Lịch vạn niên - Chọn giờ tốt ngày đẹp
Ngày cần xem
Ngày khởi sự (DL)
Giờ khởi sự

Luận bàn về dụng thần trong tứ trụ và hướng dẫn tìm dụng thần trong cách cục phổ thông

Chủ nhật - 12/07/2020 04:57
Tìm dụng thần là mấu chốt để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng.

Bài viết “Luận bàn về dụng thần trong tứ trụ và hướng dẫn tìm dụng thần trong cách cục phổ thông” gồm các phần chính sau đây:

  1. Âm dương ngũ hành của can chi
  2. Nhật nguyên và thập thần trong tứ trụ
  3. Luận bàn về dụng thần trong tứ trụ
  4. Hướng tìm dụng thần của cách cục Chính tài
  5. Hướng tìm dụng thần của cách cục Chính quan
  6. Hướng tìm dụng thần của cách cục Chính Ấn
  7. Hướng tìm dụng thần của cách cục Thương quan

1. Luận bàn về âm dương ngũ hành của can chi

Trước khi hiểu được dụng thần là gì và cách chọn dụng thần thì bạn cần phải hiểu biết một số khái niệm về âm dương ngũ hành của can chi. Theo “Dịch truyện” thì Thái cực sinh lưỡng nghi. Tính kim, mộc, thủy, hỏa, thổ của ngũ hành là các vật chất cơ bản cấu thành vạn vật. Nguồn gốc của nó cũng ở thái cực. Vì vậy:

  • Giáp, Ất đều thuộc mộc. Tiếp tục sinh lưỡng nghi thì Giáp là Dương Can, Ất là Âm Can.
  • Bính, Đinh cùng thuộc hỏa. Bính là Dương Can, Đinh là Âm Can.
  • Mậu, Kỷ cùng thuộc thổ. Mậu là Dương Can, Kỷ là Âm Can.
  • Canh, Tân cùng thuộc kim. Canh là Dương Can, Tân là Âm Can.
  • Nhâm, Quý cùng thuộc thủy. Nhâm là Dương Can, Quý là Âm Can.
  • Dần, Mão cùng thuộc mộc. Dần là Dương Chi, Mão là Âm Chi.
  • Tị, Ngọ cùng thuộc hỏa. Ngọ là Dương Chi, Tị là Âm Chi.
  • Thân, Dậu cùng thuộc kim. Thân là Dương Chi, Dậu là Âm Chi.
  • Hợi, Tý cùng thuộc thủy. Tý là Dương Chi, Hợi là Âm Chi.
  • Thổ ở vị trí kết thúc của bốn mùa nên Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đều thuộc thổ. Trong đó Thìn, Tuất đều là Dương Chi; Sửu và Mùi là Âm Chi.


2. Tìm hiểu về nhật nguyên và thập thần trong tứ trụ

Mỗi người sống trên thế giới này do thời gian khi người đó ra đời, trạng thái vũ trụ khác nhau nên khí âm dương ngũ hành mà người đó thụ bẩm cũng khác nhau. Tứ trụ học lấy vượng suy của can ngày làm “Nhật chủ” còn gọi là “Nhật Nguyên” hoặc “Thân”(bản thân) làm trung tâm và xét sinh, khắc, phù, ức của các can chi khác với Nhật chủ để luận đoán vận mệnh. Để biết được sự sinh khắc về ngũ hành độc giả xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết ngũ hành và quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc

Nhật nguyên và thập thần trong tứ trụ
Nhật nguyên và thập thần trong tứ trụ

Sự sinh khắc giữa các ngũ hành khác với ngũ hành của nhật chủ không ngoài 5 quan hệ là: Sinh ra ta, ta sinh ra, khắc ta, ta khắc, đồng với ta từ đó phân ra thành thập thần (hay còn gọi là 10 thần):

  • “Sinh ra ta” là cha mẹ: Ngũ hành sinh cho nhật chủ gọi là Ấn, Kiêu;
  • “Ta sinh ra” là con cái: Ngũ hành được nhật chủ sinh gọi là Thực, Thương;
  • “Khắc ta” có nghĩa là ta bị người chế: Ngũ hành khắc nhật chủ gọi là Quan, Sát;
  • “Ta khắc” có nghĩa là chế được người: Ngũ hành bị nhật chủ khắc gọi là Thiên, Tài.
  • “Đồng với ta” có nghĩa là huynh đệ: Ngũ hành cùng loại với nhật chủ gọi là Tỷ, Kiếp;

3. Luận bàn về dụng thần trong tứ trụ

Luận bàn về dụng thần trong tứ trụ
Luận bàn về dụng thần trong tứ trụ

Trái với Tử Vi, Tử Bình không đi về số mà đi về khí, vì vậy mọi lập luận đều cần dựa trên sự am hiểu về khí. Tứ trụ của con người là do thiên can, địa chi âm dương ngũ hành sắp xếp mà thành, không phải là thiết bị máy móc vận hành theo ý muốn chủ quan của con người. Vì thế tứ trụ của mỗi người tùy theo âm dương ngũ hành sinh khắc, chế hóa suy vượng khác nhau mà mỗi người có bệnh nặng nhẹ khác nhau.

Tất cả mọi sự trên đời đều coi trạng thái cân bằng là tốt nhất, hoàn mỹ nhất. Tuy nhiên thực tế ít người đạt được như vậy, có người thân nhược sát trọng mà “bất cập”, có người thân vượng mà không có chế là “thái quá”, cả 2 dạng này đều gọi là bệnh. Trị được bất cập, thái quá ấy là thuốc, thuốc đó trong tứ trụ gọi là “dụng thần”. Hoặc có thể nói một cách dễ hiểu thì dụng thần chính là “thần” là một trong 5 ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có thể dùng để cân bằng cách cục của 1 lá số.

Tìm dụng thần là mấu chốt để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.

Tứ trụ của một người ví dụ như thuần Thổ mà nhật can thuộc Thủy, tức là sát trọng thân nhẹ. Nhật can thuộc kim, là Thổ nhiều chôn Kim. Nhật can thuộc Mộc là tài nhiều mà thân nhược. Nhật can thuộc Hỏa là hỏa mờ không có ánh sáng. Nhật can thuộc Thổ là Tỷ Kiên quá nặng. Nếu xét bệnh của người mệnh Thổ này có Mộc là thuốc để trị bênh khác. Nếu dụng thần là Thực Thần Thương Quan, Ấn là bệnh thì tài là thuốc trị các bệnh, lấy quan sát là thuốc trị bệnh. Cứ tương tự thế đó là nguyên tắc cơ bản chọn dụng thần.

Khi chọn dụng thần thì luôn có tình trạng bệnh nặng mà thuốc thì nhẹ hoặc bệnh nhẹ mà thuốc thì nặng. Nó đòi hỏi nhà tứ trụ học phải am hiểu sâu sắc để có thể dựa vào lưu niên, đại vận, tiểu vận, dụng thần của mệnh cung để có thể cân bằng lại ngũ hành. Lại có hiện tượng can chi ngũ hành không đầy đủ, nhưng dụng thần lại đúng ở một hành bị khuyết đó, mà vẫn phải dùng dụng thần ở hành bị khuyết đó, ví dụ như tứ trụ thiên càn đều có nhất khí là Mộc, địa chi có Thủy, Thổ, Hỏa, khuyết Kim, nếu muốn lấy Kim làm dụng thần, vẫn phải dùng Kim để Kim chế Mộc. Nhưng khuyết Kim sẽ tạo ra thế nào đây? Thế thì người đó cần phải có sự thay đổi về nơi công tác, như là đi về hướng Tây so với nơi mình sinh ra hoặc là trong tên phải thêm vào chữ Kim. Đương nhiên có thể lấy Hỏa làm dụng thần, vì Hỏa có thể tiết mãnh khí của Mộc.

Thế nhưng, muốn tìm đúng cái dụng thần này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng. Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Do đó các phần mềm tìm dụng thần online hiện nay đều cho kết quả không chính xác bởi việc lập trình tìm dụng thần quá phức tạp với nhiều biến số.

Tuy nhiên độc giả có thể tìm dụng thần online bằng cách nhập ngày giờ tháng năm sinh vào phần mềm tìm dụng thần ở bên dưới, được lập trình theo sách Dự đoán theo tứ trụ của bậc thầy Thiệu Vỹ Hoa là hậu duệ đời thứ 29 của Thiệu Khang Tiết, một nhà tiên tri, dịch học, tứ trụ cực kỳ nổi tiếng trong lịch sử trung quốc. Phần mềm cho kết quả tương đối chính xác ở các cách cục phổ thông nơi mà sự cường vượng của thân khá rõ ràng.

Phần mềm tìm dụng thần theo bát tự
Họ tên
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính

Ngoài ra tôi xin giới thiệu cách tìm dụng thần theo một số cách cục phổ thông của Thiệu Vỹ Hoa cho độc giả nào thích tìm hiểu sâu hơn về dụng thần tham khảo

4. Hướng tìm dụng thần của cách cục Chính tài

Để tìm dụng thần trong cách cục Chính tài sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp Nhật chủ vượng, Tỷ Kiếp nhiều; Quan Sát (Thương và Chính quan, Thất sát) có thể chế ngự Tỷ, Kiếp đoạt tài nên lấy Quan, Sát làm dụng thần. Thực thương có thể làm hao khí của Tỷ, Kiếp nên trong tình huống không có Quan, Sát có thể lấy Thực thần, Thương quan làm dụng thần. Hoặc nếu trong cách này, có nhiều ấn (Thiên ấn, Chính ấn), Tài sẽ khắc Ấn, nên nên lấy Tài làm dụng thần. Thực Thương có thể làm hao tổn khí của ấn nên có thể lấy Thực thần, Thương quan làm dụng thần. Nếu trong cách lại có nhiều Thực, Thương thì do Thực, Thương có thể dùng để sinh Tài, nên vẫn dùng được tài tinh.

