết rơi, sương muối, băng giá từ sau tiết Tiểu tuyết sẽ ảnh hưởng lớn tới cây trồng: nhiều cây ăn quả, rau ôn đới vụ đông, hoa màu gặp kiểu thời tiết này sẽ vàng úa và tàn lụi nên người nông dân cần chú ý để tránh thiệt hại.
Tiết Tiểu Tuyết diễn ra thì những loài vật nuôi (trâu bò) có nguy cơ bị bệnh dịch cao, thậm chí có thể chết do nhiệt độ không khí quá lạnh, vượt ngưỡng chịu đựng nhất là ở vùng núi cao. Trong các ao nuôi cá, cá rô phi nổi trắng cả mặt ao, vì loài cá này có khả năng chịu thời tiết nóng bức, khô hạn (đến 42 độ C) nhưng nếu nhiệt độ giảm xuống mức độ dưới 10 độ C thì cá sẽ dễ chết. Các loài gia cầm như gà, vịt cũng dễ mắc bệnh dịch. Người chăn nuôi cần phải tăng cường ánh sáng, nhiệt độ, bổ sung đầy đủ thức ăn, vắc xin phòng bệnh cho chúng.
2. Luận về Vượng – Tướng – Hưu – Tù – Tử của ngũ hành trong tiết Tiểu Tuyết
Tiết Tiểu Tuyết là tiết khí thuộc tháng 10 (Hợi) là tiết khí của mùa đông là mùa Thủy Vượng. Mùa đông thuộc Thủy, Kim sinh Thủy mà Thủy là nước; nước tạo vật là nước thiêng liêng, còn nước trong lòng người là dòng nước ý thức ; ngọn nước thiêng liêng, dòng nước ý thức, lý trí, nên đức của nước là Trinh. Vậy con người cần phải liêm khiết trong sạch. Mỗi một năm thì con người thêm một tuổi, đầy đủ kinh nghiệm biết rộng, hiểu xa, nhờ đó mà đức của nước là Trí, nên kêu là đức Trí. Thủy vượng thì khắc hỏa, hỏa bị thủy khắc cho nên hỏa bị suy đến mức Vô Khí (Tử), còn Thủy sinh Mộc nên Mộc Tướng, Kim sinh Thủy nên Kim Hư, còn Thổ khắc Thủy nên Thủy Tù. Vì vậy quẻ “Ly” Hỏa suy bại vào mùa đông.
3. Ảnh hưởng của tiết Tiểu Tuyết đối với sức khỏe con người
Thời điểm từ tiết Tiểu Tuyết trở đi vì nhiệt độ môi trường giá lạnh, buốt rét, lại gặp gió mùa Đông bắc hoạt động rất mạnh nên cần giữ gìn sức khỏe bằng cách giữ ấm cơ thể, hạn chế hoạt động ngoài trời trong những thời điểm nhiệt độ thấp, tăng cường sử dụng các thực phẩm, gia vị có tính chất cay nóng như rượu, ớt, tỏi, gừng, hồ tiêu, mật ong. Ngoài ra việc bổ sung lượng vitamin và các nguyên tố vi lượng như sắt, kẽm, Magie... cũng rất quan trọng và cần thiết. Việc tập thể thao mỗi ngày cũng giúp khí huyết lưu thông, cơ thể dẻo dai, bền bỉ, sức đề kháng mạnh mẽ hơn.
Ý kiến bạn đọc
Cám ơn góp ý của bạn. Đúng là xem ngày tốt xấu khá phức tạp do mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ đều có cát thần và hung sát lẫn lộn, do đó phải căn cứ tương quan lực lượng giữa cát thần và hung thần mà quyết định việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày được chọn. Chúng tôi đang phát triển phần mềm xem ngày tốt xấu cho phép xem ngày theo từng việc kết hợp với tuổi người khởi sự để cho kết quả chính xác nhất! Hi vọng ứng dụng xem ngày tốt xấu này sẽ ra mắt độc giả trong một ngày không xa
Phần mềm lịch vạn sự này tôi thấy đã rất tốt so với các ứng dụng lịch vạn niên hiện nay. Tuy nhiên việc xác định ngày tốt xấu tôi thấy vẫn phức tạp quá, cùng 1 ngày mà nhiều sao tốt xấu xung đột nên độc giả không biết thế nào mà chọn. Giá như thầy Uri có thể cho điểm từng mục, từng ngày thì sẽ dễ dàng cho độc giả lựa chọn ngày khởi sự hơn
Cám ơn góp ý của bạn. Chúng tôi đang trong quá trình phát triển ứng dụng lịch vạn niên trên điện thoại cho cả hệ điều hành android và iOS. Hi vọng một ngày không xa sẽ ra mắt độc giả
Tôi thích nhất lịch vạn niên trên xemvm.com là phần luận giải chi tiết ý nghĩa của từng sao giúp người dùng dễ hiểu. Hi vọng xemvm.com phát triển thêm ứng dụng lịch vạn niên trên điện thoại để người dùng thuận tiện tra cứu trên smartphone
Cám ơn bạn, bạn hãy ủng hộ website bằng cách like fanpage xemvm.com hoặc chia sẻ ứng dụng lịch vạn niên của chúng tôi tới bạn bè của bạn. Xin trân trọng cám ơn!
Lịch vạn niên 2023 của xemvm quá tuyệt vời! Giao diện đẹp, dễ sử dụng, đổi lịch âm dương dễ dàng, nội dung luận giải chi tiết, dễ hiểu xứng đáng phần mềm lịch vạn niên số 1 hiện nay.