Dương lịch, còn gọi là lịch Thái Dương, Công lịch là lịch phổ biến nhất của nhiều quốc gia ngày nay. Năm của Dương lịch là năm hồi quy, có độ dài bằng vòng quay của quả đất quanh mặt trời, tức 365, ¼ ngày. Vì vậy dương lịch phản ánh đúng tiết khí trong năm.

Âm lịch hay còn gọi là lịch Thái Âm là lịch đơn thuần chỉ tính tháng theo tuần trăng không phải bắt đầu từ Trung Quốc như nhiều người lầm tưởng mà từ nền văn minh Sumerian cách đây hơn 6000 năm. Một vòng quay của mặt trăng quanh quả đất mất 29,5 ngày vì vậy phải lấy mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày. Mỗi năm có 12 tháng, như vậy năm Âm lịch chỉ có 354 ngày, so với vòng thời tiết thiếu mất 11,25 ngày. Đó là âm lịch thuần túy.

Còn âm lịch áp dụng ở Việt Nam, Trung Quốc là lịch âm dương (lịch vạn niên): đây là loại lịch phối hợp cả Dương lịch và Âm lịch, vừa lấy tháng theo tuần trăng, vừa lấy năm hồi quy theo vòng thời tiết. Vì vậy Âm Dương Lịch là loại lịch nhuận tháng, năm thường có 12 tháng, năm nhuận có 13 tháng. Xem thêm bài viết “Nguồn gốc, lịch sử hình thành, cách tính âm lịch và lịch vạn niên

Lịch vạn niên có rất nhiều ứng dụng trong thực tế như: Xem ngày giờ tốt xấu cho các việc cưới xin, ăn hỏi, khai trương, ký kết hợp đồng, nhậm chức, động thổ, khởi công, nhập trạch, chuyển nhà, xuất hành, an táng, mai táng…Xem lá số tử vi, lá số tứ trụ. Tuy nhiên không phải phần mềm lịch vạn niên nào cũng đúng bởi nhiều chủ website chỉ bỏ tiền thuê và phó mặc cho bên lập trình web tự lập ra một phần mềm tra cứu. Mà các bên lập trình web này thì cũng chả hơi đâu mà đi lập trình cho mệt, họ lên mạng Google copy code có sẵn rồi chèn vào là xong chứ cũng quan tâm là đúng, thế nào là sai. Chính vì vậy Hiện nay có hàng trăm website, ứng dụng (app) lịch vạn niên, xem ngày tốt xấu, mỗi website, app lại cho kết quả trái ngược nhau, phán lung tung cả. Vậy đâu mới là website xem ngày uy tín nhất, cho kết quả chính xác nhất hiện nay. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Bình chọn phần mềm lịch vạn niên xem ngày giờ tốt xấu chính xác nhất hiện nay”, tôi đã lập bảng so sánh kết quả của 15 phần mềm, app lịch vạn niên nổi tiếng nhất hiện nay để độc giả xem và đánh giá.

Lịch vạn niên của xemvm.com không những giao diện đẹp, dễ sử dụng mà còn luận giải chi tiết từng mục để độc giả hiểu và áp dụng vào thực tế. Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm lịch vạn niên khác.

Lịch Vạn Niên ngày 27 tháng 4 năm 2024 - Xemvm.com
Dương lịch Âm lịch
Tháng 4 năm 2024
27
Thứ bảy
Tháng 3 năm 2024
19
Ngày Tân Dậu
Lịch vạn niên  năm
Thứ hai Thứ ba Thứ tư Thứ năm Thứ sáu Thứ bảy Chủ nhật
1
23/2
Ất Mùi
2
24
Bính Thân
3
25
Đinh Dậu
4
26
Mậu Tuất
5
27
Kỷ Hợi
6
28
Canh Tý
7
29
Tân Sửu
8
30
Nhâm Dần
9
1/3
Quý Mão
10
2
Giáp Thìn
11
3
Ất Tỵ
12
4
Bính Ngọ
13
5
Đinh Mùi
14
6
Mậu Thân
15
7
Kỷ Dậu
16
8
Canh Tuất
17
9
Tân Hợi
18
10
Nhâm Tý
19
11
Quý Sửu
20
12
Giáp Dần
21
13
Ất Mão
22
14
Bính Thìn
23
15
Đinh Tỵ
24
16
Mậu Ngọ
25
17
Kỷ Mùi
26
18
Canh Thân
27
19
Tân Dậu
28
20
Nhâm Tuất
29
21
Quý Hợi
30
22
Giáp Tý
THÔNG TIN CHUNG NGÀY 27/4/2024
Dương lịch - Âm lịch
Dương lịch: Thứ bảy ngày 27-4-2024; Âm lịch: ngày 19-3-2024
Lịch Can Chi
Ngày Tân Dậu, Tháng Mậu Thìn, Năm Giáp Thìn. Ngày Tân Dậu là ngày Thiên Can và Địa Chi đồng hành, đồng cực (Âm Kim - Âm kim) nên gọi là Ngày Ngũ Ly Nhật. Ngày Ngũ Ly Nhật còn có tên khác là Chuyên, Hòa Nhật theo sách cổ, ngày này chỉ kỵ xuất quân còn các công việc khác tiến hành bình thường... Ngày Tân Dậu có ngũ hành nạp âm là Thạch Lựu Mộc rất xấu (đại kỵ) với tuổi Ất Mão, là ngày xấu vừa (tiểu hung) với tuổi Tân Dậu, là ngày xấu (hung) với các tuổi Tân Mão, Ất Dậu, Kỷ Mão.
Lịch tiết khí
Tiết Cốc Vũ (谷雨) là tiết khí thứ 6 trong 24 tiết khí, cuối mùa xuân. Lúc này những cơn mưa rào lớn báo hiệu đã đến cuối xuân. Người dân tiến hành tế thần biển, thần mưa. Ngạn ngữ nói rằng: “Thanh minh phải trong sáng, cốc vũ phải có mưa.” Cốc vũ mà không mưa thì sẽ là điềm báo hiệu một năm mất mùa.
Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo
Ngày KIM ĐƯỜNG Hoàng Đạo có sao tốt: Thiên Đức, Bảo Quang chủ điều hay, may mắn có lợi cho việc tiến tới, xuất hành tốt, công việc hanh thông, dễ thành công
Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo
Tý (23h-1h): Tư Mệnh, Sửu (1h-3h): Câu Trần, Dần (3h-5h): Thanh Long, Mão (5h-7h): Minh Đường, Thìn (7h-9h): Thiên Hình, Tỵ (9h-11h): Chu Tước, Ngọ (11h-13h): Kim Quỹ, Mùi (13h-15h): Kim Đường, Thân (15h-17h): Bạch Hổ, Dậu (17h-19h): Ngọc Đường, Tuất (19h-21h): Thiên Lao, Hợi (21h-23h): Nguyên Vũ
Xem ngày theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh)
Ngày Quẻ Mộc: Nếu nhậm chức, cưới gả, chuyển nhà, khai trương mở cửa hàng, nhập trạch phạm vào ngày này thì nội trong vòng ba năm có thể có người bị điên, vướng vào khẩu thiệt thị phi, kiện tụng, anh em bất hòa, hao tài tổn lộc, mọi sự suy bại.
Xem ngày tốt xấu theo nhị thập bát tú (28 sao)
Liễu tinh tạo dựng vướng tội oan
Tai ương trộm cướp phải cơ hàn
Chôn cất hôn nhân vào ngày ấy
Ba năm đôi lứa chịu sầu than
Sao Liễu (Liễu Thổ Chương) là chòm sao thuộc Chu Tước ở phương Nam, cung Ngọ, cầm tượng (tướng tinh) con Hoẵng, có ngũ hành Thổ thuộc Thổ Tinh, chủ trị ngày thứ 7, là sao xấu (hung tú). Sao Liễu chủ về hao tài tốn của, tai nạn, bất ổn, đặc biệt đại kỵ chôn cất, xây dựng, động thổ
Việc nên làm: không nên làm việc gì hợp với Sao Liễu.
Việc kiêng kỵ: khởi công tạo tác việc gì cũng không tốt. Hung hại nhất là chôn cất, xây đắp, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao, làm thủy lợi. Đặc biệt tại Dần, Tuất rất kỵ xây cất và chôn cất
Ngoại lệ: tại Ngọ trăm việc tốt. Tại Tỵ Đăng Viên: thừa kế và lên quan nhậm chức là 2 điều tốt nhất.
Xem ngày tốt xấu theo Đổng công tuyển nhật (12 trực)
“Trực” là chỉ các sao, “Chấp” là “bảo trì, lưu giữ”, tức là giữ lại cái đã hoàn thành nhờ Trực Bình, Trực Định. Ngày Trực Chấp nên tu tạo, truy bắt tội phạm còn kỵ kinh doanh. Xem luận giải chi tiết tốt xấu từng việc ứng với từng tháng ở bên dưới.
Xem ngày xuất hành theo Lục Diệu (Tiểu lục nhâm)
Tiểu Cát gặp hội thanh long
Cầu tài cầu lộc ở trong quẻ này
Cầu tài toại ý vui vầy
Bình an vô sự gặp thầy, gặp quen
Ngày Tiểu Cát (có sách gọi là Tiên Phụ) là ngày khá tốt (cát thần) có nghĩa là "trước thì bại" trái ngược với Tốc Hỷ nên buổi sáng hung. Trong ngày Tiểu Cát mọi việc thuận lợi, nên tiến hành các công việc quan trọng như cưới hỏi, ký kết hợp đồng, khai trương, động thổ, khởi công, nhập trạch, nhậm chức...vào buổi chiều
Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh (Gia Cát Lượng)
Ngày Bạch Hổ Kiếp: là ngày tốt, nên xuất hành, cầu tài được như ý muốn, đi hướng Nam và Bắc rất thuận lợi.
Xem ngày tốt xấu theo Bành Tổ Kỵ Nhật (Bách Kỵ Ca)
辛不合酱, 主人不尝
Ngày Tân không nên trộn tương, nếu không người nếm dễ gặp phải rủi ro
酉不会客, 宾主有伤
Ngày Dậu không nên hội họp tiếp khách tại nhà để tránh tổn thương cho chủ nhà
Xem ngày tốt xấu theo Ngọc Hạp Thông Thư
Ngày Tứ Chính Phế: Xấu mọi việc
Ngày Thủ Nhật: Tốt mọi việc, nhất là nhận chức
Ngày Ly Sàng: Kỵ hôn nhân
Ngày Ngũ Hư: (Hoang Vu) Xấu mọi việc, đặc biệt kỵ khai trương, giao dịch, ký hợp đồng
Ngày Xích Khẩu: Kỵ hôn nhân, giao dịch, yến tiệc
Ngày Lục Hợp: Tốt mọi việc, nhất là hôn nhân, giao dịch
Ngày Địa Tài: (Trùng với Bảo Quang Hoàng Đạo) Tốt cho việc cầu tài lộc, khai trương
Ngày Nguyệt Giải: Tốt mọi việc
Ngày Phổ Hộ: (Phả hộ, Hội hộ) Tốt mọi việc, nhất là cầu phúc, hôn nhân, xuất hành
Ngày Thổ Phù: (Thổ phủ) Kỵ xây dựng, động thổ
Xem hướng xuất hành
Hỷ thần (hướng tốt đem lại điều tốt đẹp, may mắn): Hướng Tây Nam, Tài Thần (hướng tốt đem lại tài lộc, giàu có): Hướng Tây Nam, Hạc Thần (hướng xấu đem đến tai ương, hung họa): Hướng Đông Nam
Chọn giờ tốt xuất hành theo Lý Thuần Phong tiên sinh
Tý (23h-1h): Lưu Liên, Sửu (1h-3h): Xích Khẩu, Dần (3h-5h): Tiểu Cát, Mão (5h-7h): Tuyệt Lộ, Thìn (7h-9h): Đại An, Tỵ (9h-11h): Tốc Hỷ, Ngọ (11h-13h): Lưu Liên, Mùi (13h-15h): Xích Khẩu, Thân (15h-17h): Tiểu Cát, Dậu (17h-19h): Tuyệt Lộ, Tuất (19h-21h): Đại An, Hợi (21h-23h): Tốc Hỷ
Chọn giờ tốt xuất hành theo Quỷ Cốc Tử
Tý (23h-1h): Bạch Hổ, Sửu (1h-3h): THÁI THƯỜNG, Dần (3h-5h): THÁI ÂM, Mão (5h-7h): Thiên Không, Thìn (7h-9h): Huyền Vũ, Tỵ (9h-11h): THIÊN HẬU, Ngọ (11h-13h): QUÝ NHÂN, Mùi (13h-15h): THANH LONG, Thân (15h-17h): LỤC HỢP, Dậu (17h-19h): Câu Trần, Tuất (19h-21h): Đằng Xà, Hợi (21h-23h): Chu Tước
Chọn giờ tốt xấu theo dân gian
Giờ Sát Chủ: Thân (15h-17h); Giờ Thọ Tử: Mão (5h-7h); Giờ Không Vong: Thìn (7h-9h), Tỵ (9h-11h); Giờ Đại Sát: Dần (3h-5h); Giờ Thiên Lôi: Sửu (1h-3h); Giờ Phúc Tinh: Tỵ (9h-11h); Giờ Bát Lộc: Dậu (17h-19h); Giờ Thiên Quan: Tỵ (9h-11h); Giờ Hỷ Thần: Thân (15h-17h)

Luận giải chi tiết tốt xấu ngày 27/4/2024 - Xemvm.com

Ngày hôm nay là: Thứ hai, ngày 27-4-2024 Dương lịch tức Ngày 19-3-2024 Âm lịch có can chi là Tân Dậu thuộc Tiết Cốc vũ.