Trường hợp Nhật chủ nhược, nhiều Tài thì Tỷ Kiếp có thể làm hộ thân nên lấy Tỷ kiếp làm dụng thần. Nếu trong cách Chính tài này có nhiều Thực, Thương thì do Ấn có thể chế Thực, Thương nên có thể chọn Ấn làm dụng thần. Tỷ, Kiếp có thể làm hao khí của Thực, Thương, nếu trong tình huống không có Ấn thì có thể lấy Tỷ, Kiếp làm dụng thần. Nếu trong cách có nhiều Quan, Sát thì Tỷ, Kiếp có thể giúp thân nên lấy Tỷ, Kiếp làm dụng thần. Ấn có thể làm hao tổn khí của Quan, Sát và sinh Thân, nên nếu không có Tỷ, Kiếp thì có thể lấy Ấn làm dụng thần.

5. Hướng Tìm dụng thần của cách cục Chính quan

Để tìm dụng thần trong cách cục Chính quan sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp Nhật chủ vượng, Quan, Sát chế được nên lấy Quan, Sát làm dụng thần. Thực thần, Thương quan có thể làm xì hơi của Tỷ, Kiếp, nên nếu không có Quan, Sát thì có thể lấy Thực thần, Thương quan làm dụng thần. Nếu trong cách lại có nhiều Ấn, Tài khắc Ấn thì có thể lấy Tài tinh làm dụng thần. Quan, Sát có thể làm tiết khí của Ấn Kiêu, nếu không có Tài có thể lấy Quan, Sát làm dụng thần. Nếu trong cách có nhiều Thương quan và Thực thần mà Ấn chế Thực, Thương thì lấy Ấn Kiêu làm dụng thần. Thực, Thương sinh tài nhưng làm tổn hao thân, nên nếu không có Ấn Kiêu thì lấy Tài tinh làm dụng thần.

Trường hợp Nhật chủ nhược, nhiều Tài, Tỷ, Kiếp có thể hỗ trợ Tài nên lấy Tỷ, Kiếp làm dụng thần. Ấn Kiêu có thể làm hao tổn khí của Tài, nên nếu không có Tỷ, Kiếp thì có thể lấy Ấn Kiêu làm dụng thần. Nếu trong cách có nhiều Quan, Sát, Thực Thương có thể chế ngự, nhưng Chính quan không thể dùng Thực, Thương thì do Ấn Kiêu có thể làm xì hơi Quan, Sát, nên có thể lấy Ấn Kiêu làm dụng thần. Tỷ, Kiếp có thể giúp đỡ thân, nên trong trường hợp không có Ấn Kiêu, có thể lấy Tỷ, Kiếp làm dụng thần. Nếu trong cách lại có nhiều Thực, Thương thì ấn có thể chế ngự Thực, Thương thì nên lấy Ấn Kiêu làm dụng thần.

6. Hướng tìm dụng thần của cách cục Chính Ấn

Để tìm dụng thần trong cách cục Chính ấn sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp Nhật chủ vượng, Tỷ, Kiếp nhiều, Quan, Sát có thể chế ngự Tỷ, Kiếp nên có thể lấy Quan, Sát làm dụng thần. Thực, Thương có thể làm xì hơi của Tỷ, Kiếp nên nếu không có Quan, Sát, có thể lấy Thực thần, Thương quan làm dụng thần. Nếu trong cách có nhiều Tài tinh, Quan sát có thể làm xì hơi Tài tinh nên có thể chọn Quan Sát làm dụng thần. Nếu có nhiều Ấn mà Tài có thể khắc Ấn thì nên có thể chọn Tài tinh làm dụng thần. Thực Thần có thể làm hao khí của Ấn Kiêu nên trong trường hợp không có Tài tinh thì có thể lấy Thực Thương làm dụng thần.

Trường hợp Nhật chủ nhược mà Thực Thương nhiều, Ấn khắc Thực, Thương, nên có thể lấy Ấn làm dụng thần. Tỷ, Kiếp có thể làm xì hơi Thực, Thương, nên trong trường hợp không có Ấn Kiêu có thể lấy Tỷ, Kiếp làm dụng thần. Nếu trong cách nhiều Quan Sát, Ấn làm xì hơi của Quan Sát, nên có thể lấy Ấn Kiêu làm dụng thần. Tỷ Kiếp có thể giúp thân, lại có thể làm hao tổn khí của Quan Sát, nên trong trường hợp không có Ấn Kiêu thì có thể lấy Tỷ Kiếp làm dụng thần. Nếu Tài nhiều, Tỷ, Kiếp có thể bảo vệ Tài nên có thể lấy Tỷ, Kiếp làm dụng thần. Ấn Kiêu có thể làm tổn hao nguyên khí của Tài nên trong trường hợp không có Tỷ, Kiếp thì có thể lấy Ấn Kiêu làm dụng thần.

7. Hướng tìm dụng thần của cách cục Thương quan

Để tìm dụng thần trong cách cục Thương quan sẽ có 2 trường hợp xảy ra:

Trường hợp Nhật chủ vượng, Tỷ Kiếp nhiều, Quan Sát có thể chế ngự Tỷ, Kiếp thì lấy Quan Sát làm dụng thần. Nếu trong cách có nhiều Ấn, Tài khắc Ấn thì lấy Tài làm dụng thần. Nếu có Quan Sát làm xì hơi nguyên khí của Ấn Kiêu, khi mà không có Tài thì có thể lấy Quan Sát làm dụng thần.

Trường hợp Nhật chủ nhược, Thực thần, Thương quan nhiều, Ấn Kiêu vừa sinh thân vừa chế ngự được Thực Thương, nên lấy Ấn Kiêu làm dụng thần. Tỷ, Kiếp làm xì hơi của Thực, Thương, nên trong trường hợp không có Ấn thì có thể lấy Tỷ, Kiếp giúp thân làm dụng thần. Nếu trong cách nhiều Tài, Tỷ Kiếp có thể làm hao Tài, nên có thể lấy Tỷ Kiếp làm dụng thần.

Ấn Kiêu có thể làm hao khí của Tài nên trong trường hợp không có Tỷ Kiếp, có thể lấy Ấn Kiêu làm dụng thần. Nếu trong cách có nhiều Quan Sát, Ấn Kiêu có thể làm xì hơi Quan, Sát, nên có thể lấy Ấn làm dụng thần. Tỷ Kiếp có thể làm hao khí của Quan Sát nên có thể lấy Tỷ Kiếp giúp thân làm dụng thần.

Đừng quên trải nghiệm 1 lần phần mềm luận giải vận mệnh trọn đời chính xác nhất hiện nay của chúng tôi ở bên dưới. Phiên bản xem vận mệnh 2022 phân tích bát tự (giờ ngày tháng năm sinh) theo lá số tử vi, lá số tứ trụ rồi giải đoán chi tiết vận mệnh theo tử vi khoa học, tứ trụ tử bình, luận đoán giàu nghèo theo phép cân xương đoán số, theo thập nhị trực, mệnh theo cửu tinh, theo sách số diễn cầm tam thế diễn nghĩa…nhằm giúp độc giả có cái tổng hợp, cho kết quả chính xác hơn… nên vinh dự được độc giả bình chọn là phần mềm xem vận mệnh trọn đời uy tín nhất hiện nay. Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm xem vận mệnh khác.

Xem bói vận mệnh trọn đời
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính

Tác giả bài viết: Thầy Uri – Chuyên gia tứ trụ học của xemvm.com

Nguồn tin: Tổng hợp từ sách, báo về dụng thần

Tổng số điểm của bài viết là: 10 trong 2 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 2 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Nếu bạn thấy bài viết này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Phần mềm xem bói dãy số bất kỳ của số tài khoản ngân hàng, số CCCD, số CMT, số thẻ ATM, số sổ bảo hiểm xã hội… Chỉ cần nhập vào một dãy số và bát tự (giờ ngày tháng năm sinh) của bạn rồi kích vào “Luận giải”, hệ thống sẽ luận giải phân tích cát hung dãy số theo âm dương, ngũ hành, thiên thời (vận khí), phối quẻ theo mai hoa dịch số để tính ra quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động, tính tổng nút dãy số, tính hung cát 4 số cuối theo 81 linh số… Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm xem bói dãy số khác.
Xem bói dãy số
Dãy số
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để bài viết này… hoàn thiện hơn vui lòng để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Xem ngày tốt xấu theo kinh dịch
Ngày cần xem
Ngày khởi sự (DL)
Giờ khởi sự
Thống kê
  • Đang truy cập692
  • Máy chủ tìm kiếm291
  • Khách viếng thăm401
  • Hôm nay180,687
  • Tháng hiện tại2,578,719
  • Tổng lượt truy cập89,971,084

xemVM Copyright © 2019-2023
Nguyện làm người dẫn đường mang tri thức, tinh hoa văn hóa đến cho mọi người
Ghi rõ nguồn xemvm.com và gắn link website khi sử dụng lại thông tin từ trang này.

Powered by NukeViet , support by VINADES.,JSC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây