Website số 1 về Phong thủy - Xem bói - Xem ngày – Kinh dịch - Tâm linh Tư vấn chọn sim hợp tuổi, sinh con giúp bạn cải vận, hút tài lộc, sự nghiệp thăng tiến Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Luận bàn về Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa theo Học thuyết Quái khí
Thứ năm - 26/11/2020 20:29
Học thuyết quái khí do Mạnh Hỷ, Kinh Phòng đời nhà Hán đề xướng, dùng “Quái” của “Chu dịch” phối ghép đối với khí hậu của bốn mùa thì gọi là “Quái khí” dùng để dự đoán cát hung quẻ dịch và tứ trụ. Quái khí bao gồm 3 nhân tố: Quái, Khí hậu và Ngũ hành.
Phân tích trạng thái vượng suy của bát quái với bốn mùa
Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa (tứ thời)
1. Lịch tiết khí là gì - 24 tiết khí trong năm
Trong các nền văn minh phương đông cổ đại xa xưa người ta quan sát thiên văn và thời tiết từ đó lập ra lịch dựa trên 24 tiết khí dùng để xác định mùa, hỗ trợ cho việc trồng trọt. Tiết khí là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Các tiết khí rơi xấp xỉ vào cùng một ngày hoặc xê dịch 1 ngày theo mọi năm dương lịch. Ở Việt Nam đa số học giả phân biệt thành Tiết (trung khí) và Khí (tiết khí). Họ cho rằng cứ một tiết lại đến một khí, bắt đầu từ tiết Lập xuân. 24 Tiết khí chia làm 4 loại chính:
Biểu thị sự nóng lạnh thay đổi cho nhau có 8 tiết khí: Lập xuân, Xuân Phân; Lập Hạ, Hạ chí; Lập thu, Thu Phân; Lập Đông, Đông Chí.
Biểu thị cho nhiệt độ thay đổi có 5 tiết khí: Tiểu Thử, Đại Thử, Xử Thử, Tiểu Hàn, Đại Hàn.
Biểu thị cho sự liên quan đến mưa, nước có 7 tiết khí: Vũ Thủy, Cốc Vũ, Bạch Lộ, Hàn Lộ, Sương Giáng, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết.
Biểu thị cho sự vật, hiện tượng có 4 tiết khí: Kinh Trập, Thanh Minh, Tiểu Mãn, Mang Chủng.
Lịch tiết khí sử dụng trong các xét vượng suy ngũ hành trong các bộ môn Bát tự Tử Bình, Hà Đồ Lạc Thư, Quỷ Cốc toàn mệnh, Mai hoa dịch số…
2. Luận bàn về ngũ hành phối hợp với bốn mùa
Ngũ hành ở Hà Đồ là tương sinh nên mới sinh ra khí hậu của 4 mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông. Cụ thể ngũ hành phối hợp với bốn mùa như sau:
Mùa Xuân thuộc hành Mộc làm chủ 3 tháng Dần – Mão – Thìn.
Mùa Hạ thuộc hành Hỏa làm chủ gồm 3 tháng Tỵ – Ngọ – Mùi.
Mùa Thu thuộc hành Kim làm chủ gồm 3 tháng Thân – Dậu – Tuất.
Mùa Đông thuộc hànhThủy làm chủ gồm 3 tháng Hợi – Tý – Sửu.
Hành Thổ được phân vào 4 tháng là Thìn – Tuất – Sửu – Mùi.
