Website số 1 về Phong thủy - Xem bói - Xem ngày – Kinh dịch - Tâm linh Tư vấn chọn sim hợp tuổi, sinh con giúp bạn cải vận, hút tài lộc, sự nghiệp thăng tiến Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Dụng thần là gì? Hướng dẫn tìm và chọn dụng thần đúng để cải biến vận mệnh
Thứ ba - 17/12/2019 18:31
Dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.
Dụng thần là gì? Tác dụng của dụng thần trong cải biến vận mệnh
Nguyên tắc cơ bản khi tìm và chọn dụng thần là phù ức, thông quan và điều hậu
1. Kiến thức cơ bản về âm dương ngũ hành của can chi
Trước khi hiểu đượcdụng thần là gì và cách chọn dụng thần thì bạn cần phải hiểu biết một số khái niệm về âm dương ngũ hành của can chi. Theo “Dịch truyện” thì Thái cực sinh lưỡng nghi. Tính kim, mộc, thủy, hỏa, thổ của ngũ hành là các vật chất cơ bản cấu thành vạn vật. Nguồn gốc của nó cũng ở thái cực. Vì vậy:
Giáp, Ất đều thuộc mộc. Tiếp tục sinh lưỡng nghi thì Giáp là Dương Can, Ất là Âm Can.
Bính, Đinh cùng thuộc hỏa. Bính là Dương Can, Đinh là Âm Can.
Mậu, Kỷ cùng thuộc thổ. Mậu là Dương Can, Kỷ là Âm Can.
Canh, Tân cùng thuộc kim. Canh là Dương Can, Tân là Âm Can.
Nhâm, Quý cùng thuộc thủy. Nhâm là Dương Can, Quý là Âm Can.
Dần, Mão cùng thuộc mộc. Dần là Dương Chi, Mão là Âm Chi.
Tị, Ngọ cùng thuộc hỏa. Ngọ là Dương Chi, Tị là Âm Chi.
Thân, Dậu cùng thuộc kim. Thân là Dương Chi, Dậu là Âm Chi.
Hợi, Tý cùng thuộc thủy. Tý là Dương Chi, Hợi là Âm Chi.
Thổ ở vị trí kết thúc của bốn mùa nên Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đều thuộc thổ. Trong đó Thìn, Tuất đều là Dương Chi; Sửu và Mùi là Âm Chi.
2. Hướng dẫn lập lá số tứ trụ đúng
Việc đầu tiên những lại rất quan trọng là phải lập đượclá số tứ trụ đúng. Mặc dù đều dùng Bát tự là 4 tổ hợp can chi đại diện cho tứ trụ là năm sinh (trụ năm), tháng sinh (Trụ tháng), ngày sinh (trụ ngày), giờ sinh (trụ giờ) nhưnglá số tứ trụ khác biệt hoàn toàn vớilá số tử vi bởi căn cứ để lập lá số tứ trụ là dựa vào lịch tiết khí (lịch âm dương cổ đại) còn tử vi dựa vào lịch âm đang dùng hiện nay. Các bạn xem thêm bài viết: “Hướng dẫn lập lá số tứ trụ đúng” để hiểu rõ hơn. Trong khuôn khổ bài viết này tôi chỉ nói qua 1 số điểm khác nhau cơ bản giữa 2 lịch này:
Lịch âm bắt đầu năm mới là ngày 1 tháng 1 âm lịch trong khi lịch cổ đại bắt đầu năm mới bằng tiết Lập Xuân. Ví dụ: Năm 1982 Lập xuân vào ngày 4/2 Dương lịch tức 11/1 Âm lịch.
Do lịch âm tính theo chu kỳ của Mặt trăng nên thông thường cứ 4 năm sẽ có 1 năm nhuận (có 2 tháng trùng tên, tháng sau gọi là tháng nhuận), còn lịch cổ đại tính theo dương lịch, bắt đầu mỗi tháng lấy giờ trung tiết làm chuẩn mà tính ngày đầu tiên của tháng đó. Ngày giờ trước tiết (trung tiết) coi như là của tháng trước. Do vậy lịch cổ đại không có nhuận dẫn đến có sự khác biệt về trụ tháng giữa 2 lịch này.
Rất nhiều các website, app xem bói sim, xem bói số điện thoại hiện nay đều lấy bát tự theo lịch âm mà không lập lá số tứ trụ theo lịch tiết khí để phân tích độ vượng ngũ hành, đúng là râu ông nọ cắm cằm bà kia, thực là nực cười thế mà cũng lừa được rất nhiều người. Các bạn đọc thêm bài viết “Sai lầm nghiêm trọng trong thuật toán phân tích độ vượng tứ trụ mệnh của các website xem bói sim”.
Để xác định được Tứ trụ của bạn gồm những can chi gì, các bạn kích vàođây rồi nhập vào giờ ngày tháng năm sinh (dương lịch), rồi chọnxem bói sim hệ thống sẽ hiển thị kết quả Bát tự hay tứ trụ của bạn.
3. Nhật nguyên và thập thần trong tứ trụ
Mỗi người sống trên thế giới này do thời gian khi người đó ra đời, trạng thái vũ trụ khác nhau nên khí âm dương ngũ hành mà người đó thụ bẩm cũng khác nhau. Tứ trụ học lấy vượng suy của can ngày làm “Nhật chủ” còn gọi là “Nhật Nguyên” hoặc “Thân”(bản thân) làm trung tâm và xét sinh, khắc, phù, ức của các can chi khác với Nhật chủ để luận đoán vận mệnh. Để biết được sự sinh khắc về ngũ hành độc giả xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết ngũ hành và quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc”
Sự sinh khắc giữa các ngũ hành khác với ngũ hành của nhật chủ không ngoài 5 quan hệ là: Sinh ra ta, ta sinh ra, khắc ta, ta khắc, đồng với ta từ đó phân ra thành thập thần (hay còn gọi là 10 thần):
“Sinh ra ta” là cha mẹ: Ngũ hành sinh cho nhật chủ gọi là Ấn, Kiêu;
“Ta sinh ra” là con cái: Ngũ hành được nhật chủ sinh gọi là Thực, Thương;
“Khắc ta” có nghĩa là ta bị người chế: Ngũ hành khắc nhật chủ gọi là Quan, Sát;
“Ta khắc” có nghĩa là chế được người: Ngũ hành bị nhật chủ khắc gọi là Thiên, Tài.
“Đồng với ta” có nghĩa là huynh đệ: Ngũ hành cùng loại với nhật chủ gọi là Tỷ, Kiếp;
4. Cách xác định nhật chủ vượng suy
Xem bói sim
Theo cách truyền thống thì Nhật chủ vượng bao gồm 4 phương diện là Đắc lệnh, đắc địa, được sinh và được trợ giúp. Cụ thể:
Đắc lệnh: Nhật chủ vượng ở chi tháng: ở nơi Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng đó là đắc lệnh
Đắc địa: Nhật chủ tại các chi khác được Trường Sinh (phải là nhật Chủ dương), Lộc Nhẫn (bản khí tàng của các can tàng trong chi là Tỷ, là Kiếp); hoặc gặp mộ khố (Nhật chủ dương gặp mộ khố là có căn; Nhật chủ âm vô khí, không có căn)
Được sinh: Nhật chủ được Chính, Thiên ấn của can chi trong tứ trụ được sinh cho thì gọi là được sinh
Được trợ giúp: Nhật can và các can chi khác trong tứ trụ cùng loại là gặp được Tỷ Kiên hoặc Kiếp Sát giúp thân, như thế gọi là được trợ giúp.
Cách này chỉ phù hợp với các nhà tứ trụ học và là cực kỳ khó hiểu đối với những người không nghiên cứu sâu về tứ trụ nên tôi chỉ giới thiệu sơ qua vậy thôi chứ để viết ra hết thì cả quyển sách không đủ.
Vì vậy tôi giới thiệu một phương pháp khác đơn giản hơn dựa theo cuốn “Dự đoán theo tứ trụ” của Thiệu Vĩ Hoa để bạn đọc dễ hình dung như sau: Tổng độ vượng là 100%, ta có 5 ngũ hành nên ngũ hành nào mà chiếm từ 20% trở lên là hành vượng, còn ngược lại là hành suy. Một người được gọi là thân vượng (Nhật chủ vượng) khi có tổng ngũ hành cùng loại và sinh cho nhật chủ ≥ 40% tổng ngũ hành của tứ trụ.
Lá số tứ trụ thì có rất nhiều website lập nhưng để phân tích độ vượng ngũ hành ra theo % thì ngoại trừ phần mềmxem bói sim của chúng tôi ở địa chỉ:https://xemvm.com/simcomment/ là có kết quả đúng còn tất cả website, app xem bói sim khác chỉ đưa ra thông tin chung chung kiểu như hành vượng, hành suy hoặc lại lấylá số tử vi đi phân tích tứ trụ. Độc giả có thể tự kiểm nghiệm ở các ví dụ dưới đây để biết rõ đúng sai chứ nhiều độc giả thắc mắc tại sao lá số tứ trụ chúng tôi khác với các app, công cụ xem bói sim khác. Ngoài ra thì công cụxem bói simcủa chúng tôi còn yêu cầu bạn phải nhập chính xác giờ sinh đến số phút vì nhiều khi chỉ lệch 1 phút là đã sang giờ khác thành lá số khác rồi chứ không như nhiều website khác họ không hiểu về tứ trụ nên thường để sẵn giờ theo Can Chi (ví dụ: Giờ sửu từ 1h-3h) để bạn chọn cho dễ nhưng hóa ra lại càng cho ra kết quả sai vì thực ra tùy thuộc vào mỗi năm mà giờ tiết khí sẽ có sự thay đổi số lẻ chứ đâu có chẵn như trên.
Ví dụ 1: Nam sinh lúc 8h ngày 3/2/1984 thìlá số tử vi là : Năm Giáp Tý, Tháng Bính Dần, Ngày Đinh Mão, Giờ Giáp Thìn, có bản mệnh là Hải Trung Kim – Vàng Trong biển nhưng theo Tứ trụ thìlá số tứ trụ khác hẳn: Năm Quý Hợi, Tháng Ất Sửu, Ngày Đinh Mão, Giờ Giáp Thìn và có bản mệnh là Đại Hải Thủy – Nước biển lớn và có kết quả phân tích độ vượng ngũ hành như bên dưới:
Giới tính
Năm sinh
Tháng sinh
Ngày sinh
Giờ sinh
Bản mệnh
Nam
1984
2
3
8h00
Đại Hải Thủy
Nhật chủ: Hỏa
Quý Hợi
Ất Sửu
Đinh Mão
Giáp Thìn
Nước đại dương
Thân vượng
Kim
Thủy
Mộc
Hỏa
Thổ
217.8
3
60
96
30
28.8
57.9%
1.4%
27.5%
44.1%
13.8%
13.2%
Trường hợp này thì Nhật chủ là Đinh có ngũ hành là Hỏa, trong tứ trụ có tổng ngũ hành Hỏa và Mộc (sinh cho Hỏa) là 13.8% + 44.1% = 57.9% ≥ 40% nên trường hợp này được gọi là thân vượng (Nhật chủ vượng).
Ví dụ 2: Nam sinh lúc 14h ngày 12/11/1982 thìlá số tử vi có tháng là Canh Tuất trong khilá số tứ trụ thì tháng là Tân Hợi.
Giới tính
Năm sinh
Tháng sinh
Ngày sinh
Giờ sinh
Bản mệnh
Nam
1982
11
12
14h00
Đại Hải Thủy
Nhật chủ: Thổ
Nhâm Tuất
Tân Hợi
Kỷ Hợi
Tân Mùi
Nước đại dương
Thân nhược
Kim
Thủy
Mộc
Hỏa
Thổ
230.4
75
64.8
21
9.6
60
30.2%
32.6%
28.1%
9.1%
4.2%
26.0%
Trường hợp này thì Nhật chủ là Kỷ có ngũ hành là Thổ, trong tứ trụ có tổng ngũ hành Thổ và Hỏa (sinh cho Thổ) là 4.2% + 26% = 30.2% < 40% nên trường hợp này gọi là thân nhược (Nhật chủ nhược).
5. Dụng thần là gì? Tác dụng của dụng thần trong cải biến vận mệnh
Dụng thần là gì? Tứ trụ của con người là do thiên can, địa chi âm dương ngũ hành sắp xếp mà thành, không phải là thiết bị máy móc vận hành theo ý muốn chủ quan của con người. Vì thế tứ trụ của mỗi người tùy theo âm dương ngũ hành sinh khắc, chế hóa suy vượng khác nhau mà mỗi người có bệnh nặng nhẹ khác nhau. Tất cả mọi sự trên đời đều coi trạng thái cân bằng là tốt nhất, hoàn mỹ nhất. Tuy nhiên thực tế ít người đạt được như vậy, có người thân nhược sát trọng mà “bất cập”, có người thân vượng mà không có chế là “thái quá”, cả 2 dạng này đều gọi là bệnh. Trị được bất cập, thái quá ấy là thuốc, thuốc đó trong tứ trụ gọi là “dụng thần”.Tìm dụng thần là mấu chốt để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập.
Dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.
Khi chọn dụng thần thì luôn có tình trạng bệnh nặng mà thuốc thì nhẹ hoặc bệnh nhẹ mà thuốc thì nặng. Nó đòi hỏi nhà tứ trụ học phải am hiểu sâu sắc để có thể dựa vào lưu niên, đại vận, tiểu vận, dụng thần của mệnh cung để có thể cân bằng lại ngũ hành.
6. Nguyên tắc cơ bản khi tìm và chọn dụng thần là phù ức, thông quan và điều hậu
Nguyên tắccách chọn dụng thần không ngoài 3 nguyên tắc cơ bản là phù ức, thông quan và điều hậu.
Phù ức: Phù trợ, chỉ ấn tinh sinh ra ta phù giúp ta; tỷ kiếp đồng hành với ta trợ giúp ta. Khắc ức chỉ quan tinh là cái khắc ta sẽ ức chế ta, Thực thương do ta sinh sẽ tiết ta, tài tinh mà ta khắc làm hao ta. Ví dụ: Nhật chủ suy nhược mà có nhiều Quan Sát thì chọn Ấn tinh làm dụng thần có tác dụng tiết quan sinh thân. Nếu không có Ấn tinh thì chọn Tỷ Kiếp làm dụng thần để tiết quan trợ thân.
Thông quan: Mệnh cục 2 dạng ngũ hành đối lập, thế đều là địch, tương tranh, lưỡng bại câu thương đều là có bệnh. Chọn 1 dụng thần có khả năng làm 2 dạng ngũ hành đó sinh hóa không trái ngược nhau tức là làm cho mệnh cục khí thế lưu thông, điều đình thì gọi là thông quan. Ví dụ Thủy – Hỏa bất dung thì lấy Mộc làm dụng thần, Mộc tiết Thủy sinh Hỏa, tính của ngũ hành là liên tục tương sinh, cách vị tương khắc, nay hóa từ vô tình thành hữu tình, hóa địch thành bạn là công lao của dụng thần.
Điều hậu: Thiên đạo có nóng – lạnh, địa đạo có khô - ẩm, con người được khí của thiên địa, nên không tránh khỏi ảnh hưởng của nóng – lạnh, khô - ẩm. Quá lạnh thì dùng ấm để chữa, quá ấm thì dùng hàn trị; quá ướt thì dùng khô chữa; quá khô thì dùng ẩm trị. Ví dụ Nhật chủ là Canh (ngũ hành Kim) lại sinh vào tháng đông, không có Hỏa ấm áp, tức là Kim lạnh, Thủy đóng băng; Canh chủ về gân cốt, gân cốt ở tử địa, khí huyết không thông nên có bệnh đau người, thậm chí dẫn tới tê liệt. Mệnh cục tứ trụ nếu không có Hỏa nên thiếu điều hậu. Thiếu thì cần bổ, vận có bổ là thuận thông, tới phương nam đất hỏa tức là dùng địa bổ cứu, không những có lợi cho cơ thể mà cũng thuận lý theo vận. Đó cũng là một cách giải nạn tai.
Ở các phần tiếp theo tôi sẽ đưa ra từng ví dụ cụ thể để hướng dẫn độc giả hiểu rõ hơn vềcách chọn dụng thần.
Nếu bạn thấy bài viết này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage“Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Phần mềm xem bói dãy số bất kỳ của số tài khoản ngân hàng, số CCCD, số CMT, số thẻ ATM, số sổ bảo hiểm xã hội… Chỉ cần nhập vào một dãy số và bát tự (giờ ngày tháng năm sinh) của bạn rồi kích vào “Luận giải”, hệ thống sẽ luận giải phân tích cát hung dãy số theo âm dương, ngũ hành, thiên thời (vận khí), phối quẻ theo mai hoa dịch số để tính ra quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động, tính tổng nút dãy số, tính hung cát 4 số cuối theo 81 linh số… Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm xem bói dãy số khác.
Xem bói dãy số
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để bài viết này… hoàn thiện hơn vui lòng để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!