Website số 1 về Phong thủy - Xem bói - Xem ngày – Kinh dịch - Tâm linh Tư vấn chọn sim hợp tuổi, sinh con giúp bạn cải vận, hút tài lộc, sự nghiệp thăng tiến Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Luận giải ý nghĩa Thiên Can, Địa chi và cách lập lịch can chi
Thứ tư - 17/03/2021 21:42
Bài viết này sẽ luận giải ý nghĩa, ngũ hành của Thập Thiên Can và Nhị Địa Chi. Cách phối Thiên Can với Địa Chi thành 1 hệ thống 60 cặp cố định (Vòng Giáp Tý) dùng để ghi giờ, ngày, tháng, năm tạo nên hệ lịch can chi rất độc đáo.
Cách phối Thiên Can với Địa Chi – Bảng lục thập hoa giáp
Hướng dẫn tính và lập lịch can chi
Thiên Can Địa Chi hoặc Thập Thiên Can – Thập Nhị Địa Chi là một phần trong văn hóa cổ truyền, gọi tắt là “Can Chi”. Can Chi vốn là những đơn vị rất quen thuộc thường được sử dụng trong hệ thống lịch pháp cũng như trong phong thủy tử vi, tứ trụ, bát tự… Sách “ngũ hành đại nghĩa” nói: can chi là do Đại Sào phát hiện cách đây khoảng 4000 năm. Đại Sào lấy tình của ngũ hành để dùng giáp, ất, bính, đinh, mậu, kỷ, canh, tân, nhâm, quý làm tên ngày gọi là Can vì số mỗi ngày của mỗi tháng đều tính theo nhật tiến vị (mỗi ngày thêm một bậc). Dùng Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi làm tên tháng gọi là Chi vì mỗi năm 12 tháng vừa khớp với 12 địa chi. Vì âm dương có sự khác nhau nên có tên Can, Chi. Có việc liên quan đến trời thì dùng ngày, có việc liên quan đến đất thì dùng tháng. Nhưng về sau người ta cảm thấy dùng Thiên Can gọi ngày không tiện vì như vậy mỗi tháng có đến 3 ngày cùng 1 tên (Thiên Can). Vì vậy đã lấy một can và một chi theo thứ tự phối hợp mà ghi ngày. Về sau can chi được kết hợp để ghi năm tháng ngày giờ dần dần hình thành nênlịch can chi trong thực tế.
1. Luận giải ý nghĩa Thập Thiên Can (10 Can)
Ta có 10 Thiên Can có số thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa như bên dưới:
1: Giáp – Dương Mộc: có nghĩa là mở, ý chỉ dấu hiệu vạn vật được tách ra, bắt đầu sự sống.
2: Ất – Âm Mộc: có nghĩa là kéo, ý chỉ quá trình vạn vật bắt đầu quá trình nhú mầm, sinh trưởng
3: Bính – Dương Hỏa: có nghĩa là sự đột ngột, chỉ vạn vật đột nhiên lộ ra
4: Đinh – Âm Hỏa: có nghĩa là mạnh, tức chỉ vạn vật bắt đầu mạnh lên
5: Mậu – Dương Thổ: có nghĩa là rậm rạp, tức chỉ vạn vật xum xuê
6: Kỷ – Âm Thổ: có nghĩa là ghi nhớ, chỉ giai đoạn vạn vật bắt đầu có hình để phân biệt được.
7: Canh – Dương Kim: có nghĩa là chắc lại, tức chỉ vạn vật bắt đầu chắc lại, kết quả.
8: Tân – Âm Kim: có nghĩa là mới, chỉ vạn vật bước vào thời kỳ thu hoạch.
9: Nhâm – Dương Thủy: có nghĩa là gánh vác, ý chỉ dương khí có tác dụng nuôi dưỡng vạn vật.
10: Quý – Âm Thủy: có nghĩa là đo, chỉ vạn vật khi đã có thể đo lường được.
Thập nhị địa chi miêu tả chu kỳ vận động của mặt trăng. 12 Địa chi có số thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa như sau:
1: Tý – Dương Thủy
2: Sửu – Âm Thổ
3: Dần – Dương Mộc
4: Mão – Âm Mộc
5: Thìn – Dương Thổ
6: Tỵ – Âm Hỏa
7: Ngọ – Dương Hỏa
8: Mùi – Âm Thổ
9: Thân – Dương Kim
10: Dậu – Âm Kim
11: Tuất – Dương Thổ
12: Hợi – Âm Thủy
Do đó có thể thấy 12 địa chi có liên quan đến sự tiêu, trưởng âm dương của mặt trăng. Chu kỳ tuần hoàn của mặt trăng cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sản sinh của vạn vật. Vì mười thiên can và 12 địa chi được xây dựng từ nhận thức đặc điểm hoạt động của mặt trời và mặt trăng nên người xưa lấy mặt trời, trời làm dương, còn mặt trăng, đất làm âm. Vì thế mới gọi là Thiên Can, Địa Chi. Để tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc và ý nghĩa của 12 Địa Chi, độc giả vui lòng xem bài viết: “Luận giải thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa của 12 chi và Địa chi ngũ hợp xung khắc”
3. Cách phối Thiên Can với Địa Chi – Bảng lục thập hoa giáp
Qui ước số thứ tự lẻ là Dương còn Chẵn là âm. Cổ nhân ghép 10 Can vào 12 Chi, cứ Can Dương (lẻ) ghép với Chi Dương (lẻ) và Can Âm (chẵn) với Chi Âm (chẵn) thành một hệ thống 60 cặp cố định còn gọi làLục Thập Hoa Giáp. Như vậy Lục Thập Hoa Giáp chính là vòng tuần hoàn liên tục của các con giáp bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi, rồi lại tiếp tục quay trở lại Giáp Tý bắt đầu một chu kỳ tuần hoàn mới dùng để ghi giờ, ngày, tháng, năm tạo nên hệ lịch can chi rất độc đáo. Cụ thể: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi
4. Can Chi có thực sự chỉ được dùng để ghi chép thời gian?
Đa số mọi người cho rằng Can Chi chỉ là công cụ dùng để làm lịch và tính toán thời gian. Phát hiện khảo cổ học cho thấy, trong các quẻ bói giáp cốt văn đời nhà Thương, Thiên Can Địa Chi được dùng phổ biến để ghi chép thời gian. Nhưng liệu Can Chi chỉ đơn giản được dùng để ghi chép thời gian? Bởi nếu đơn thuần chỉ là ghi chép thời gian, thì dùng số sẽ đơn giản và thuận tiện hơn dùng Can Chi. Không những vậy còn dễ dàng theo dõi, vì số hóa là công cụ ghi chép ưu việt hơn. Lấy ghi năm công nguyên làm ví dụ, lợi thế tốt nhất của việc dùng số ghi chép là từng bước thêm con số, thực hiện phương pháp tính thập phân.
Trong khi đó, việc dùng Can Chi thì phức tạp hơn nhiều. Mỗi năm chỉ có một niên hiệu Can Chi cố định, không có định vị thời gian kỹ thuật số vốn có của riêng nó. Can Chi này sau 60 năm là một chu kỳ tuần hoàn, đơn giản chỉ nói về năm Giáp Tý, rốt cuộc là năm Giáp Tý của chu kỳ nào?
Trên thực tế, Thiên Can Địa Chi còn được cổ nhân sử dụng để dự đoán tương lai. Theo Hoàng Đế Nội Kinh, thời cổ đại đã vận dụng Thiên Can Địa Chi để dự đoán xu hướng phát triển của bệnh dịch. Ví dụ, bệnh gan biểu hiện nghiêm trọng vào năm Canh Tân, bình phục vào năm Bính Đinh. Bệnh phổi nghiêm trọng vào năm Bính Đinh, có thể được chữa lành vào năm Nhâm Quý…
Vào thời nhà Đường, ngoài việc dùng để ghi chép ngày, tháng, năm, các nhà chiêm tinh học còn phát triển thuật dự đoán tứ trụ chuyên dùng để dự đoán tương lai có tính chính xác cao được áp dụng rộng rãi đến tận ngày nay. Tứ trụ là môn dự đoán học dựa trên bát tự kết hợp với đại vận và lưu niên để luận đoán mức độ cát hung và họa phúc của đời người. Như vậy Thiên Can Địa Chi là một kiến thức tiên tiến vượt xa khoa học hiện đại của nhân loại, ẩn chứa tin tức bí mật của vũ trụ, ẩn chứa bí mật về trình tự thay đổi của khí hậu, ẩn chứa mật mã của sinh mệnh, ẩn chứa tiết tấu thần kỳ của quá trình phát triển sự vật. Nếu nó không ẩn chứa những bí mật ấy, thì sao có thể được dùng để dự đoán chính xác về tương lai?
Chức năng thực sự của Can Chi chính là để ghi lại tình trạng biến hóa vận động của 5 loại khí trong ngũ hành bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ; ghi lại chính xác trạng thái thịnh suy của sự vận hành các loại khí trong ngũ hành trên trời, dưới đất, và đặc điểm của quy luật này. Đây mới chính là bí mật lớn nhất của Thiên Can Địa Chi. Ví dụ, 60 năm Thiên Can Địa Chi, trong mỗi năm lại ghi chép lại tính chất khí của ngũ hành trên trời là gì, tính chất khí của ngũ hành dưới đất là gì. Giống như vào năm Giáp Tý, trên trời dần dần chủ yếu tăng thêm Mộc khí, dưới đất dần chủ yếu tăng thêm Thủy khí. Tương tự, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ của Can Chi cũng là ghi chép bản chất của thời tiết và khí tại thời điểm đó. Vậy, tại sao cần ghi lại quy luật hoạt động của ngũ hành trời đất?
Nguyên nhân vì khí ngũ hành của trời đất không những ảnh hưởng đáng kể tới sự thay đổi của khí hậu và môi trường, mà còn ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của tất cả các thể sinh mệnh trên trái đất. Vì vậy, chỉ có nắm chắc trạng thái vận hành khí của ngũ hành mới có thể phân tích xu hướng biến đổi khí hậu môi trường, đồng thời dự đoán tác động của môi trường lên các thể sinh mệnh, từ đó dự đoán xu hướng trong tương lai. Điều này có ý nghĩa thiết thực và vô cùng quan trọng đối với sự sinh tồn của nhân loại.
Lịch vạn niên của xemvm.com không chỉ có các tính năng cơ bản như đổi lịch dương sang lịch âm,lịch can chi,lịch tiết khí,xem ngày giờ Hoàng Đạo – Hắc Đạo,xem ngày theo nhị thập bát tú, Ngọc hạp thông thư mà còn có nhiều tính năng nâng cao khác như xem ngày xung khắc với tuổi,xem ngày theo Kinh Kim Phù (Cửu tinh),Xem ngày theo Lục Diệu, theo Đổng Công tuyển nhật (12 trực), Bành Tổ kỵ nhật,xem ngày xuất hành theo Khổng Minh, xem hướng xuất hành,xem giờ tốt theo Lý Thuần Phong, Quỷ Cốc Tử, theo dân gian…nên vinh dự được độc giả bình chọn là phần mềm lịch vạn niên số 1 hiện nay. Phiên bảnlịch vạn niên 2023 hoàn toàn mới của chúng tôi không những giao diện đẹp, dễ sử dụng mà còn luận giải chính xác và chi tiết từng mục giúp độc giả dễ dàng lựa chọn được ngày tốt, giờ đẹp để khởi sự công việc. Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm lịch vạn sự khác.
Lịch vạn niên - Chọn giờ tốt ngày đẹp
5. Hướng dẫn tính và lập lịch can chi
Cứ 60 ngày, 60 năm là một vòng chu kì Can Chi, còn gọi là một hội và dựa vào vòng chuyển dịch chu kì Can Chi này chúng ta chỉ cần biết một ngày hoặc một năm Can Chi duy nhất thì chúng ta có thể biết tất cả các ngày, các năm còn lại trong thập kỉ, trong thế kỉ tương ứng với Can Chi là ngày gì, năm gì.
5.1 Xác định năm can chi – trụ năm trong bát tự, lá số tứ trụ
Có nhiều cách để xác định năm can chi.
Cách 1: Tìm thiên can theo số lẻ cuối cùng của năm sinh như bảng bên dưới
Số lẻ cuối cùng
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Thiên Can
Canh
Tân
Nhâm
Quý
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
Kỷ
Ví dụ năm sinh là 2021 thì Thiên Can là Tân hoặc năm sinh là 1982 thì Thiên Can là Nhâm
Tìm địa chi bằng cách lấy số năm sinh chia cho 12 rồi lấy số dư xem bảng dưới:
Số dư
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Địa chi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
Tý
Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tỵ
Ngọ
Mùi
Ví dụ năm 2021:12 dư 5 ta được Địa Chi là Sửu, năm 1982 chia 12 dư 2 ta được Địa chi là Tuất
Như vậy ta có năm 2021 là Tân Sửu, còn năm 1982 là Nhâm Tuất
Cách 2: Ta có thể tìm ra năm can chi bằng cách lấy năm dương dịch trừ đi 3 rồi chia cho 60 lấy số dư theo công thức sau: sd = (N- 3) : 60 Trong đó:
N: Năm dương lịch;
d: Số dư của phép chia.
Ta lấy số dư tra bảng bên dưới sẽ tìm ra năm can chi:
Stt
Năm sinh
Ngày dương
Bản mệnh
Can chi
Âm lịch
Mã số
Hành
Mô tả
1
Giáp Tý
1984
1
16/1/2021
Kim
Hải trung kim
2
Ất Sửu
1985
2
17/1/2021
Kim
Kim trong biển
3
Bính Dần
1986
3
18/1/2021
Hỏa
Lư trung hỏa
4
Đinh Mão
1987
4
19/1/2021
Hỏa
Lửa trong lò
5
Mậu Thìn
1988
5
20/1/2021
Mộc
Đại lâm mộc
6
Kỷ Tỵ
1989
6
21/1/2021
Mộc
Cây trong rừng
7
Canh Ngọ
1990
7
22/1/2021
Thổ
Lộ bàng thổ
8
Tân Mùi
1991
8
23/1/2021
Thổ
Đất ven đường
9
Nhâm Thân
1992
9
24/1/2021
Kim
Kiếm phong kim
10
Quý Dậu
1993
10
25/1/2021
Kim
Kim mũi kiếm
11
Giáp Tuất
1994
11
26/1/2021
Hỏa
Sơn đầu hỏa
12
Ất Hợi
1995
12
27/1/2021
Hỏa
Lửa trên núi
13
Bính Tý
1996
13
28/1/2021
Thủy
Giản hạ thủy
14
Đinh Sửu
1997
14
29/1/2021
Thủy
Nước dưới khe
15
Mậu Dần
1998
15
30/1/2021
Thổ
Thành đầu thổ
16
Kỷ Mão
1999
16
31/1/2021
Thổ
Đất trên thành
17
Canh Thìn
2000
17
1/2/2021
Kim
Bạch lạp kim
18
Tân Tỵ
2001
18
2/2/2021
Kim
Kim chân đèn
19
Nhâm Ngọ
2002
19
3/2/2021
Mộc
Dương liễu mộc
20
Quý Mùi
2003
20
4/2/2021
Mộc
Cây dương liễu
21
Giáp Thân
2004
21
5/2/2021
Thủy
Tuyền trung thủy
22
Ất Dậu
2005
22
6/2/2021
Thủy
Nước trong suối
23
Bính Tuất
2006
23
7/2/2021
Thổ
Ốc thượng thổ
24
Đinh Hợi
2007
24
8/2/2021
Thổ
Đất mái nhà
25
Mậu Tý
2008
25
9/2/2021
Hỏa
Tích lịch hỏa
26
Kỷ Sửu
2009
26
10/2/2021
Hỏa
Lửa sấm sét
27
Canh Dần
2010
27
11/2/2021
Mộc
Tùng bách mộc
28
Tân Mão
2011
28
12/2/2021
Mộc
Cây tùng bách
29
Nhâm Thìn
2012
29
13/2/2021
Thủy
Trường lưu thủy
30
Quý Tỵ
2013
30
14/2/2021
Thủy
Nước sông dài
31
Giáp Ngọ
2014
31
15/2/2021
Kim
Sa trung kim
32
Ất Mùi
2015
32
16/2/2021
Kim
Kim trong cát
33
Bính Thân
2016
33
17/2/2021
Hỏa
Sơn hạ hỏa
34
Đinh Dậu
2017
34
18/2/2021
Hỏa
Lửa chân núi
35
Mậu Tuất
1958
35
19/2/2021
Mộc
Bình địa mộc
36
Kỷ Hợi
1959
36
20/2/2021
Mộc
Cây đồng bằng
37
Canh Tý
1960
37
21/2/2021
Thổ
Bích thượng thổ
38
Tân Sửu
1961
38
22/2/2021
Thổ
Đất trên tường
39
Nhâm Dần
1962
39
23/2/2021
Kim
Kim bạch kim
40
Quý Mão
1963
40
24/2/2021
Kim
Kim dát mỏng
41
Giáp Thìn
1964
41
25/2/2021
Hỏa
Phú đăng hỏa
42
Ất Tỵ
1965
42
26/2/2021
Hỏa
Lửa ngọn đèn
43
Bính Ngọ
1966
43
27/2/2021
Thủy
Thiên hà thủy
44
Đinh Mùi
1967
44
28/2/2021
Thủy
Nước trên trời
45
Mậu Thân
1968
45
1/3/2021
Thổ
Đại trạch thổ
46
Kỷ Dậu
1969
46
2/3/2021
Thổ
Đất đầm lầy
47
Canh Tuất
1970
47
3/3/2021
Kim
Thoa xuyến kim
48
Tân Hợi
1971
48
4/3/2021
Kim
Kim trang sức
49
Nhâm Tý
1972
49
5/3/2021
Mộc
Tang đố mộc
50
Quý Sửu
1973
50
6/3/2021
Mộc
Cây dâu tằm
51
Giáp Dần
1974
51
7/3/2021
Thủy
Đại khe thủy
52
Ất Mão
1975
52
8/3/2021
Thủy
Nước khe lớn
53
Bính Thìn
1976
53
9/3/2021
Thổ
Sa trung thổ
54
Đinh Tỵ
1977
54
10/3/2021
Thổ
Đất pha cát
55
Mậu Ngọ
1978
55
11/3/2021
Hỏa
Thiên thượng hỏa
56
Kỷ Mùi
1979
56
12/3/2021
Hỏa
Lửa trên trời
57
Canh Thân
1980
57
13/3/2021
Mộc
Thạch lựu mộc
58
Tân Dậu
1981
58
14/3/2021
Mộc
Cây thạch lựu
59
Nhâm Tuất
1982
59
15/3/2021
Thủy
Đại hải thủy
60
Quý Hợi
1983
0
16/3/2021
Thủy
Nước biển lớn
Ví dụ: Năm 2021 thì sd = (2021-3) : 60 = 38 tra bảng ta được là năm Tân Sửu hoặc năm 1983 thì sd = (1983-3) : 60 = 0 (chia hết) nên ta được năm Quý Hợi.
Tuy nhiên cũng cần chú ý là lấy trụ năm, trụ tháng trong lá số tứ trụ của các trường phái bát tự, hà lạc, Hà Đồ Lạc Thư, Quỷ Cốc toàn mệnh có sự khác biệt với năm can chi trong lịch vạn niên. Tôi sẽ ví dụ về sự khác biệt ở phần trụ tháng để độc giả hiểu rõ hơn
Xem ngày tốt xấu theo kinh dịch
5.2 Cách tính tháng can chi – xác định trụ tháng trong lá số tứ trụ
Về địa chi của tháng thì năm mới luôn bắt đầu bằng tháng giêng (tháng 1) là tháng Dần, tháng 2 là Mão, tháng 3 là Thìn, tháng 4 là Tỵ, tháng 5 là Ngọ, tháng 6 là Mùi, tháng 7 là Thân, tháng 8 là Dậu, tháng 9 là Tuất, tháng 10 là Hợi, tháng 11 là Tý, tháng 12 là Sửu.
Tuy nhiên việc xác định Thiên Can thì phải dựa vào bài ca quyết sau:
Giáp Kỷ lấy Bính làm đầu
Ất, Canh lấy Mậu để làm tháng giêng.
Bính, Tân tìm đến Canh dần,
Đinh, Nhâm phải lấy Nhâm dần trở đi
Mậu Quý lấy giáp mỗi khi
Can để mở tháng mỗi chi đều dùng
Tôi giải thích để bạn đọc hiểu rõ hơn: năm Giáp Kỷ lấy Bính làm đầu có nghĩa là năm Giáp, năm Kỷ thì can tháng giêng là Bính khi đó Can Chi là Bính Dần, hoặc năm Ất, năm Canh thì can tháng giêng sẽ là Mậu và can chi sẽ là Mậu Dần như bảng dưới đây:
Năm
Giáp/ Kỷ
Ất/ Canh
Bính/ Tân
Đinh/ Nhâm
Mậu/ Quý
Tháng 1
Bính Dần
Mậu Dần
Canh Dần
Nhâm Dần
Giáp Dần
Tháng 2
Đinh Mão
Kỷ Mão
Tân Mão
Quý Mão
Ất Mão
Tháng 3
Mậu Thìn
Canh Thìn
Nhâm Thìn
Giáp Thìn
Bính Thìn
Tháng 4
Kỷ Tỵ
Tân Tỵ
Quý Tỵ
Ất Tỵ
Đinh Tỵ
Tháng 5
Canh Ngọ
Nhâm Ngọ
Giáp Ngọ
Bính Ngọ
Mậu Ngọ
Tháng 6
Tân Mùi
Quý Mùi
Ất Mùi
Đinh Mùi
Kỷ Mùi
Tháng 7
Nhâm Thân
Giáp Thân
Bính Thân
Mậu Thân
Canh Thân
Tháng 8
Quý Dậu
Ất Dậu
Đinh Dậu
Kỷ Dậu
Tân Dậu
Tháng 9
Giáp Tuất
Bính Tuất
Mậu Tuất
Canh Tuất
Nhâm Tuất
Tháng 10
Ất Hợi
Đinh Hợi
Kỷ Hợi
Tân Hợi
Quý Hợi
Tháng 11
Bính Tý
Mậu Tý
Canh Tý
Nhâm Tý
Giáp Tý
Tháng 12
Đinh Sửu
Kỷ Sửu
Tân Sửu
Quý Sửu
Ất Sửu
Bây giờ tôi sẽ đi phân tích sự khác biệt giữa trụ tháng theo lịch vạn niên và trụ tháng của lá số tứ trụ lấy theo lịch tiết khí. Lịch vạn niên lấy năm Can Chi theo lịch âm, bắt đầu năm mới là ngày 1 tháng 1 âm lịch còn năm Can Chi của lá số tứ trụ lấy theo lịch tiết khí, bắt đầu năm mới bằng tiết Lập Xuân (thường rơi vào 4 hoặc 5 tháng 2 dương lịch). Độc giả tìm hiểu sâu hơn về ý nghĩa 24 tiết khí ở bài viết “Tiết khí là gì? Giải mã ý nghĩa 24 tiết khí và ứng dụng trong cuộc sống”
Lập xuân là lệnh tháng thứ nhất trong 12 tiết khí của mỗi năm, và là ngày phân chia ranh giới giữa năm trước và năm sau.
Ví dụ: Năm 1982 Lập xuân vào ngày 4/2 Dương lịch tức ngày 11/1 Âm lịch. Như vậy một người sinh ngày 2/2/1982 Dương lịch tức ngày 9/1/1982 Âm lịch. Ta có trụ năm và trụ tháng của người này theo 2 loại lịch như sau:
Lịch vạn niên: Trụ Năm là Nhâm Tuất, trụ tháng là Nhâm Dần → Niên mệnh là Đại Hải Thủy (Nước biển lớn)
Lịch tiết khí: do người này sinh trước Lập Xuân nên vẫn tính trụ năm là Tân Dậu, trụ tháng là Tân Sửu → Niên mệnh là Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu).
Hoặc thêm ví dụ khác: tiết lập đông năm 1982 vào ngày 8/11, thì nếu sinh vào ngày 9/11/1984 tức ngày 24/9 âm lịch thì trụ tháng theo lịch vạn niên sẽ là Canh Tuất (vì tháng 9 nhuận) còn trụ tháng theo lịch tiết khí sẽ là Tân Hợi (vì đã sang tháng 10 theo lịch tiết khí). Vì vậy các bạn phải rất lưu ý sự khác biệt này bởi chỉ lệch đi một chút là lá số tứ trụ đã khác biệt rất lớn, từ đó mọi phán đoán cũng như xác định vượng suy ngũ hành sẽ sai hết dẫn đến áp dụng bổ cứu ngũ hành của dụng thần sai gây hậu quả rất tai hại. Để biết Dụng thần là gì? độc giả tìm hiểu ở bài viết “Luận bàn về dụng thần trong tứ trụ và hướng dẫn tìm dụng thần trong cách cục phổ thông”.Tìm dụng thần là mấu chốt để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai, diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong. Khám phá ngay dụng thần, hỷ thần, kỵ thần của bạn bằng cách nhập giờ ngày tháng năm sinh của bạn vàophần mềm tìm dụng thần bên dưới của chúng tôi rồi kích vào Luận giải hệ thống sẽ tự động phân tích lá số tứ trụ của bạn từ đó tìm ra dụng thần, hỷ thần, kỵ thần.
Phần mềm tìm dụng thần theo bát tự
5.3 Hướng dẫn cách tính ngày can chi
Ngày Can Chi được tính theo chu kỳ 60 và độc lập không phụ thuộc vào năm tháng Can Chi hay năm tháng âm lịch. Mỗi năm Dương lịch có 365 ngày, nghĩa là có 6 chu kỳ Lục thập hoa giáp cộng thêm 5 ngày lẻ hoặc 6 ngày lẻ (nếu là năm nhuận). Do đó ta chỉ cần xác định một ngày can chi bất kỳ làm mốc thì sẽ suy luận được các ngày tiếp theo.
Ví dụ ngày 16/1/2021 dương lịch có ngày Can Chi là Giáp Tý, thì ngày tiếp theo sẽ là ngày Ất Sửu, ngày 16/3/2021 sẽ là ngày Quý Hợi, và ngày 17/3 lại quay lại Giáp Tý…
Chú ý là trụ ngày trong lá số tứ trụ lấy từ giờ Tý (23h00-1h59) tức là trước 23 giờ là giờ Hợi của ngày hôm trước, sau 23 giờ là giờ Tý của ngày hôm sau chứ không phải bắt đầu từ 0h như mọi người thường nghĩ.
5.4 Xác định trụ giờ của lá số tứ trụ theo lịch can chi
Giờ Can Chi xuất phát từ việc chia ngày đêm ra hai nửa bằng nhau theo 2 trục: Trục tung từ nửa đêm hôm trước (giờ Tý – giờ “chuột phá”) đến nửa trưa hôm sau (giờ Ngọ - giờ “ngựa nghỉ”) và trục hoành từ tảng sáng (giờ Mão – giờ “mèo nghỉ”) đến chập tối (giờ Dậu – giờ “gà về chuồng”). Cụ thể: Giờ Tý (23h00-0h59), Giờ Sửu (1h00-2h59), giờ Dần (3h00-4h59), Giờ Mão (5h00-6h59), giờ Thìn (7h00-8h59), giờ Tỵ (9h00-10h59), giờ Ngọ (11h00-12h59), giờ Mùi (13h00-14h59), Giờ Thân (15h00-16h59), giờ Dậu (17h00-18h59), giờ Tuất (19h00-20h59), giờ Hợi (21h00-22h59).
Còn muốn tìm Thiên Can của giờ thì dựa trên bài ca Quyết sau:
Giáp, Kỷ còn thêm Giáp
Ất, Canh lấy Bính làm đầu
Bính, Tân tính từ Mậu
Đinh, Nhâm tính từ Canh
Mậu, Quý từ nhóm Tý
Tôi giải thích để bạn đọc hiểu rõ hơn: ngày Giáp hoặc Kỷ thì giờ tý sẽ là Giáp Tý, rồi các giờ tiếp theo lấy theo thứ tự Thiên Can tiếp theo, cụ thể đến Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão…Giáp Tuất, Ất Hợi. Tương tự nếu ngày Bính hoặc Tân thì giờ Tý sẽ là Canh Tý…như bảng dưới đây:
Giờ\Ngày
Giáp/ Kỷ
Ất/ Canh
Bính/ Tân
Đinh/ Nhâm
Mậu/ Quý
Tý
Giáp Tý
Bính Tý
Mậu Tý
Canh Tý
Nhâm Tý
Sửu
Ất Sửu
Đinh Sửu
Kỷ Sửu
Tân Sửu
Quý Sửu
Dần
Bính Dần
Mậu Dần
Canh Dần
Nhâm Dần
Giáp Dần
Mão
Đinh Mão
Kỷ Mão
Tân Mão
Quý Mão
Ất Mão
Thìn
Mậu Thìn
Canh Thìn
Nhâm Thìn
Giáp Thìn
Bính Thìn
Tỵ
Kỷ Tỵ
Tân Tỵ
Quý Tỵ
Ất Tỵ
Đinh Tỵ
Ngọ
Canh Ngọ
Nhâm Ngọ
Giáp Ngọ
Bính Ngọ
Mậu Ngọ
Mùi
Tân Mùi
Quý Mùi
Ất Mùi
Đinh Mùi
Kỷ Mùi
Thân
Nhâm Thân
Giáp Thân
Bính Thân
Mậu Thân
Canh Thân
Dậu
Quý Dậu
Ất Dậu
Đinh Dậu
Kỷ Dậu
Tân Dậu
Tuất
Giáp Tuất
Bính Tuất
Mậu Tuất
Canh Tuất
Nhâm Tuất
Hợi
Ất Hợi
Đinh Hợi
Kỷ Hợi
Tân Hợi
Quý Hợi
Bạn vừa xem bài viết “Luận giải ý nghĩa Thiên Can, Địa chi và cách lập lịch can chi” của Thầy Uri – một chuyên gia phong thủy, dịch học của xemvm.com. Đừng quên trải nghiệm 1 lần phần mềm luận giải vận mệnh trọn đời chính xác nhất hiện nay của chúng tôi ở bên dưới. Phiên bản xem vận mệnh 2023 phân tích bát tự (giờ ngày tháng năm sinh) theolá số tử vi,lá số tứ trụ rồi giải đoán chi tiết vận mệnh theo tử vi khoa học, tứ trụ tử bình, luận đoán giàu nghèo theo phépcân xương đoán số, theo thập nhị trực, mệnh theo cửu tinh, theosách số diễn cầm tam thế diễn nghĩa…nhằm giúp độc giả có cái tổng hợp, cho kết quả chính xác hơn… nên vinh dự được độc giả bình chọn là phần mềmxem vận mệnh trọn đời uy tín nhất hiện nay. Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm xem vận mệnh khác.
Xem bói vận mệnh trọn đời
Tác giả bài viết: Thầy Uri – Chuyên gia phong thủy của xemvm.com
Nguồn tin: Tổng hợp từ sách, báo về lịch can chi năm 2023
Nếu bạn thấy bài viết này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage“Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Phần mềm xem bói dãy số bất kỳ của số tài khoản ngân hàng, số CCCD, số CMT, số thẻ ATM, số sổ bảo hiểm xã hội… Chỉ cần nhập vào một dãy số và bát tự (giờ ngày tháng năm sinh) của bạn rồi kích vào “Luận giải”, hệ thống sẽ luận giải phân tích cát hung dãy số theo âm dương, ngũ hành, thiên thời (vận khí), phối quẻ theo mai hoa dịch số để tính ra quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động, tính tổng nút dãy số, tính hung cát 4 số cuối theo 81 linh số… Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm xem bói dãy số khác.
Xem bói dãy số
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để bài viết này… hoàn thiện hơn vui lòng để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!