3. Luận giải ngũ hành của bát quái
Phương vịHậu thiên Bát quái thể hiện bốn mùa chuyển đổi, tám tiết biến hóa, chu kỳ lưu hành của vạn vật sinh trưởng đem tới âm dương cùng nhau tồn tại, cùng gốc với nhau, quy luật tương sinh của ngũ hành, mẹ con. Vạn vật sinh ở mùa xuân, trưởng ở mùa hạ, thu hoạch ở mùa thu, cất giữ ở mùa đông, mỗi năm có 360 ngày, mỗi một quái trong Bát quái chủ 45 ngày, sự luân chuyển lại dựa theo 8 tiết, mỗi quái có 3 hào, 3×8 = 24, 24 tiết khí vậy. Từ phương vị củaHậu Thiên Bát quái ta có bảng ngũ hành của 8 quái như bên dưới:
Quái
Càn
Đoài
Ly
Chấn
Tốn
Khảm
Cấn
Khôn
Ngũ hành
Dương Kim
Âm Kim
Hỏa
Dương Mộc
Âm Mộc
Thủy
Dương Thổ
Âm Thổ
Kim
Kim
Hỏa
Mộc
Mộc
Thủy
Thổ
Thổ
4. Phân tích trạng thái vượng suy của bát quái với bốn mùa
Quẻ Tốn kết hợp với mùa xuân hình thành thế mộc vượng thịnh
Quẻ Ly kết hợp với mùa hạ hình thành thế hỏa vượng thịnh
Quẻ Càn, Quẻ Đoài kết hợp với mùa thu hình thành thế kim vượng thịnh
Quẻ Khảm kết hợp với mùa xuân hình thành thế thủy vượng thịnh
Quẻ Khôn, Quẻ Cấn cùng với các tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (tức tháng 3, tháng 9, tháng 12, tháng 6) tổ hợp lại tạo nên thế Thổ vượng thịnh
Thế thái của quái khí suy bại đối lập với thế thái của quái khí vượng thịnh. Theohọc thuyết ngũ hành ta cóngũ hành tương sinh là Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim vàngũ hành tương khắc là Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Từ nguyên lý tương sinh tương khắc ta luận được 5 trạng thái từ vượng thịnh đến suy bại gồm: Hành đương lệnh là “Ta” là Vượng (ngũ hành mạnh nhất), Ngũ hành “Con” được “Ta” sinh ra là Tướng, Ngũ hành “Cha mẹ” sinh ra “Ta” là Hưu, “Kẻ” khắc “Ta” phải bị Tù (nhốt lại) đó là nhờ “Con Ta” là Tướng đi bắt mà nhốt lại và tất nhiên “Kẻ” bị ta khắc chế sẽ Tử (yếu nhất). Cụ thể:
Mùa xuân thuộc Mộc nên Mộc vượng. Mộc là cây dùng làm biểu hiện cho tất cả sự vật sinh-tồn. Cho nên cổ nhân mới đặt Mộc là đức nguyên và để khí đầu cho mỗi mùa trong vạn vật của trời đất, làm cho đức lớn của trời đất được thêm nảy nở, cho nên đức lớn của con người là lòng Nhân. Do mộc vượng thì khắc thổ, thảo mộc đã phát sinh thì thổ khí sẽ phân tán, nên thổ bị mộc khắc nên bị suy đến mức Vô Khí (Tử), còn Mộc sinh Hỏa nên Hỏa là con của Mộc, con thừa kế cha nên gọi là Hỏa Tướng, Mộc nhờ nước mà được sinh trưởng, cái sinh ra tôi là cha mẹ, nay Mộc đã trưởng thành nên Thủy là cha mẹ đã hết sứ mệnh và rút lui do đó Thủy là Hưu, còn Kim khắc Mộc nhưng mộc mùa xuân đang vượng nên Kim không khắc được Mộc do đó Kim Tù. Vì vậy quẻ “Khôn”, quẻ “Cấn” Thổ suy bại vào mùa xuân.
Mùa hạ Hỏa vượng, bởi Mộc sinh Hỏa mà Hỏa là lửa. Lửa đây là lử Thiên, lửa trời soi tỏ vũ-trụ. Lửa người là sức mạnh của tâm linh bồng bột, hay làm cho con người thường đi quá trớn, nên cổ nhân mới lấy chữ Lễ để buộc ràng. Hoả là mặt trời soi khắp nơi để bồi dưỡng muôn loài và duy trì cuộc sinh tồn của vũ trụ, không có lửa đầm ấm thì cỏ cây muôn loài không phát triển được. Hỏa vượng thì khắc kim, kim bị hỏa khắc cho nên Kim bị suy đến mức Vô Khí (Tử), còn Hỏa sinh Thổ nên Thổ Tướng, Mộc sinh Hỏa nên Hỏa Hư, còn Thủy khắc Hỏa nên Thủy Tù. Vì vậy quẻ “Càn”, quẻ “Đoài” Kim suy bại vào mùa hạ.
Mùa thu thì Kim vượng, Kim tượng trưng cho nguồn lợi ích vô biên của tạo hóa; mùa Thu cũng là bắt đầu có Bát quái và Quẻ Càn. Càn là Kim mà Kim tức là vàng bạc kim khí. Bởi cớ đấy đức hành Kim là Lợi, vì đó mà con người muốn kìm hãm vào lòng ích kỷ dục lợi cầu danh thì phải biến trong chữ Nghĩa. kim vượng thì khắc Mộc, mộc bị kim khắc cho nên mộc bị suy đến mức Vô Khí (Tử), còn Kim sinh Thủy nên Thủy Tướng, Thổ sinh Kim nên Thổ Hư, còn Hỏa khắc Kim nên Hỏa Tù. Vì vậy quẻ “Chấn”, quẻ “Tốn” Mộc suy bại vào mùa thu.
Mùa đông thuộc Thủy, Kim sinh Thủy mà Thủy là nước; nước tạo vật là nước thiêng liêng, còn nước trong lòng người là dòng nước ý thức ; ngọn nước thiêng liêng, dòng nước ý thức, lý trí, nên đức của nước là Trinh. Vậy con người cần phải liêm khiết trong sạch. Mỗi một năm thì con người thêm một tuổi, đầy đủ kinh nghiệm biết rộng, hiểu xa, nhờ đó mà đức của nước là Trí, nên kêu là đức Trí. Thủy vượng thì khắc hỏa, hỏa bị thủy khắc cho nên hỏa bị suy đến mức Vô Khí (Tử), còn Thủy sinh Mộc nên Mộc Tướng, Kim sinh Thủy nên Kim Hư, còn Thổ khắc Thủy nên Thủy Tù. Vì vậy quẻ “Ly” Hỏa suy bại vào mùa đông.
Nhưng Trí mà xảo quyệt tàn ác ích kỷ hại người là bẩm sinh con người vào hành Thổ. Vì Thổ là vật chất (hậu thiên) nên có sinh, có tử. Nếu muốn cho bốn đức tính Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí được hoàn hảo và đầy đủ con người cần thêm một đức tính cuối cùng là Tín. Có Tín có nghĩa mới đẹp lòng thiên hạ và có Trí mới toàn thiện và phụ vào Nhân mới toàn mỹ.
Tháng 3, tháng 9, tháng 12, tháng 6 Thổ vượng. Thổ vượng thì khắc Thủy, thủy bị thổ khắc cho nên Thủy bị suy đến mức Vô Khí (Tử), còn Thổ sinh Kim nên Kim Tướng, Hỏa sinh Thổ nên Hỏa Hư, còn Mộc khắc Thổ nên Mộc Tù. Vì vậy quẻ “Khảm” thủy suy bại vào tứ quý.
Trạng thái suy bại và trạng thái vượng thịnh của quái khí là một quá trình tiêu trưởng ảnh hưởng lẫn nhau, kiềm chế lẫn nhau.
Như vậy Hào và Quẻ đều có tính âm dương ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ sinh khắc, Vượng Tướng hay Hưu Tù Tử tùy thuộc vào tháng và mùa chiêm.
5. Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa (tứ thời)
Từ các lý luận vượng suy ngũ hành theo bốn mùa theo học thuyết quái khí ở phần 3 ta có bảng ngũ hành theo bốn mùa hay còn gọi là bảng ngũ hành trong tứ thời như sau:
Học Thuyết Quái Khí - Bảng vượng suy ngũ hành theo 4 mùa
Mùa
Tháng
Vượng
Tướng
Hưu
Tù
Tử
Xuân
1, 2
Mộc
Hỏa
Thủy
Kim
Thổ
Hạ
4, 5
Hỏa
Thổ
Mộc
Thủy
Kim
Thu
7, 8
Kim
Thủy
Thổ
Hỏa
Mộc
Đông
10, 11
Thủy
Mộc
Kim
Thổ
Hỏa
Tứ Quý
3, 6, 9, 12
Thổ
Kim
Hỏa
Mộc
Thủy
Nếu bạn thấy bài viết này bổ ích hãy like, share bài viết và fanpage“Xemvm.com”để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Vui lòng ghi rõ nguồn website xemvm.com khi bạn trích dẫn nội dung từ bài viết này. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để bài viết hoàn thiện hơn vui lòng gửi email vềinfo@xemvm.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!
Tác giả bài viết: Thầy Uri – Chuyên gia dịch học của xemvm.com
Nguồn tin: Tổng hợp từ sách, báo về ngũ hành, quái khí
Nếu bạn thấy bài viết này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage“Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Phần mềm xem bói dãy số bất kỳ của số tài khoản ngân hàng, số CCCD, số CMT, số thẻ ATM, số sổ bảo hiểm xã hội… Chỉ cần nhập vào một dãy số và bát tự (giờ ngày tháng năm sinh) của bạn rồi kích vào “Luận giải”, hệ thống sẽ luận giải phân tích cát hung dãy số theo âm dương, ngũ hành, thiên thời (vận khí), phối quẻ theo mai hoa dịch số để tính ra quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động, tính tổng nút dãy số, tính hung cát 4 số cuối theo 81 linh số… Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm xem bói dãy số khác.
Xem bói dãy số
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để bài viết này… hoàn thiện hơn vui lòng để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!