Thiên Can Địa Chi hoặc Thập Thiên Can – Thập Nhị Địa Chi là một phần trong văn hóa cổ truyền, gọi tắt là “Can Chi”. Can Chi vốn là những đơn vị rất quen thuộc thường được sử dụng trong hệ thống lịch pháp cũng như trong phong thủy tử vi, tứ trụ, bát tự… Qui ước số thứ tự lẻ là Dương còn Chẵn là âm. Cổ nhân ghép 10 Can vào 12 Chi, cứ Can Dương (lẻ) ghép với Chi Dương (lẻ) và Can Âm (chẵn) với Chi Âm (chẵn) thành một hệ thống 60 cặp cố định còn gọi là Lục Thập Hoa Giáp. Như vậy Lục Thập Hoa Giáp chính là vòng tuần hoàn liên tục của các con giáp bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi, rồi lại tiếp tục quay trở lại Giáp Tý bắt đầu một chu kỳ tuần hoàn mới dùng để ghi giờ, ngày, tháng, năm tạo nên hệ lịch can chi rất độc đáo.

Đa số mọi người cho rằng Can Chi chỉ là công cụ dùng để làm lịch và tính toán thời gian. Tuy nhiên trên thực tế, Thiên Can Địa Chi còn được cổ nhân sử dụng để dự đoán tương lai bởi Can Chi ẩn chứa tin tức bí mật của vũ trụ, ẩn chứa bí mật về trình tự thay đổi của khí hậu. Chức năng thực sự của Can Chi chính là để ghi lại tình trạng vận động và biến hóa thịnh suy của 5 loại khí trong ngũ hành bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Vậy, tại sao cần ghi lại quy luật hoạt động của ngũ hành trời đất? Nguyên nhân vì khí ngũ hành của trời đất không những ảnh hưởng đáng kể tới sự thay đổi của khí hậu và môi trường, mà còn ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của tất cả các thể sinh mệnh trên trái đất.

Tại sao cùng ngày Hoàng Đạo, nhiều sao tốt, giờ tốt nhưng mà có người đi được việc, có kẻ đi lại hỏng việc đó là do ngũ hành sinh khắc cả. Do đó khi chọn ngày đẹp, giờ tốt cần phải chú ý tới việc ngày giờ được chọn có bị xung khắc với tuổi của mình hay không.

Với Thiên can là 10 cặp xung khắc theo cơ chế đồng cực và ngũ hành tương khắc nhưng chỉ xét các cặp mà Thiên Can ngày khắc được Thiên Can tuổi ví dụ Thiên Can ngày là Giáp (Dương Mộc) xung khắc với Thiên Can tuổi là Mậu (Dương Thổ) (lực mạnh nhất). Độc giả tìm hiểu kỹ hơn về xung khắc Thiên Can ở bài viết “Luận giải thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa của 10 can và thiên can ngũ hợp xung khắc

Với Địa Chi ta chỉ nên xét lục xung vì lực ảnh hưởng của nó mạnh nhất, còn lục hại và tương hình thì lực của nó yếu hơn không ảnh hưởng nhiều và nếu xét thì một năm chắc chỉ có vài chục ngày đáp ứng khó mà chọn được ngày tốt. Độc giả tìm hiểu kỹ hơn về xung khắc Địa Chi ở bài viết “Luận giải thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa của 12 chi và Địa chi ngũ hợp xung khắc

Với ngũ hành nạp âm ta chỉ xét ngày có ngũ hành nạp âm khắc với ngũ hành niên mệnh nhưng phải có Địa Chi lục xung với Địa Chi niên mệnh. Ví dụ ngày Mậu Ngọ và Kỷ Mùi đều có ngũ hành nạp âm là Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời) khắc mạnh với tuổi Giáp Tý là Hải trung Kim (Kim trong biển) nhưng ta chỉ cần tránh ngày Mậu Ngọ (Tý xung Ngọ) vì lực ảnh hưởng mạnh nhất chứ không cần tránh ngày Kỷ Mùi.

Độc giả tìm hiểu sâu hơn các vấn đề trên ở bài viết “Hướng dẫn cách tính tuổi xung khắc với ngày – Xem giờ tốt theo tuổi

Tân Dậu (辛酉)là kết hợp thứ 58 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Tân (Số thứ tự 8 - Âm Kim) và Địa chi Dậu (Số thứ tự 10 - Âm Kim). Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Nhâm Tuất và sau Canh Thân. Tân Dậu có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu nhiều website gọi là cây lựu đá). “Thạch” là đá, “Lựu” là cây lựu còn “Mộc” là cây, là gỗ nên Thạch lựu Mộc là Cây thạch lựu, là loại thân gốc cứng như đá, cây thấp nhưng bền bỉ, có thể sinh trưởng ở vùng núi đá.

Ngày Tân Dậu là ngày Thiên Can và Địa Chi đồng hành, đồng cực (Âm Kim - Âm kim) nên gọi là Ngày Ngũ Ly Nhật. Ngày Ngũ Ly Nhật còn có tên khác là Chuyên, Hòa Nhật theo sách cổ, ngày này chỉ kỵ xuất quân còn các công việc khác tiến hành bình thường...

Mặt khác khi chọn ngày Tân Dậu để khởi sự công việc thì cần lưu ý sự xung khắc với các tuổi sau:

  • Ngày Tân Dậu rất xấu (đại kỵ) với tuổi Ất Mão vì đây là ngày có Thiên Can xung và khắc với Thiên Can của năm sinh còn Địa Chi xung với Địa Chi của năm sinh, đồng thời ngũ hành niên mệnh khắc với ngũ hành của ngày.→ Tuyệt đối không nên khởi sự việc quan trọng
  • Ngày Tân Dậu là ngày xấu vừa (tiểu hung) với Tuổi Tân Dậu vì là ngày có Can Chi trùng với Can Chi của năm sinh sẽ xảy ra hiện tượng đồng cực, đồng hành.
  • Ngày Tân Dậu là ngày xấu (hung) với tuổi Tân Mão vì là ngày có Thiên Can trùng với Thiên Can của năm sinh còn Địa Chi xung với Địa Chi của năm sinh.
  • Ngày Tân Dậu là ngày xấu (hung) với tuổi Ất Dậu vì là ngày có Thiên Can xung và khắc với Thiên Can của năm sinh còn Địa Chi trùng với Địa Chi của năm sinh (đồng cực)
  • Ngày Tân Dậu là ngày xấu (hung) với tuổi Kỷ Mão vì là ngày có ngũ hành Thạch lựu Mộc (Cây thạch lựu) khắc với ngũ hành Thành đầu Thổ (Đất trên thành) và có địa chi xung với Địa Chi của năm sinh.

Xem ngày giờ tốt xấu theo Hoàng đạo - Hắc đạo – Xemvm.com

Đường Hoàng Đạo là tên quỹ đạo vận hành của quả đất quanh mặt trời một vòng (bằng một năm thời tiết là 365,25 ngày đêm) mà cổ nhân đã quan sát được. Để định vị các vì sao chủ yếu trên bầu trời, cổ nhân theo hướng từ Tây sang Đông, chia đường hoàng đạo ra 12 cung đều nhau, mục đích ban đầu chỉ là để xác định vị trí các sao tương ứng với các mốc thời tiết trong năm, tiện cho việc làm lịch. Các thuật sĩ cổ xưa đã chia cung Hoàng đạo ra làm 02 phần đối xứng, gọi là Hoàng đạo và Hắc đạo. Họ lại gán cho mỗi CUNG bằng tên của một vị thần, tiêu biểu cho tính chất CÁT - HUNG của 12 CUNG.

6 thần Hoàng Đạo còn gọi là Hoàng đạo lục thần gồm: THANH LONG, MINH ĐƯỜNG, KIM QUỸ, KIM ĐƯỜNG  (còn gọi là Thiên Đức hay Bảo Quang), NGỌC ĐƯỜNG, TƯ MỆNH

6 thần Hắc Đạo còn gọi là Hắc đạo lục thần) gồm: Thiên Hình, Chu Tước, Bạch Hổ, Thiên Lao, Nguyên Vũ và Câu Trần.

Hoàng đạo vốn chỉ là quỹ đạo vận hành của mặt trời mà người xưa quan sát được, không có hàm nghĩa cát hung. Nhưng người xưa hết sức kính trời, coi trời là Càn, là Vua, là cha cho rằng trời “chúa ngự quần linh quản sự sống chết của muôn vật”, có uy lực tối cao vô thượng, cho nên gọi trời là “Tư mệnh” (điều khiển số mệnh). Vì ông trời nắm sự phát triển thịnh suy của muôn vật, cho nên gọi là “Thiên phù” về sau đổi lại "Thiên phủ". Mà mặt trời với hình dáng cụ thể sáng chói, đem lại ánh sáng và hơi ấm cho vạn vật, nuôi sống vạn vật, làm cho vạn vật phát triển. Đem lại nguồn cơm áo vô tận nuôi sống, phát triển loài người. Mặt trời là hữu hình, còn trời lại vô hình. Không biết từ khi nào, quỹ đạo vận hành của mặt trời đã tưởng tượng là con đường ra vào của hoàng thiên thượng đế và được tôn sùng gọi là “Thiên hoàng đạo”. Người sau giải thích rằng: trời là chúa tể muôn vật “hoàng” (màu vàng) là màu sắc trung tâm còn “đạo” là con đường Ngọc hoàng tuần hành trong thiên cung, cho nên được gọi là “Thiên hoàng đạo”. Hơn nữa khi Thiên Hoàng đi tuần hành trên đường hoàng đạo, thì hàng năm, hàng tháng, hàng ngày đều có các thần thay phiên nhau trực. Trong số các vị thần này có thần thiện gọi là “Hoàng đạo” và thần ác gọi là “Hắc đạo”

Các thần Hoàng đạo, Hắc đạo, dựa vào thế lực của Thiên hoàng thượng đế mà có thần uy lớn vô hạn. Thiện thì không gì thiện hơn, mà đã ác thì cũng không gì ác bằng như Hình và Lao, vốn là những công cụ trấn áp nhân dân của giai cấp thống trị, hình và lao hạ thế đã đáng sợ rồi, bây giờ là hình và lao của trời thì sẽ càng đáng sợ biết nhường nào.

Vì vậy, những ngày mà các thần Hoàng đạo chủ trực thì mọi hung thần ác sát, thậm chí cả những cái mà nhân gian sợ nhất như Đại tướng quân, Nguyệt hình, tất tất đều phải lánh xa, cho nên làm gì cũng được đảm bảo đại cát đại lợi. Trái lại, ngày nào mà các thần Hắc đạo chủ trị, thì các thiện thần bình thường khó mà ngăn được cái ác thần, muôn việc không việc gì nên nhất là các việc lớn như động thổ, khởi công, xây cất nhà cửa, xuất hành đi xa, hôn nhân, khai trương... đều phải tìm cách tránh xa. Vì vậy Hoàng đạo, Hắc đạo đã trở thành điều cần chú ý nhất trong việc chọn ngày của người đời. Cổ nhân còn áp dụng 12 thần Hoàng Đạo và Hắc Đạo trên cho 12 giờ trong ngày để xem giờ tốt xấu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở Bài viết “Giải mã phép xem ngày giờ tốt dựa trên ngày hoàng đạo và hắc đạo”.

Ngày đang xem là ngày KIM ĐƯỜNG Hoàng Đạo. Trong tiếng hán thì “Kim” là kim loại với màu sắc lung linh. “Đường” nghĩa là một gian phòng rộng lớn, đẹp đẽ hay một căn nhà nguy nga, tráng lệ. Như vậy, Kim Đường có nghĩa là một căn nhà, căn phòng rộng rãi, cao đẹp, sang trọng được làm bằng vàng hoặc những kim loại quý giá. Do đó có thể hiểu ngày Kim Đường Hoàng Đạo là một ngày tốt lành, có quý nhân phù trợ gặp nhiều may mắn, làm việc gì cũng dễ thành công

Ý nghĩa tốt xấu ngày Kim Đường theo sách Trạch cát thần bí Trạch cát dân gian toàn thư: Kim Đường hoàng đạo: sao Thiên Đức, sao Bảo Quang có lợi cho việc tiến tới, xuất hành tốt, công việc hanh thông, dễ thành công

Ý nghĩa tốt xấu ngày Kim Đường theo sách xem ngày tốt xấu theo can chi của GS Hoàng Tuấn: Thần (Thiên Đức): sao tốt, cát thần, chủ điều hay, may mắn

Do đó ngày Kim Đường Hoàng Đạo thường được sử dụng trong những công việc đại sự, hệ trọng như: Động thổ, khởi công xây dựng, ngày cưới hỏi, ngày nhậm chức, khai trương cửa hàng (chi nhánh, công ty), giao dịch kinh doanh, ký kết hợp đồng (mua bán nhà cửa, ô tô, xe máy), nhập trạch, chuyển nhà, an táng, cúng tế, xuất hành, tổ chức sự kiện...

Xem luận giải chi tiết hơn về ý nghĩa và cách tính ngày giờ Kim Đường, độc giả vui lòng xem thêm bài viết  “Bật mí ý nghĩa ngày Kim Đường Hoàng Đạo tốt cho việc gì”.

Xem ngày theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh) – Xemvm.com

Trong thư viện quốc gia Trung Quốc có lưu giữ một bản của cuốn “Cửu Thiên Thượng Thánh Mật Truyền Kim Phù Kinh”, dựa theo sự sắp xếp của Cửu Tinh gồm: Yểu Tinh, Hoặc Tinh, Hòa Đao, Sát Cống, Trực Tinh, Quẻ Mộc, Giác Kỷ, Nhân Chuyên, Lập Tảo để chiêm đoán cát hung. Trong Cửu Tinh thì có sao Sát Cống, Nhân Chuyên, Trực Tinh là sao tốt còn lại là sao xấu. Để tìm hiểu kỹ hơn về phép xem ngày theo Cửu tinh độc giả xem thêm bài viết “Giải mã phép xem ngày tốt xấu theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh)

Ngày đang xem là ngày Quẻ Mộc: Nếu nhậm chức, cưới gả, chuyển nhà, khai trương mở cửa hàng, nhập trạch phạm vào ngày này thì nội trong vòng ba năm có thể có người bị điên, vướng vào khẩu thiệt thị phi, kiện tụng, anh em bất hòa, hao tài tổn lộc, mọi sự suy bại.

Xem ngày giờ tốt xấu theo Nhị Thập Bát Tú (28 sao) – Xemvm.com

Các nhà làm lịch xưa đã quan sát 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời để nghiên cứu sự dịch chuyển của chúng theo các tháng, các mùa trong năm gọi là “nhị thập bát tú”. 28 ngôi sao đó ở kề đường Hoàng Đạo Xích Đạo, đó là những ngôi sao chính, mỗi ngôi sao kéo theo một chùm sao khác theo quỹ đạo của nó. Khoa thiên văn cổ đại cho đó là những định tinh đứng nguyên một chỗ, nên có thể dùng làm mốc để tính vị trí chuyển dịch của Mặt Trời, Mặt Trăng và năm sao Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ thuộc hệ mặt trời. 

Để phù hợp với lý thuyết dịch học cổ theo bảng số Hà Đồ đã quy ước có 5 số sinh (1 – 2 – 3 – 4 – 5) làm thành hệ tọa độ không gian của người xưa, mỗi số ở một phương chung quanh số 5, mang một màu cơ bản của vũ trụ:

  • Phương Bắc số 1, màu đen (thuộc Thủy)
  • Phương Nam số 2, màu đỏ (thuộc Hỏa)
  • Phương Đông số 3, màu xanh (thuộc Mộc)
  • Phương Tây số 4, màu trắng (thuộc Kim)
  • Gốc tọa độ trung tâm số 5, màu vàng (thuộc Thổ)

Cổ nhân đã ghép 28 chòm sao quan sát được trên bầu trời thành 4 chòm sao lớn (mỗi chòm gồm 7 chòm nhỏ) đại diện cho 4 phương theo hình thù và trí tưởng tượng của người xưa gọi là tứ tượng hay tứ thánh thú, tứ linh. Mỗi thánh thú cai quản một phương và tượng trưng cho một nguyên tố và một mùa, đó là:

Phương Đông: chòm sao Thanh Long có ý nghĩa là con rồng xanh vì phương Đông ứng với màu xanh theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Giốc – Cang – Đê – Phòng – Tâm – Vĩ – Cơ. Trong đó sao Giác là hai sừng của rồng, sao Cang là cổ của rồng, sao Đê là móng chân trước của rồng, sao Phòng là bụng của rồng, sao Tâm là tim của rồng, sao Vĩ là đuôi của rồng, sao Cơ là móng chân sau của rồng. Bảy chòm sao này xuất hiện giữa trời tương ứng với mùa xuân.

Phương Tây: chòm sao Bạch Hổ có ý nghĩa là con Hổ trắng vì phương Tây ứng với màu trắng theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Khuê – Lâu – Vị – Mão – Tất – Chủy – Sâm.

Phương Bắc: chòm sao Huyền Vũ có ý nghĩa là con rùa đen vì phương Bắc ứng với màu đen theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Đẩu – Ngưu – Nữ - Hư – Nguy – Thất – Bích. Huyền Vũ tượng trưng cho mùa đông.

Phương Nam: chòm sao Chu Tước có ý nghĩa là con chim phượng hoàng (chim sẻ đỏ) vì phương Nam ứng với màu đỏ theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Tỉnh – Quỷ – Liễu – Tinh – Trương – Dực – Chẩn. Chu tước tượng trưng cho mùa hạ

Như vậy nhị thập bát tú không phải là 28 sao mà là 28 chòm sao là tập hợp nhiều sao: có chòm gồm nhiều sao nhìn thấy bằng mắt thường, trải dài trên một góc rộng đến 30 độ trên bầu trời (sao Tỉnh), ngược lại có chòm chỉ nhìn thấy ngôi sao sáng nhất ở một góc hẹp (sao Giốc)

Theo “Hiệp kỷ biện phương thư” thì việc gắn mỗi sao của nhị thập bát tú cho một loại cầm thú đến thời Nguyên Minh về sau này mới có và chủ yếu dựa vào 12 “tinh tượng” của 12 địa chi để suy diễn ra mà thôi. Phép này lấy Tý, Ngọ, Mão, Dậu làm 4 cung chính (4 trọng cung), mỗi cung quản 3 chòm sao. Tinh tượng của các chòm sao này dựa vào cầm tinh của 4 trọng cung đó. Còn cầm tinh có sẵn của 12 địa chi thì sách trên viết: Thuyết mười hai con thú cầm tinh (của 12 địa chi) vốn có từ thời cổ đại, nguồn gốc là của một dân tộc thiểu số từ biên giới nhà Chu vốn dùng để ghi chép thời gian, sau được truyền nhập vào Trung Nguyên. Như vậy là tinh tượng của 28 sao mà ta vẫn đang dùng để dự báo cát hung ngày nay là do người đời sau dựa vào 12 cầm tinh của 12 địa chi suy diễn thêm ra và sự chính xác về dự báo cát hung mang nhiều tính gán ghép, không có cơ sở khoa học, không đáng tin cậy.. Chính học giả Mai Cốc Thành (nhà thiên văn học nổi tiếng thời vua Càn Long) người soạn thảo cuốn sách “Hiệp kỷ biện phương thư” nổi tiếng về thuật trạch cát cũng đã viết: “Sinh tiêu của 28 tú toàn là vô nghĩa lý, không đáng tin…chỉ tăng thêm trò cười đáng chê. Bản thân việc luận giải ý nghĩa của các sao mỗi sách cũng trái ngược nhau. Do đó việc lựa chọn các cầm tượng (tướng tinh) để xem xét “cát – hung”, “tốt – xấu” của nhị thập bát tú trong việc xem ngày tốt, ngày đẹp mang nhiều tính gán ghép, không có cơ sở khoa học. Tuy nhiên nó đã ăn sâu vào tiềm thức bao đời nay của dân chúng nên tôi vẫn giới thiệu để độc giả biết.

Ý nghĩa tốt xấu của Sao Liễu (Liễu Thổ Chương) theo sách Ngọc hạp chánh tông

Sao Liễu (Liễu Thổ Chương) là chòm sao thuộc Chu Tước ở phương Nam, cung Ngọ, cầm tượng (tướng tinh) con Hoẵng, có ngũ hành Thổ thuộc Thổ Tinh, chủ trị ngày thứ 7, là sao xấu (hung tú). Sao Liễu chủ về hao tài tốn của, tai nạn, bất ổn, đặc biệt đại kỵ chôn cất, xây dựng, động thổ

Việc nên làm: không nên làm việc gì hợp với Sao Liễu.

Việc kiêng kỵ: khởi công tạo tác việc gì cũng không tốt. Hung hại nhất là chôn cất, xây đắp, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao, làm thủy lợi. Đặc biệt tại Dần, Tuất rất kỵ xây cất và chôn cất

Ngoại lệ: tại Ngọ trăm việc tốt. Tại Tỵ Đăng Viên: thừa kế và lên quan nhậm chức là 2 điều tốt nhất.

Ý nghĩa tốt xấu của Sao Liễu (Liễu Thổ Chương) theo sách Thông thư

Liễu tinh chiếu rọi lắm nguy nan

Hao tài tốn sức lại bị thương

Hơn hết thì chăm hướng thiện

Lo sao bản mệnh được an khang

Ý nghĩa tốt xấu của Sao Liễu (Liễu Thổ Chương) theo Lịch vạn niên

柳星造作主官非

災殃盜賊見家危

埋葬婚姻同建立

三年兩戴一悲傷

Dịch nghĩa 1:

Sao Liễu dựng xây vướng cửa quan

Trộm cướp họa tai nhà chẳng an

Hôn nhân chôn cất như dùng tới

Ba năm con cháu phải sầu mang

Dịch nghĩa 2:

Liễu tinh tạo dựng vướng tội oan

Tai ương trộm cướp phải cơ hàn

Chôn cất hôn nhân vào ngày ấy

Ba năm đôi lứa chịu sầu than

Bạn nào muốn tìm hiểu thêm về vị trí và các sao thuộc nhóm Sao Liễu - 柳土獐 (Liễu Thổ Chương) vui lòng xem thêm bài viết “Hé lộ ngày có Sao Liễu trực là ngày tốt hay xấu? Ý nghĩa Liễu Thổ Chương”.

Xem ngày tốt xấu theo Đổng công tuyển nhật (12 trực) – Xemvm.com

Thập nhị trực là gì? “Thập nhị” là 12, “trực” là chỉ các sao, “Kiến” là khởi đầu, “Trừ” là loại bỏ. Thập nhị trực còn gọi là Kiến trừ Thập nhị Khách là 12 trực lần lượt có tên là: Trực Kiến; Trực Trừ; Trực Mãn; Trực Bình; Trực Định; Trực Chấp; Trực Phá; Trực Nguy; Trực Thành; Trực Thu; Trực Khai; Trực Bế. Thời kỳ đầu 12 trực tượng trưng cho 12 canh giờ dùng để xét đoán hung cát trong tháng, về sau chuyển hoá dùng để xét cát hung ngày. Cách sắp xếp thập nhị trực có quan hệ đến sao Phá Quân (còn gọi là Dao quang tinh) tức là sao đứng đầu trong hình cán gáo thuộc chùm sao Đại Hùng Tinh (chuôi sao Bắc Đẩu) theo cách gọi của thiên văn học hiện đại.

Đổng Trọng Thư ( 董仲舒 179 TCN - 104 TCN) là nhà triết học duy tâm, chính trị gia và nhà văn thời Tây Hán. Ông tinh thông âm dương ngũ hành, tri thức uyên bác bậc nhất đương thời. Đổng Trọng Thư dành toàn bộ cuộc đời của mình vào việc dạy học và nghiên cứu. Cuốn sách Đổng công tuyển nhật là một tài liệu chọn ngày sớm nhất từ trước tới giờ. Cuốn sách này dựa trên thập nhị trực (12 ngày trực) đối với các ngày trong tháng. Một năm có 12 tháng, ứng với 12 địa chi (con giáp), một ngày có 12 canh giờ.

Rất nhiều website xem ngày hiện nay đưa thông tin cát hung của 12 trực theo kiểu mặc định trực này là cát, trực kia là hung là rất không chính xác như sau:

- Trực Trừ, Trực Định, Trực Nguy, Trực Khai là bốn trực đem lại cát lợi hay còn gọi là Tứ Hộ Thần.

- Hai trực là: Trực Chấp, Trực Kiến là bán cát bán hung tức là có cả tốt, cả xấu.

- Sáu trực còn lại là: Trực Bế, Trực Mãn, Trực Bình, Trực Phá, Trực Thành, Trực Thu là thần hung mang nhiều điềm xấu.

Còn theo cuốn “Tăng Hổ tuyển trạch thông thư quảng Ngọc hạp ký” trong mục Xuất hành cát hung nhật có câu ca:

Kiến, Mãn, Bình, Thu, Hắc.

Trừ, Nguy, Định, Chấp, Hoàng.

Thành, Khai, giai khả dụng.

Phá, Bế, bất tương đương

Tôi tạm dịch là: các Trực Kiến, Mãn, Bình, Thu là Hắc đạo (xấu).

Trừ, Nguy, Định, Chấp thuộc Hoàng đạo (tốt)

Trực Thành và Khai là tốt có thể dùng, Trực Phá, Bế đều xấu.

Tuy nhiên cả 2 cách lý giải trên đều không chính xác, không thuyết phục vì thực tế việc xét cát hung của ngày trực phải xem xét đến trực đó rơi vào tháng nào, ngày nào…rồi việc cần khởi sự là việc gì chứ không thể phán bừa như trên. Sau đây là phần luận giải chi tiết cát hung của từng trực theo từng tháng, từng ngày của ứng dụng lịch vạn niên trên xemvm.com

Ngày đang xem là ngày Trực Chấp. Trực Chấp là gì? “Trực” là chỉ các sao, “Chấp” là “bảo trì, lưu giữ”, tức là giữ lại cái đã hoàn thành nhờ Trực Bình, Trực Định.

Luận cát hung, việc nên làm/kiêng kỵ ngày Trực Chấp theo Đổng Công tuyển trạch nhật

Tháng giêng (Dần) gồm 2 tiết khí là lập xuân Vũ Thủy. Trước lập xuân 1 ngày là tứ tuyệt, sau lập xuân tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo và động thổ. Trực Chấp vào ngày Mùi: gặp Thiên tặc, lại có Chu tước, Câu giảo nên là ngày xấu, nếu dùng trong vòng 60 ngày đến 120 ngày thì gia súc bị bệnh. Ngày Ất Mùi sát nhập trung cung lại càng hung càng nên tránh khởi tạo, nhập trạch, hôn nhân, khai trương…

Tháng 2 (Mão) gồm 2 tiết khí là Kinh Trập Xuân Phân. Trước Xuân phân 1 ngày là Tứ Ly, sau Kinh trập tam sát tại Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Thân: có Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng la, Tử đàn, Kim ngân, Khố lâu, Bửu tàng là các sao tốt cùng chiếu nên là đại cát nếu tu tạo, động thổ, mai táng, hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành thì trong vòng 3, 6, 9 năm rất vượng, thêm nhân khẩu, sinh quý tử, tăng bất động sản. Duy chỉ có ngày Canh Thân vào Xuân là chính tứ phế là hung phải tránh không dùng cho việc gì.

Tháng 3 (Thìn) gồm 2 tiết khí là Thanh minh Cốc Vũ. Sau Thanh Minh tam sát tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Dậu. Ngày Ất Dậu nên tu tạo, nhập trạch, hôn nhân, khai trương, xuất hành. Ngày Quý Dậu an táng thì rất tốt. Ngày Đinh Dậu an táng thì tốt vừa. Ngày Kỷ Dậu có cửu thổ quỷ, ngày Tân Dậu bị Chính tứ phế nên 2 ngày này không nên dùng.

Tháng 4 (Tỵ) gồm 2 tiết khí là Lập hạ Tiểu Mãn. Trước lập hạ 1 ngày là tứ tuyệt, sau lập hạ tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực Chấp vào ngày Tuất: Có Câu giảo nên xấu, Ngày Bính Tuất, Ngày Nhâm Tuất là Sát nhập trung cung là đại hung, trăm việc đều rất xấu. Ngày Mậu Tuất, ngày Canh Tuất cũng xấu. Duy có ngày Giáp Tuất có 24 hướng sát tinh đều chầu trời nên làm việc nhỏ thì còn được chứ không nên dùng cho hôn nhân, an táng, nhập trạch, khai trương vì nếu dùng chủ về hại tổn trạch trưởng (người lớn nhất trong hộ), hao tán tiền của.

Tháng 5 (Ngọ) gồm 2 tiết khí là Mang chủng Hạ Chí. Trước Hạ Chí 1 ngày là tứ ly, sau Mang Chủng tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp tại ngày Hợi. Ngày Ất Hợi, ngày Đinh Hợi, ngày Kỷ Hợi, là tốt vừa nên có thể dùng cho việc nhỏ. Ngày Tân Hợi là ngày âm phủ quyết khiển nên xấu. Ngày Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, lại ngày chính tứ phế nên rất xấu.

Tháng 6 (Mùi) gồm 2 tiết khí là Tiểu thử Đại Thử. Sau Tiểu Thử tam sát ở Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Tý: có Hoàng sa.

Ngày Bính Tý, ngày Canh Tý lợi cho khởi tạo, khởi công, động thổ, nhập trạch, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành. Ngày Mậu Tý là tốt vừa nên cũng dùng được cho việc nhỏ. Ngày Giáp Tý tuy là đầu của lục giáp ở tháng giêng, tháng sáu, gặp trực Thiên đức, Nguyệt đức là các sao tốt nhưng cũng không nên dùng vì Kim tự chết, ngũ hành không có khí nên người bình thường không thể nào chống lại cái khí của vị tướng quân bát sát ở phương Bắc này được. Ngày Nhâm Tý thì là “Mộc đả bảo bình” là nơi Bắc phương mộc dục, lại là chính tứ phế nên là đại hung không nên dùng.

Tháng 7 (Thân) gồm 2 tiết khí là Lập thu Xử Thử. Trước lập Thu một ngày là Tứ Tuyệt, Sau lập Thu tam sát ở tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Sửu: Có các sát tinh như Chu tước, Câu giảo, Đằng xà, Bạch hổ, chi sát, nên là đại hung, nếu dùng chủ hao tổn tài lộc, thương tổn nhân khẩu. Ngày Đinh Sửu, ngày Quý Sửu là Sát nhập trung cung càng hung, đều không thể dùng.

Tháng 8 (Dậu) gồm 2 tiết khí là Bạch Lộ Thu Phân. Trước thu phân 1 ngày là Tứ Ly, sau Bạch Lộ là tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực Chấp vào ngày Dần: có Hoàng sa, ngày Canh Dần có Thiên đức, Nguyệt đức, Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, bảo tàng, Điền đường, Khố Châu, Tụ Lộc, Đới mã, Loan dư, Quan Diệu là các sao tốt cùng chiếu nên rất tốt cho khởi tạo, hôn nhân, động thổ, di cư, khai trương, xuất hành vì nếu dùng thì sẽ thêm bất động sản, tăng tài lộc, thêm nhân khẩu, gia đạo hưng thịnh. Các ngày Bính Dần, ngày Mậu Dần, ngày Nhâm Dần tốt vừa nên có thể dùng. Duy chỉ có ngày Giáp Dần là chính tứ phế nên rất xấu không dùng được.

Tháng 9 (Tuất) gồm 2 tiết khí là Hàn Lộ Sương Giáng. Sau Hàn Lộ tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo và động thổ. Trực Chấp vào ngày Mão: ngày Tân Mão, ngày Kỷ Mão có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng là các sao tốt cùng chiếu, nên rất tốt cho hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, động thổ, khởi tạo, sửa chữa, nếu dùng sẽ tăng của cải, tăng nhân khẩu, gia đạo hưng vượng. Các ngày Đinh Mão, ngày Quý Mão là tốt vừa có thể dùng. Duy chỉ có ngày Ất Mão là chính tứ phế là hung cần tránh.

Tháng 10 (Hợi) gồm 2 tiết khí là Lập Đông Tiểu Tuyết. Trước lập đông một ngày là Tứ tuyệt, sau lập đông tam sát tại Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Thìn: ngày Giáp Thìn tuy có Thiên đức, Nguyệt đức nhưng tháng 10 có hung nên chỉ có thể làm việc nhỏ chứ không nên khởi tạo, khởi công, hôn nhân, nhập trạch. Đặc biệt ngày Mậu Thìn là Sát nhập trung cung càng hung không nên dùng. Duy có ngày Bính Thìn là tốt vừa có thể mở núi, an táng.

Tháng 11 (Tý) gồm 2 tiết khí là Đại Tuyết Đông Chí. Trước Đông chí 1 ngày là Tứ ly, Sau Đại Tuyết tam sát tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực Chấp vào ngày Tỵ: ngày Ất Tỵ, ngày Quý Tỵ, ngày Kỷ Tỵ, có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng là các sao tốt cùng chiếu là ngày rất tốt nên an táng, khởi công, động thổ, hôn nhân, nhập trạch, xuất hành, khai trương, nếu dùng gia đạo hưng thịnh, sinh quý tử, tăng bất động sản. Ngày Tân Tỵ là tốt vừa cũng có thể dùng. Duy chỉ có ngày Đinh Tỵ là chính tứ phế là hung, không dùng được.

Tháng 12 (Sửu) gồm 2 tiết khí là Tiểu Hàn Đại Hàn. Sau Tiểu hàn tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực Chấp vào ngày Ngọ. Ngày Canh Ngọ là Thiên đức, Nguyệt đức, còn có Hoàng la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lâu là những sao tốt cùng chiếu nên là ngày đại cát, nếu dùng sẽ lợi cho con cháu, gia môn hưng vượng, thêm bất động sản, thăng quan tiến chức. Ngày Nhâm Ngọ cũng tốt, ngày Mậu Ngọ, ngày Giáp Ngọ là tốt vừa nên có thể dùng. Duy chỉ có ngày Bính Ngọ là chính tứ phế nên xấu không dùng được.

Luận việc nên làm, việc kiêng kỵ ngày Trực Chấp theo Hiệp kỷ biện phương thư

Cuốn sách “Hiệp kỷ biện phương thư” của tác giả Mai Cốc Thành là bộ sách kinh điển về xem ngày tốt xấu (trạch nhật), một kho tàng cực kỳ quý giá của văn hóa cổ Trung Hoa. Theo Hiệp kỷ biện phương thư thì Trực Chấp còn gọi là Chi Đức, Tiểu hao. Tháng giêng tại Mùi thuận hành 12 thời. Ngày này nên tu tạo, truy nã tội phạm, sau Sương Giáng trước lập xuân nên săn bắt, sau vũ thủy trước lập hạ nên đánh bắt cá. Ngày Trực Chấp kỵ kinh doanh, trồng cấy

Việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày Trực Chấp theo Bành Tổ Kỵ Nhật

Bành Tổ (彭祖)có nơi gọi là Bành Khanh, hoặc có nơi viết ông họ Tiên tên Khanh (篯铿), tên của ông được lưu truyền trong dân gian với câu nói “Cao nhất là cột chống trời, thọ nhất trên đời là ông Bành Tổ”. Việc nên làm và việc kiêng kỵ ngày Trực Chấp theo Bành Tổ Kỵ Nhật

执可捕捉, 贼难藏

CHẤP khả bộ tróc, đạo tặc nan tàng 

Ngày Trực CHẤP bắt kẻ gian, trộm khó che giấu

Tham khảo: Sinh vào ngày Trực Chấp thì tính cách nóng nảy, đàn ông thì rộng rãi, đàn bà thì hẹp hòi

Xem ngày xuất hành theo Lục Diệu (Tiểu lục nhâm) – Xemvm.com

Phép xem ngày tốt xấu theo lục diệu qua 6 đốt ngón tay là một phương pháp xem ngày tốt xấu nhanh do các thuật sĩ cổ xưa tạo ra. “Lục” là 6 còn “diệu” là tinh diệu thì ý chỉ các tinh quang, tinh tú (chòm sao) trong quỹ đạo của trời đất. Phương pháp này dựa trên số 6 là số đầu của dãy số thành (6 – 7 – 8 – 9 – 10) trong Hà Đồ. Số 6 cũng là số của 6 con Giáp trong vòng giáp tý 60 năm (Giáp Tý – Giáp Tuất – Giáp Thân – Giáp Ngọ – Giáp Thìn – Giáp Dần) thường được dùng trong phép tính “Độn lục giáp”, “Độn lục nhâm” hay lục hư, lục nhâm tiểu độn…Phép xem ngày đẹp theo lục diệu còn được gọi là “Tiểu lục nhâm” là một phương pháp tính nhanh các ngày tốt xấu dựa theo quan niệm như sau: Mỗi năm có 12 tháng: 6 tháng lẻ thuộc Dương và 6 tháng chẵn thuộc Âm. Một vài nhà thuật số cho rằng “Dương” là đại diện cho những gì là tích cực, là thuận lợi, là may mắn; còn “Âm” là đại diện cho phần tiêu cực, khó khăn, điều không may.

Theo phép xem ngày lục diệu thì ngày đầu các tháng là đại diện cho tháng đó. Vì vậy ngày đầu các tháng “Dương” đều là ngày tốt còn ngày đầu các tháng “Âm” là ngày xấu. Mức độ tốt xấu được chia làm 3 mức: tốt nhất (Đại An), rất tốt (Tiểu Cát), khá tốt (Tốc Hỷ) và xấu nhất (Lưu Liên nhiều website gọi nhầm thành Lưu Niên), rất xấu (Không Vong), khá xấu (Xích Khẩu).

Ý nghĩa của ngày Tiểu Cát theo sách Thông thư

Tiểu Cát gặp hội thanh long

Cầu tài cầu lộc ở trong quẻ này

Cầu tài toại ý vui vầy

Bình an vô sự gặp thầy, gặp quen

Ý nghĩa của ngày Tiểu Cát theo sách Trạch cát thần bí

Tiểu cát nhất tốt lành, trên đường dễ luận bàn

Ân nhân về báo hỉ, vật mất ở hướng Khôn.

Người đi sắp về đến, quan hệ tốt đẹp hơn.

Việc gì cũng hòa hợp, ốm đau xin trời thương.

Ý nghĩa của ngày Tiểu Cát theo sách Trạch cát dân gian toàn thư

Tiểu cát tối cát xướng, lộ thượng hảo thương lượng

Am nhân lai báo hỷ, thất vật tại khôn phương

Hành nhân lập tiện chí, giao quan thậm thị cường

Phạm sự giai hòa hợp, bệnh giả thọ thượng thương

Ý nghĩa tốt xấu của ngày Tiểu Cát theo Lịch vạn niên

Tiểu cát là quẻ tốt lành,

Trên đường sự nghiệp ta đành đắn đo,

Đàn bà tin tức lại cho.

Mất của thì kịp tìm dò khôn phương (tây nam)

Hàng nhân trở lại quê hương,

Trên đường giao tế lợi thường về ta,

Mưu cầu mọi sự hợp hòa,

Bệnh họa cầu khẩn ắt là giảm thuyên

Kết luận ý nghĩa của ngày Tiểu Cát: Ngày Tiểu Cát (có sách gọi là Tiên Phụ) là ngày khá tốt (cát thần) có nghĩa là "trước thì bại" trái ngược với Tốc Hỷ nên buổi sáng hung. Trong ngày Tiểu Cát mọi việc thuận lợi, nên tiến hành các công việc quan trọng như cưới hỏi, ký kết hợp đồng, khai trương, động thổ, khởi công, nhập trạch, nhậm chức...vào buổi chiều

Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh (Gia Cát Lượng) – Xemvm.com

Gia Cát Lượng (181 -234), tự là Khổng Minh, hiệu Ngọa Long tiên sinh, là Thừa tướng, công thần khai quốc gây dựng nên nhà Thục Hán, hình thành thế chân vạc Tam quốc (Ngô, Thục, Ngụy). Ông cũng là người chỉ huy quân sự tài ba nổi tiếng nhất thời Tam Quốc.

Trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa, một trong Tứ đại kỳ thư của văn học Trung Hoa thì La Quán Trung Trong đã xây dựng hình tượng của 3 tuyệt: Tuyệt nhân là Lưu Bị, tuyệt gian là Tào Tháo, tuyệt trí là Khổng Minh. Trong đó Gia Cát Lượng là biểu tượng của lòng trung nghĩa và trí tuệ anh minh, được mô tả là một vị thừa tướng tài đức song toàn với tài năng "xuất quỷ nhập thần", đoán mưu lập kế như thần. Gia Cát Lượng không những tinh thông binh pháp mà còn có năng lực dự đoán siêu thường, có thể nói là “trên thông thiên văn, dưới tường địa lý”. Ông tinh thông thuật xem tướng, thuật số Dịch lý, từ quan sát thiên tượng mà phán đoán được tương lai. Một dự ngôn nổi tiếng là chuẩn xác được người đời biết đến của Gia Cát Lượng là “Mã Tiền Khóa”. Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh – Ngọa Long Tiên sinh là phép xem ngày tốt xấu nhanh.

Ngày Bạch Hổ Kiếp: là ngày tốt, nên xuất hành, cầu tài được như ý muốn, đi hướng Nam và Bắc rất thuận lợi.

Xem ngày tốt xấu theo Bành Tổ Kỵ Nhật (Bách Kỵ Ca) – Xemvm.com

“Nhan Hồi chết sớm vì đâu

Để ông Bành Tổ sống lâu ngót nghìn

Cam La sớm đã uy quyền

Tử Nha đầu bạc mới nên tướng tài...”

Bành Tổ (彭祖) có nơi gọi là Bành Khanh, hoặc có nơi viết ông họ Tiên tên Khanh (篯铿), tên của ông được lưu truyền trong dân gian với câu nói “Cao nhất là cột chống trời, thọ nhất trên đời là ông Bành Tổ”. Việc Ông Bành Tổ có thực sự đưa ra một số ngày kiêng kỵ đối với những công việc khác nhau hay là do các thuật sỹ đời sau sáng tạo ra đến nay vẫn còn tranh cãi về tính xác thực vì thời Bành Tổ sống chưa có lịch can chi? Chỉ biết các sách trạch cát, xem ngày tốt xấu vẫn gọi là “Bách kị ca” (百忌謌) hoặc Bành Tổ Kỵ Nhật hay Bành Tổ Bách Kỵ. Tôi vẫn xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo hệ thống những việc kiêng kỵ theo ngày Bành Tổ Bách Kỵ, tin hay không là tùy độc giả. Ngoài ra có rất nhiều việc kiêng kỵ không còn phù hợp với cuộc sống hiện đại bây giờ.

辛不合, 主人不

Tân bất hợp tương, chủ nhân bất thường

Ngày Tân không nên trộn tương, nếu không người nếm dễ gặp phải rủi ro


酉不会客, 宾主有伤

Dậu bất hội khách, tân chủ hữu thương

Ngày Dậu không nên hội họp tiếp khách tại nhà để tránh tổn thương cho chủ nhà

Xem ngày tốt xấu theo Ngọc Hạp Thông Thư – Xemvm.com

“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý.

Hứa Chân Quân đời nhà Tấn được vua Tống sắc phong là Thần Công Diệu Tế Chân Quân. Cuốn sách "Ngọc Hạp Thông Thư" của Hứa Chân Quân do Dương Kim Quốc, Lưu Bảo Đồng hiệu đính là một cuốn sách tổng hợp về thuật trạch cát kỳ môn độn giáp, tử vi, mệnh lý tứ trụ. Do phần mềm lịch vạn sự của xemvm.com đã tách riêng mục xem ngày theo Hoàng Đạo, Hắc Đạo, xem ngày theo Cửu Tinh nên các sao Hoàng Đạo, Hắc Đạo, sao Cửu Tinh chúng tôi không đưa vào mục Ngọc Hạp Thông Thư này nữa để tránh trùng lặp vì vậy sẽ có sự khác biệt với ứng dụng lịch vạn sự ở các website khác.

Mặt khác thuật toán lịch vạn niên của chúng tôi được lập trình theo sách cổ như Tổng yếu lịch, Lịch lệ, Thiên bảo lịch, Quảng Thánh Lịch, Khảo Nguyên, Tào chấn khuê, Hiệp kỷ biện phương thư là bộ sách kinh điển về trạch nhật, một kho tàng cực kỳ quý giá của văn hóa cổ Trung Hoa. Chính vì vậy nên có một số sao như Ngũ Hợp, Thổ Phủ (Thổ Phù), Thiên Tặc, Địa Tặc, Tứ Thời Đại Mộ (Ngũ Mộ), Hỏa Tinh… có cách tính khác với các phần mềm lịch vạn niên ở các website khác do họ dùng cuốn lịch vạn niên bị nhầm lẫn sai xót trong quá trình dịch thuật từ sách Trung Quốc. Ngoài ra có rất nhiều sao và ngày có trong sách cổ như Thượng Sóc, Tứ Tương, Mẫu Thương, Phúc Hậu, Thủ Nhật, Dân Nhật, Thời Đức, Đại Hao, Kiếp sát…nhưng lại không thấy liệt kê trong Ngọc hạp thông thư cũng là một thiếu sót lớn của các ứng dụng lịch vạn niên hiện nay đã được chúng tôi bổ sung vào phần mềm lịch vạn sự trên xemvm.com

Mặt khác hiện nay có hàng trăm website, ứng dụng (app) lịch vạn niên, xem ngày tốt xấu cho kết quả trái ngược nhau ở mục xem ngày theo ngọc hạp thông thư khiến độc giả không biết đâu mà lần. Các sai sót, khác biệt giữa các phần mềm lịch vạn sự đã được tôi giải thích rất rõ và kỹ  ở bài viết “Các sai sót trong mục xem ngày theo ngọc hạp thông thư của phần mềm lịch vạn niên”.
Thực tế phàm mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ đều có cát thần và hung sát lẫn lộn (có nhiều  sao tốt và sao xấu cùng chiếu đến), do đó phải căn cứ tương quan lực lượng giữa cát thần và hung thần mà quyết định việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày được chọn chứ không phải thấy sao xấu là sợ là không dùng thế thì một năm có được bao ngày tốt đâu? Trong trường hợp vẫn phải tiến hành các công việc vào ngày xấu thì phải chọn giờ tốt để khởi sự và chọn hướng tốt để đi. Ngoài ra thì nên mời các vị cao tăng, đại đức đến nhà làm lễ siêu độ, hóa giải điều hung họa, cầu phúc đức mang lại bình an, hạnh phúc cho gia đình.

Còn một cách nữa là gia chủ cần nhờ thầy có trình độ hướng dẫn cách hóa giải ngày xấu bằng cách chế sát hoặc hóa sát.

Chế sát là căn cứ vào ngũ hành của hung sát mà lấy cái tương khắc với nó chế đi, ví dụ sát thuộc Kim (Canh, Dậu, Tân) thì lấy Hỏa (ngày Bính) chế đi nếu được cả năm, tháng, ngày, giờ đều là Bính thì càng đẹp vì khi đó Kim sát sẽ bị Hỏa thần khắc chế. Như vậy việc chế sát giống như lấy sức khuất phục người, chẳng may lực không thể thắng được thì càng thổi bùng ngọn lửa hung ác đó ra → cái hại sẽ càng lớn

Còn hóa sát là căn cứ vào ngũ hành của hung sát mà lấy chỗ tương sinh, tương thân với nó hóa đi, ví dụ: sát thuộc Mộc khắc Thổ thì dùng Hỏa cục khiến cho Mộc sinh Hỏa, Hỏa lại sinh Thổ thì tham sinh mà quên khắc → hung sát hóa thành cát diệu là do người am hiểu tính chất của nó → giống như lấy Đức mà cảm phục người, biến đổi cái tâm ý hung ác thành lương thiện.

Sau đây là phần luận giải chi tiết nguồn gốc, cách tính, ý nghĩa, việc nên làm, việc kiêng kỵ ngày đang xem theo các sao trong ngọc hạp thông thư.

Ngày Tứ Chính Phế: Xấu mọi việc

Ngày Thủ Nhật là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Thủ Nhật theo sách xem ngày (trạch nhật).

Đàn linh” nói rằng: Thủ Nhật là coi xét việc trong tháng, trực ở ngày nào nên ra lệnh cho tướng đăng đàn, nhận phong nối tước vị, lên quan nhậm chức, lâm chính sự thân dân.

Lịch lệ” nói rằng: Thủ Nhật mùa Xuân ngày Dậu, mùa Hạ ngày Tý, Mùa Thu ngày Mão, Mùa Đông ngày Ngọ.

Tào chấn khuê” nói rằng: Thủ Nhật là thời 4 mùa thai, tuyệt vô khí, có thể tự cố thủ, chờ đợi tướng đến.

Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Thủ Nhật ở bài viết “Luận giải về ngày Thủ Nhật, Tương nhật - ngày tốt cho nhận chức, chuyển công tác

Kết luận: Ngày Thủ Nhật là ngày tốt nhận chức, nhận việc mới, chuyển công tác. Do Thủ Nhật là ngày tốt nên không kỵ việc gì.

Ngày Ly Sàng: Kỵ hôn nhân

Ngày Ngũ Hư là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Ngũ Hư theo sách xem ngày (trạch nhật). Ngày Ngũ Hư còn có tên gọi khác là ngày Hoang Vu.

“Khu yếu lịch” nói rằng: Ngũ Hư là thời tuyệt của bốn mùa, ngày đó kỵ mở kho hàng, kinh doanh, xuất tiền của châu báu, cho vay nợ

“Lịch lệ” nói rằng: Ngũ hư mùa Xuân: Tỵ, Dậu, Sửu; mùa Hạ: Thân Tý Thìn; mùa thu: Hợi Mão Mùi; mùa Đông: Dần Ngọ Tuất.

Tào Chấn Khuê nói rằng: Ngũ hư là thời 4 mùa đều gặp tuyệt. Vật tuyệt thì tổn hại mục nát, mục nát thì hư, cho nên gọi là Ngũ hư. Như mùa Xuân mộc vượng thì Tỵ Dậu Sửu là Kim tuyệt vậy. Mùa Hạ Hỏa Vượng thì Thủy Thân Tý Thìn tuyệt. Mùa Thu Kim Vượng thì Mộc Hợi Mão Mùi tuyệt. Mùa Đông Thủy Vượng thì Hỏa Dần Ngọ Tuất tuyệt vậy.

"Hiệp kỷ biện phương thư" nói rằng: Xét Ngũ Hư chính là ngày tam hợp của bốn mùa ngũ hành tuyệt khí, tuyệt khí của tam hợp thì hung, còn tam hợp của tuyệt khí chưa hẳn đã hung nên chỉ kỵ sửa kho tàng, mở kho tàng xuất tiền của, hàng hóa. Gộp cùng với Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Lục Hợp thì không kỵ vì là hợp với vượng khí mà không thể gộp vào lấy tam hợp tuyệt khí để luận vậy, vì vậy không kỵ.

Thông thư vạn sự ngọc hạp chánh tông đều cho rằng ngày Ngũ Hư là ngày xấu, đặc biệt kỵ hôn nhân, khởi tạo, an táng mà không đưa ra giải thích thuyết phục và thỏa đáng thì khó mà tin theo được

Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Ngũ Hư ở bài viết “Ngày có sao Ngũ Hư chiếu đại kỵ khai trương, giao dịch, ký hợp đồng

Kết luận: Do sao Ngũ Hư là sao xấu nên ngày Ngũ Hư là ngày xấu do đó không nên làm các việc lớn và quan trọng sau đây:

- Khai trương: cửa hàng, công ty, chi nhánh, ra mắt sản phẩm mới, lễ khánh thành, lễ nghiệm thu và bàn giao, lễ hợp long, lễ hạ thủy tàu, lễ khai quang

- Giao dịch: ký hợp đồng, giao dịch mua bán, mở tài khoản ngân hàng

Còn các công việc khác vẫn tiến hành bình thường.


Ngày Xích Khẩu: Kỵ hôn nhân, giao dịch, yến tiệc

Ngày Lục Hợp là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Lục Hợp theo sách xem ngày (trạch nhật).

Thần khu kinh” nói rằng: Lục hợp là thời nhật nguyệt hợp trú lại. Ngày này nên họp tân khách, định việc hôn nhân, lập kế ước, giao dịch

Lý đỉnh tộ” nói rằng: Lục hợp tháng giêng tại Hợi nghịch hành 12 thời

Khảo nguyên” nói rằng: Lục hợp ngày là nguyệt kiến hợp nhau với nguyệt tướng

Hiệp kỷ biện phương thư luận rằng: Lục hợp là thời Nguyệt Kiến hợp nhau với nguyệt tướng, tháng giêng khởi ở Hợi, nghịch hành 12 thời. Ngày này nên họp thân hữu, định việc hôn nhân, lập khế ước giao dịch. Ngày này còn gọi là Vô kiểu theo Thiên Bảo lịch và Tào Chấn Khuê tuy nhiên lý luận 2 sách này không đúng, vô lý ngộ nhận nên xóa bỏ nghĩa Vô kiểu.

Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Lục Hợp ở bài viết “Tìm hiểu nguồn gốc, ý nghĩa và cách tính ngày Lục hợp theo sách trạch cát cổ

Kết luận: Do ngày Lục hợp là ngày đẹp nên làm các việc sau đây:

- Hôn nhân: mai mối, dạm ngõ, ăn hỏi (đính hôn), lễ cưới, lại mặt, đăng ký kết hôn

- Giao dịch: ký hợp đồng, giao dịch mua bán, mở tài khoản ngân hàng

- Họp mặt: họp gia đình, họ hàng, bạn bè, hội đồng hương

- Nhận con nuôi, mua gia súc,…

- Nạp tiền vào tài khoản ngân hàng, chứng khoán…

Do Lục hợp là ngày đại cát nên không kỵ việc gì.

Ngày Địa Tài: (Trùng với Bảo Quang Hoàng Đạo) Tốt cho việc cầu tài lộc, khai trương

Ngày Nguyệt Giải: Tốt mọi việc

Ngày Phổ Hộ là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Phổ Hộ theo sách xem ngày (trạch nhật). Phổ hộ, có sách trạch cát gọi là Phả hộ hoặc Hội hộ

Khu yếu lịch” nói rằng: Phổ hộ là thần của thần che chở. Trực ở ngày nào nên cầu cúng, tế trời đất quỷ thần, tìm thầy chữa bệnh.

Lịch lệ” nói rằng: Phổ hộ tháng giêng ngày Thân, tháng 2 ngày Dần, tháng 3 ngày Dậu, tháng 4 ngày Mão, tháng 5 ngày Tuất, tháng 6 ngày Thìn, tháng 7 ngày Hợi, tháng 8 ngày Tỵ, tháng 9 ngày Tý, tháng 10 ngày Ngọ, tháng 11 ngày Sửu, tháng 12 ngày Mùi.

Tào chấn khuê” nói rằng: Phổ hộ là thần không có thiên tư, giúp đỡ che chở vạn vật trong tháng. Thường đối nhau với Yếu yên (Yến an). Đại để Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu chính là vị trí tắc nghẽn của âm quyền. Dần Mão Tý Ngọ Mùi chính là chỗ dương khí thông thuận phối nhau với tháng Nguyệt kiến. Ấy là trong tháng dương mờ tối lại có thần che chở giúp cho

Theo Thông thư vạn sự ngọc hạp chánh tông thì sao Phổ hộ tốt mọi việc, nhất là hôn nhân,  xuất hành

Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Phổ Hộ ở bài viết “Tìm hiểu về ngày Phổ hộ (Phả hộ, Hội hộ) tốt cho hôn nhân, xuất hành, chữa bệnh

Kết luận: Ngày Phổ hộ là ngày đẹp cưới hỏi, mai mối, dạm ngõ, lại mặt, đăng ký kết hôn; ngày tốt xuất hành đi xa, đi công tác, đi du học, đi du lịch; ngày tốt tế lễ cầu phúc. Do Phổ hộ là ngày đẹp nên không kỵ việc gì.

Ngày Thổ Phù là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Thổ Phù theo sách xem ngày (trạch nhật). Thổ phù còn có tên khác là Thổ phủ.

“Tổng yếu lịch” nói rằng: Thổ phù là thổ thần. Ngày này kỵ phá thổ, đào giếng, khai cừ, xây mương

“Lịch lệ” nói rằng: Thổ phù tháng giêng tại Sửu, tháng 2 tại Tỵ, tháng 3 tại Dậu, tháng 4 tại Dần, tháng 5 tại Ngọ, tháng 6 tại Tuất, tháng 7 tại Mão, tháng 8 tại Mùi, tháng 9 tại Hợi, tháng 10 tại Thìn, tháng 11 tại Thân, tháng 12 tại Tý.

“Tào chấn khuê” nói rằng: Thổ phù chính là thần thổ địa nắm phù tín, nắm quyền sai khiến ngũ thổ.

"Hiệp kỷ biện phương thư" nói rằng: Thổ phù kỵ xây dựng, sửa chữa cung thất, tu bổ thành quách, đê điều, khởi công, động thổ, khai mương, đào giếng, phá nhà, hủy tường, trồng trọt, phá vỡ đất

Thông thư vạn sự ngọc hạp chánh tông đều cho rằng ngày Thổ phủ là ngày xấu đối với khởi công, động thổ, xây dựng

Chú ý: Cách tính ngày Thổ phù ở sách cổ (mà lịch vạn niên của xemvm.com đang áp dụng) khác với cách tính ngày Thổ phủ của Thông thư Ngọc hạp chánh tông (ở các website xem ngày khác). Theo tôi sai xót này là do dịch thuật từ bản gốc tiếng Trung Quốc sang Việt Nam có sự nhầm lẫn. Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Thổ Phù ở bài viết “Ngày có sao Thổ phù (Thổ phủ) chiếu đại kỵ khởi công, động thổ, mai táng

Kết luận: ngày Thổ phù (Thổ phủ) là ngày xấu không nên làm các việc lớn và quan trọng như khởi công, động thổ, đổ móng, lợp mái, đổ mái, đào giếng

Xem hướng xuất hành – Xemvm.com

Xuất hành là ra đi khỏi nhà mình đang ở, đi đến một nơi khác để thực hiện các việc quan trọng như xuất hành đi du lịch, xuất hành đi du học, xuất hành đi nhậm chức, xuất hành đi đón dâu…chứ không chỉ đơn thuần là xuất hành đầu năm nhằm mong muốn đem lại may mắn cả năm như nhiều website viết.

Hướng xuất hành được hiểu là phương hướng tính từ nơi bạn xuất phát tới địa điểm đích mà bạn muốn tới. Có hai hướng tốt là Hướng Tài Thần (đem lại tài lộc, giàu có) và Hướng Hỷ Thần (đem lại điều tốt đẹp, may mắn). Cần tránh hướng xấu là Hướng Hạc Thần đem đến tai ương, hung họa.

Hướng xuất hành khá là quan trọng, nhất là trong trường hợp không chọn được ngày tốt thì chọn hướng tốt xuất hành sẽ làm giảm phần nào ảnh hưởng của ngày xấu. Hướng xuất hành sẽ được xác định như sau: Bạn đứng ở giữa nhà. Hướng la bàn về phía cửa chính. Sau đó xác định hướng tốt đã chọn trên la bàn. Và cuối cùng là đi đến một địa điểm nằm ở hướng tốt đó. Để xem qui luật tính hướng Hỷ thần, Tài thần và Hạc thần theo ngày can chi mời độc giả xem thêm ở bài viết Hướng dẫn chọn hướng xuất hành đúng đem lại may mắn, tài lộc - Quy Luật tính Hạc Thần, Hỷ Thần, Tài Thần

Chi tiết hướng xuất hành trong ngày 27/4/2024 như sau: Hỷ thần (hướng tốt đem lại điều tốt đẹp, may mắn): Hướng Tây Nam, Tài Thần (hướng tốt đem lại tài lộc, giàu có): Hướng Tây Nam, Hạc Thần (hướng xấu đem đến tai ương, hung họa): Hướng Đông Nam

Xem giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong tiên sinh – Xemvm.com

Lý Thuần Phong là Quan Tư Thiên Giám (Thái sử lệnh) của triều đại nhà Đường. Ông rất nổi tiếng khi để lại “Thôi Bối Đồ” được coi là đệ nhất kỳ thư của Trung Quốc khi dự đoán được sự thay đổi của các triều đại một cách chính xác không kém “Mã Tiền Khóa” của Gia Cát Lượng.

Theo Lý Thuần Phong, giờ để xuất hành được chia thành 6 khung giờ tốt xấu như sau:

Giờ Đại An là giờ tốt: Mọi việc đều tốt lành, cầu tài đi hướng Tây Nam. Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.

Giờ Tốc Hỷ là giờ tốt: Tin vui sắp tới, cầu tài đi hướng Nam. Đi việc gặp gỡ các quan gặp nhiều may mắn, chăn nuôi đều thuận, người đi có tin về. Thầy Uri bình giải thêm: Ngày nay Quan (lại) chính là các cơ quan nhà nước. Ngày xưa liên lạc khó khăn nên người đi xa (làm ăn, thi cử, kiện cáo…) mà có tin báo về (bình yên) là rất vui mừng → tốt

Giờ Lưu Liên là giờ xấu: Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi nên phòng ngừa cãi cọ. Thầy Uri bình giải thêm: Nếu có việc bắt buộc phải đi thì dù gặp chuyện gì cũng nên bình tĩnh, nên giữ miệng, tránh nóng giận mà rước phiền phức, cãi cọ vào thân.

Giờ Xích Khẩu là giờ xấu: Hay cãi cọ gây chuyện, đói kém phải phòng. Phòng ngừa người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Thầy Uri bình giải thêm: Thời xưa kinh tế chưa phát triển nên rất đói, đi xa dọc đường không nhiều quán ăn như bây giờ nhất là đi xa. Nếu phải đi thi dù gặp chuyện gì cũng nên bình tĩnh, nên giữ miệng, tránh nóng giận mà rước phiền phức, cãi cọ vào thân.

Giờ Tiểu Các là giờ tốt: Rất tốt lành. Xuất hành gặp may mắn, buôn bán có lợi, phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khoẻ.

Giờ Tuyệt Lộ là giờ xấu: Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi hay gặp nạn, việc quan phải nịnh, gặp ma quỷ phải cúng lễ mới qua. Thầy Uri bình giải thêm: Việc quan phải nịnh tức là hối lộ (mất tiền) nên xấu. Nếu đi đường gặp những chỗ hiểm trở hoặc dễ xảy ra tai nạn (leo núi, đi phà, đi đò...) thì phải làm lễ cúng (thần linh, hà mã…) trước khi qua để xin bình an nếu không dễ xảy ra tai nạn.

Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Hướng dẫn tính giờ tốt xuất hành theo Lý Thuần Phong chuẩn nhất

Chi tiết giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong trong ngày 27/4/2024 như sau: Tý (23h-1h): Lưu Liên, Sửu (1h-3h): Xích Khẩu, Dần (3h-5h): Tiểu Cát, Mão (5h-7h): Tuyệt Lộ, Thìn (7h-9h): Đại An, Tỵ (9h-11h): Tốc Hỷ, Ngọ (11h-13h): Lưu Liên, Mùi (13h-15h): Xích Khẩu, Thân (15h-17h): Tiểu Cát, Dậu (17h-19h): Tuyệt Lộ, Tuất (19h-21h): Đại An, Hợi (21h-23h): Tốc Hỷ

Chọn giờ tốt xuất hành theo Quỷ Cốc Tử – Xemvm.com

Quỷ Cốc Tử (鬼谷子) tên thật là Vương Hủ, còn gọi là Vương Thiền, Vương Lợi , Vương Thông, đạo hiệu Huyền Vi Tử. Do ông ẩn cư tại Quỷ Cốc nên người đời thường gọi ông là Quỷ Cốc tiên sinh, Vương Thiền lão tổ. Ông là nhân vật lịch sử Trung Hoa cổ đại, sinh vào khoảng cuối thời Xuân Thu, đầu đời Chiến Quốc. Dân gian có truyền thuyết Quỷ Cốc Tử là ông tổ của các thuật tướng số, phong thủy, bói toán, tinh đẩu. Trong đạo giáo tôn hiệu của Quỷ Cốc Tử là Huyền Đô tiên trưởng. Ông sáng lập ra các phái Âm Dương gia, Tung Hoành gia, Chính Trị gia, Du Thuyết gia.

Ông thu nạp rất nhiều đệ tử, trong đó có 4 học trò nổi tiếng nhất là: Tôn Tẫn (người nước Tề); Bàng Quyên, Trương Nghi (người nước Ngụy); và Tô Tần (người Lạc Dương). Tôn Tẫn và Bàng Quyên kết làm anh em cùng học binh pháp; Trương Nghi và Tô Tần kết làm anh em cùng học du thuyết. Tất cả đều là những nhân vật có ảnh hưởng to lớn tới lịch sử Trung Hoa thời Xuân Thu Chiến Quốc.

12 Quẻ tương truyền do Quỷ Cốc Tử định ra có ngũ hành và ý nghĩa như sau:

Quẻ số 1: Quẻ Câu Trần có ngũ hành Thổ là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Gặp kẻ gian tà trộm cắp

Cầu việc không thành

Hôn nhân trục trặc

Tìm người không thấy

Bệnh đau thêm nặng

Quẻ số 2: Quẻ Đằng Xà có ngũ hành Thổ là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi gặp việc không hay

Cầu danh không thành

Cầu lợi không được

Hôn nhân không hợp

Tìm người không thấy

Bệnh đau thêm nặng

Quẻ số 3: Quẻ Chu Tước có ngũ hành Hỏa là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi vô cùng gian lao vất vả

Dù có gặp may mắn, sau cũng uổng công phí sức

Cầu tài không được

Hôn nhân bất thành

Tìm người không thấy

Bệnh càng nặng hơn

Quẻ số 4: Quẻ Bạch Hổ có ngũ hành Kim là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi không gặp may

Cầu danh, cầu tài không được

Hôn nhân không hợp

Tìm người không thấy

Bệnh đau thêm nặng

Quẻ số 5: Quẻ Thái Thường có ngũ hành Thổ là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi gặp việc vui vẻ

Việc công danh dễ thành

Cầu tài được lộc

Hôn nhân hòa hợp

Nhà cửa bình an

Tìm người, thấy ngay

Người ốm đỡ bệnh

Quẻ số 6: Quẻ Thái Âm có ngũ hành Kim là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi được lợi, gặp xấu thành tốt

Việc công danh thuận lợi

Hôn nhân tốt lành, làm ăn có lợi

Có bệnh không lo

Tìm người, người về

Nhà cửa bình yên

Quẻ số 7: Quẻ Thiên Không có ngũ hành Hỏa là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi đại hung,

Việc công danh không xong

Cầu tài không được

Hôn nhân không thành

Tìm người không thấy

Bệnh càng đau nặng

Quẻ số 8: quẻ Huyền Vũ có ngũ hành Thủy là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi rất xấu

Muôn việc không thành

Cầu tài không được

Hôn nhân không xong

Tìm người không thấy

Bệnh nặng không khỏi

Quẻ số 9: Quẻ Thiên Hậu có ngũ hành Thủy là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi được ăn uống

Gặp quý nhân giúp đỡ, Mọi việc đều thành

Cầu tài được lộc

Hôn nhân hòa hợp

Tìm người, người về

Bệnh đỡ từ từ

Quẻ số 10: Quẻ Quý Nhân có ngũ hành Thổ là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi được ăn uống

Gặp quý nhân giúp đỡ,

Cầu tài được lộc

Hôn nhân tốt đẹp

Tìm người, người về

Người ốm đỡ bệnh

Quẻ số 11: Quẻ Thanh Long có ngũ hành Mộc là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi được ăn uống

Mọi việc thành công

Cầu tài có lộc

Cầu danh được lên chức

Tìm người, người về

Người ốm đỡ bệnh

Quẻ số 12: Quẻ Lục Hợp có ngũ hành Mộc là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:

Ra đi có lợi, mọi việc thuận lợi

Hôn nhân đắc ý

Cầu tài có lộc

Cầu danh lên chức

Duy chỉ có việc ốm đau, kiện cáo là xấu

 

Chi tiết giờ xuất hành theo Quỷ Cốc Tử trong ngày 27/4/2024 như sau: Tý (23h-1h): Bạch Hổ, Sửu (1h-3h): THÁI THƯỜNG, Dần (3h-5h): THÁI ÂM, Mão (5h-7h): Thiên Không, Thìn (7h-9h): Huyền Vũ, Tỵ (9h-11h): THIÊN HẬU, Ngọ (11h-13h): QUÝ NHÂN, Mùi (13h-15h): THANH LONG, Thân (15h-17h): LỤC HỢP, Dậu (17h-19h): Câu Trần, Tuất (19h-21h): Đằng Xà, Hợi (21h-23h): Chu Tước
Sau khi đã chọn được ngày đẹp và giờ tốt cho việc cưới hỏi, khởi công, động thổ, khai trương cửa hàng, nhập trạch nhà cửa, an táng, giao dịch ký kết hợp đồng, nhậm chức, xuất hành, cúng tế, tổ chức sự kiện…thì độc giả cần kiểm tra lại ngày giờ định khởi sự một lần nữa bằng phần mềm xem ngày giờ tốt xấu theo mai hoa dịch số ở bên dưới.
Xem ngày tốt xấu theo kinh dịch
Ngày cần xem
Ngày khởi sự (DL)
Giờ khởi sự

Luận giải ý nghĩa và ứng dụng lịch tiết khí – Xemvm.com

Trong các nền văn minh phương đông cổ đại xa xưa người ta quan sát thiên văn và thời tiết từ đó lập ra lịch dựa trên 24 tiết khí dùng để xác định mùa, hỗ trợ cho việc trồng trọt. Nếu như ta chia mặt phẳng không gian thành 360 độ, thì 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15° được gọi là tiết khí. Đó là các điểm kinh độ: 15 độ (Tiết Thanh Minh), 30 độ (Tiết Cốc Vũ), 45 độ (Tiết Lập Hạ), 60 độ (Tiết Tiểu Mãn), 75 độ (Tiết Mang Chủng), 90 độ (Tiết Hạ Chí), 105 độ (Tiết Tiểu Thử), 120 độ (Tiết Đại Thử), 135 độ (Tiết Lập Thu), 150 độ (Tiết Xử Thử), 165 độ (Tiết Bạch Lộ), 180 độ (Tiết Thu Phân), 195 độ (Tiết Hàn Lộ), 210 độ (Tiết Sương Giáng), 225 độ (Tiết Lập Đông), 240 độ (Tiết Tiểu Tuyết), 255 độ (Tiết Đại Tuyết), 270 độ (Tiết Đông Chí), 285 độ (Tiết Tiểu Hàn), 300 độ (Tiết Đại Hàn), 315 độ (Tiết Lập Xuân), 330 độ (Tiết Vũ Thủy), 345 độ (Tiết Kinh Trập), 360 độ (0 độ - Tiết Xuân Phân).

Lịch tiết khí vừa gắn tháng với tuần trăng, vừa gắn năm với thời tiết nên nó phản ánh đúng trạng thái thời tiết, khí hậu nên được ứng dụng rất rộng rãi trong phong thủy và đời sống. Cụ thể:

Lịch tiết khí dự đoán về diễn biến của thời tiết nên có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, nó là cơ sở cho việc chỉ đạo sản xuất, canh tác theo thời tiết mỗi mùa của người nông dân như vụ xuân thường được gieo trồng vào tiết vũ thủy, tiết kinh trập cần lưu ý phòng trừ sâu bệnh, tiết mang chủng cần phải thu hoạch mùa màng.

Lịch tiết khí cũng giúp ích cho ngành chăn nuôi giúp việc phòng tránh dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản…

Và đặc biệt lịch tiết khí cực kỳ quan trọng trong việc xác định lá số tứ trụ, độ vượng suy ngũ hành trong các bộ môn phong thủy và dự đoán học như: tứ trụ, bát tự, hà lạc, Hà Đồ Lạc Thư, Quỷ Cốc toàn mệnh, lục hào… hoặc vượng suy quẻ dịch (quẻ thể, quẻ dụng) theo học thuyết quái khí trong chiêm bói dịch, Mai hoa dịch số…. Xem thêm bài viết “Xác định vượng suy ngũ hành và lá số tứ trụ theo lịch tiết khí

Theo thời tiết và tập quán của dân tộc Việt Nam thì một năm có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mỗi mùa có 3 tháng. Cụ thể:

  • Mùa Xuân gồm 3 tháng: Dần (tháng 1) – Mão (tháng 2) – Thìn (tháng 3).
  • Mùa Hạ gồm 3 tháng: Tỵ (tháng 4) – Ngọ (tháng 5) – Mùi (tháng 6).
  • Mùa Thu gồm 3 tháng: Thân (tháng 7) – Dậu (tháng 8) – Tuất (tháng 9).
  • Mùa Đông gồm 3 tháng: Hợi (tháng 10) – Tý (tháng 11) – Sửu (tháng 12).

Tuy nhiên theo Học Thuyết quái khí dùng “Quái” của “Chu dịch” phối ghép đối với khí hậu của bốn mùa để xác định mùa vượng của bát quái và ngũ hành theo 4 mùa lại hơi khác một chút như sau:

  • Quẻ Tốn kết hợp với mùa xuân hình thành thế mộc vượng thịnh
  • Quẻ Ly kết hợp với mùa hạ hình thành thế hỏa vượng thịnh
  • Quẻ Càn, Quẻ Đoài kết hợp với mùa thu hình thành thế kim vượng thịnh
  • Quẻ Khảm kết hợp với mùa xuân hình thành thế thủy vượng thịnh
  • Quẻ Khôn, Quẻ Cấn cùng với các tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi hay còn gọi là 4 tháng tứ quý (3, 9, 12, 6) tổ hợp lại tạo nên thế Thổ vượng thịnh
Học Thuyết Quái Khí - Bảng vượng suy ngũ hành theo 4 mùa
Mùa Tháng Vượng Tướng Hưu Tử
Xuân 1, 2 Mộc Hỏa Thủy Kim Thổ
Hạ 4, 5 Hỏa Thổ Mộc Thủy Kim
Thu 7, 8 Kim Thủy Thổ Hỏa Mộc
Đông 10, 11 Thủy Mộc Kim Thổ Hỏa
Tứ Quý 3, 6, 9, 12 Thổ Kim Hỏa Mộc Thủy

Tiết Cốc Vũ (谷雨) là tiết khí thứ 6 trong 24 tiết khí. Vào ngày Cốc Vũ thì mặt trời nằm ở vị trí tọa độ xích kinh 30 độ (kinh độ Mặt Trời bằng 30°). “Cốc” có nghĩa là những hạt ngũ cốc nói chung, “Vũ” nghĩa là mưa. Cốc Vũ ám chỉ mưa rào, mưa nặng hạt như những hạt ngũ cốc (khác hẳn với mưa xuân của tiết Vũ thủy như những hạt bụi li ti hoặc hạt bột). Tiết Cốc Vũ mang theo những cơn mưa rào lớn báo hiệu đã đến cuối xuân đầu hạ, những cơn mưa này tốt cho các loại cây cối đặc biệt là cây ngũ cốc. Mỗi năm tiết Cốc Vũ thường bắt đầu từ ngày 20 hoặc 21 tháng 04 và kết thúc vào ngày 05 hoặc 06 tháng 05 Dương lịch.

1. Đặc điểm thời tiết trong tiết Cốc Vũ

Tiết Cốc Vũ là một trong 7 tiết khí biểu thị cho sự liên quan đến mưa, nước gồm Vũ Thủy, Cốc Vũ, Bạch Lộ, Hàn Lộ, Sương Giáng, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết. Tiết Cốc Vũ là mốc đánh dấu quan trọng khi đất trời chuyển mình từ xuân sang hè. Sau thời khắc này, những cơn gió lạnh và cái ẩm ướt của mùa xuân sẽ hoàn toàn chấm dứt, thay vào đó là hơi ấm của ngày hạ và rất tốt cho sự sinh trưởng của hoa màu.

Tiết Cốc Vũ đến bằng những cơn mưa rào cuối mùa xuân, đầu mùa hạ do khối không khí hải dương mang theo hơi nước từ các đại dương thổi vào đất liền, khi chúng gặp địa hình chắn gió hay mật độ hơi nước rất cao sẽ ngưng tụ tạo thành giọt nước và gây mưa. Những cơn mưa rào này đem lại một nguồn nước đáng kể cho muôn loài, nhất là cây cối. Trong cơn mưa thường có kèm theo sấm chớp, sự phóng điện tích giữa hai đám mây mang điện tích khác nhau sẽ tạo ra tia hồ quang và tiếng nổ vang trời. Thế nên Ca dao có câu:

Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên

Thời điểm tiết Cốc vũ là thời kỳ nhiều loài sinh vật bước vào mùa sinh sản, cuộc sống của muôn loài biến động muôn màu, muôn vẻ, phức tạp không ngừng. Các loài chim sau khi cặp đôi thường làm tổ, đẻ trứng, chuẩn bị một mùa sinh sản mới. Tiếng ếch nhái kêu rất nhiều, nhất là vào ban đêm, sáng ra ta có thể thấy ở những vũng nước, ao hồ có những hạt đen li ti thành từng mảng nổi trên bề mặt nước

Vì đây là tiết khí đánh dấu sự kết thúc của mùa xuân và bắt đầu mùa hè nên người dân sẽ tiến hành tế thần biển, thần mưa để được mưa thuận gió hòa, sóng yên bể lặng

Ngạn ngữ nói rằng: “Thanh minh phải trong sáng, cốc vũ phải có mưa.” Cốc vũ mà không mưa thì sẽ là điềm báo hiệu một năm mất mùa.

2. Luận về Vượng – Tướng – Hưu – Tù – Tử của ngũ hành trong tiết Cốc Vũ

Tiết Cốc Vũ là tiết khí thuộc tháng 3 (Thìn) là một trong 4 tháng tứ quý (3, 6, 9, 12) theo lịch tiết khí. Theo học thuyết quái khí thì tháng 3 Thổ vượng. Thổ vượng thì khắc Thủy, Thủy bị thổ khắc cho nên Thủy bị suy đến mức Vô Khí (Tử), còn Thổ sinh Kim nên Kim Tướng, Hỏa sinh Thổ nên Hỏa Hư, còn Mộc khắc Thổ nên Mộc Tù. Vì vậy quẻ “Khảm” Thủy suy bại vào tứ quý.

3. Ảnh hưởng của tiết Cốc Vũ đối với sức khỏe con người

Trong tiết Cốc Vũ thì nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng rất mạnh, biến hóa phức tạp vì thế nên việc điều dưỡng sức khỏe, căn cứ theo các đặc điểm âm dương, ngũ hành, thời tiết để tránh tình trạng bất lợi cho sức khỏe, đau ốm, nhiễm bệnh, trúng gió, bị cảm. Cần sự thoáng mát trong không gian sinh hoạt, uống nhiều nước hơn, hạn chế những thực phẩm nhiều dầu mỡ, hay quá mặn... dùng thêm những đồ uống tính mát có thể giải khát, thanh nhiệt...

Vào tiết Cốc Vũ thì ngũ hành Thổ vượng. Đây là khoảng thời gian vượng khí với những người có dụng thần là Thổ cần có Thổ bổ trợ để cân bằng ngũ hành trong tứ trụ. Những người này cơ thể khỏe mạnh dẫn đến tư duy sáng suốt, làm việc hiệu quả, sáng tạo → sẽ nhận được nhiều tài lộc và vượng khí giúp tài vận hanh thông, sự nghiệp thuận lợi trong những ngày tiết Cốc Vũ. Tuy nhiên với những người kỵ thần là Thổ (hoặc dụng thần Thủy) thì họ thường cảm giác uể oải, mệt mỏi dẫn đến tư duy không sáng suốt, đầu óc thiếu tập trung trong tiết Cốc Vũ. Để biết dụng thần, kỵ thần của mình là ngũ hành gì vui lòng nhập giờ ngày tháng năm sinh dương lịch của bạn vào phần mềm tìm dụng thần theo bát tự của chúng tôi ở bên dưới, hệ thống sẽ tự động tính toán phân tích độ vượng ngũ hành theo lá số tứ trụ để đưa ra kết quả.
Phần mềm tìm dụng thần theo bát tự
Họ tên
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để phần mềm, ứng dụng này… hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về địa chỉ xemvmu@gmail.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!

  Ý kiến bạn đọc

  • Thầy Uri

    Cám ơn góp ý của bạn. Đúng là xem ngày tốt xấu khá phức tạp do mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ đều có cát thần và hung sát lẫn lộn, do đó phải căn cứ tương quan lực lượng giữa cát thần và hung thần mà quyết định việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày được chọn. Chúng tôi đang phát triển phần mềm xem ngày tốt xấu cho phép xem ngày theo từng việc kết hợp với tuổi người khởi sự để cho kết quả chính xác nhất! Hi vọng ứng dụng xem ngày tốt xấu này sẽ ra mắt độc giả trong một ngày không xa

      Thầy Uri   05/02/2023 17:56
  • Trần Tử Bình

    Phần mềm lịch vạn sự này tôi thấy đã rất tốt so với các ứng dụng lịch vạn niên hiện nay. Tuy nhiên việc xác định ngày tốt xấu tôi thấy vẫn phức tạp quá, cùng 1 ngày mà nhiều sao tốt xấu xung đột nên độc giả không biết thế nào mà chọn. Giá như thầy Uri có thể cho điểm từng mục, từng ngày thì sẽ dễ dàng cho độc giả lựa chọn ngày khởi sự hơn

      Trần Tử Bình   05/02/2023 17:13
  • Thầy Uri

    Cám ơn góp ý của bạn. Chúng tôi đang trong quá trình phát triển ứng dụng lịch vạn niên trên điện thoại cho cả hệ điều hành android và iOS. Hi vọng một ngày không xa sẽ ra mắt độc giả

      Thầy Uri   05/02/2023 17:07
  • Trương Minh Tuấn

    Tôi thích nhất lịch vạn niên trên xemvm.com là phần luận giải chi tiết ý nghĩa của từng sao giúp người dùng dễ hiểu. Hi vọng xemvm.com phát triển thêm ứng dụng lịch vạn niên trên điện thoại để người dùng thuận tiện tra cứu trên smartphone

      Trương Minh Tuấn   05/02/2023 17:04
  • Thầy Uri

    Cám ơn bạn, bạn hãy ủng hộ website bằng cách like fanpage xemvm.com hoặc chia sẻ ứng dụng lịch vạn niên của chúng tôi tới bạn bè của bạn. Xin trân trọng cám ơn!

      Thầy Uri   05/02/2023 16:55
  • Nguyễn Lan Anh

    Lịch vạn niên 2023 của xemvm quá tuyệt vời! Giao diện đẹp, dễ sử dụng, đổi lịch âm dương dễ dàng, nội dung luận giải chi tiết, dễ hiểu xứng đáng phần mềm lịch vạn niên số 1 hiện nay.

      Nguyễn Lan Anh   05/02/2023 16:51
Mã bảo mật   
Hỗ trợ khách hàng
NV1: 0926.138.186 (Zalo)
NV2: 0926.138.186
Khiếu nại: 0926.138.186
Thống kê
  • Đang truy cập207
  • Hôm nay62,431
  • Tháng hiện tại382,583
  • Tổng lượt truy cập63,850,385
Sim đẹp phong thủy
Ảnh DMCA

xemVM Copyright © 2019-2023
Nguyện làm người dẫn đường mang tri thức, tinh hoa văn hóa đến cho mọi người
Ghi rõ nguồn xemvm.com và gắn link website khi sử dụng lại thông tin từ trang này.

Powered by NukeViet , support by VINADES.,JSC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây