Người dẫn đường
Top 1 website xem ngày đẹp xấu theo khoa học, mai hoa dịch số
Lịch vạn sự – Lịch ngày tốt - Đổi lịch âm dương – Xem ngày tốt xấu theo tuổi
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Dương lịch, còn gọi là lịch Thái Dương, Công lịch là lịch phổ biến nhất của nhiều quốc gia ngày nay. Năm của Dương lịch là năm hồi quy, có độ dài bằng vòng quay của quả đất quanh mặt trời, tức 365, ¼ ngày. Vì vậy dương lịch phản ánh đúng tiết khí trong năm.
Âm lịch hay còn gọi là lịch Thái Âm là lịch đơn thuần chỉ tính tháng theo tuần trăng không phải bắt đầu từ Trung Quốc như nhiều người lầm tưởng mà từ nền văn minh Sumerian cách đây hơn 6000 năm. Một vòng quay của mặt trăng quanh quả đất mất 29,5 ngày vì vậy phải lấy mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày. Mỗi năm có 12 tháng, như vậy năm Âm lịch chỉ có 354 ngày, so với vòng thời tiết thiếu mất 11,25 ngày. Đó là âm lịch thuần túy.
Còn âm lịch áp dụng ở Việt Nam, Trung Quốc là lịch âm dương (lịch vạn niên): đây là loại lịch phối hợp cả Dương lịch và Âm lịch, vừa lấy tháng theo tuần trăng, vừa lấy năm hồi quy theo vòng thời tiết. Vì vậy Âm Dương Lịch là loại lịch nhuận tháng, năm thường có 12 tháng, năm nhuận có 13 tháng. Xem thêm bài viết “Nguồn gốc, lịch sử hình thành, cách tính âm lịch và lịch vạn niên”
Lịch vạn niên có rất nhiều ứng dụng trong thực tế như: Xem ngày giờ tốt xấu cho các việc cưới xin, ăn hỏi, khai trương, ký kết hợp đồng, nhậm chức, động thổ, khởi công, nhập trạch, chuyển nhà, xuất hành, an táng, mai táng…Xem lá số tử vi, lá số tứ trụ. Tuy nhiên không phải phần mềm lịch vạn niên nào cũng đúng bởi nhiều chủ website chỉ bỏ tiền thuê và phó mặc cho bên lập trình web tự lập ra một phần mềm tra cứu. Mà các bên lập trình web này thì cũng chả hơi đâu mà đi lập trình cho mệt, họ lên mạng Google copy code có sẵn rồi chèn vào là xong chứ cũng quan tâm là đúng, thế nào là sai. Chính vì vậy Hiện nay có hàng trăm website, ứng dụng (app) lịch vạn niên, xem ngày tốt xấu, mỗi website, app lại cho kết quả trái ngược nhau, phán lung tung cả. Vậy đâu mới là website xem ngày uy tín nhất, cho kết quả chính xác nhất hiện nay. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Bình chọn phần mềm lịch vạn niên xem ngày giờ tốt xấu chính xác nhất hiện nay”, tôi đã lập bảng so sánh kết quả của 15 phần mềm, app lịch vạn niên nổi tiếng nhất hiện nay để độc giả xem và đánh giá.
Lịch vạn niên của xemvm.com không những giao diện đẹp, dễ sử dụng mà còn luận giải chi tiết từng mục để độc giả hiểu và áp dụng vào thực tế. Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm lịch vạn niên khác.
Lịch Vạn Niên ngày 14 tháng 5 năm 2024 - Xemvm.com | |
---|---|
Dương lịch | Âm lịch |
Tháng 5 năm 2024
14
Thứ ba
|
Tháng 4 năm 2024
7
Ngày Mậu Dần
|
Thứ hai | Thứ ba | Thứ tư | Thứ năm | Thứ sáu | Thứ bảy | Chủ nhật |
---|---|---|---|---|---|---|
1
23/3
Ất Sửu
|
2
24
Bính Dần
|
3
25
Đinh Mão
|
4
26
Mậu Thìn
|
5
27
Kỷ Tỵ
|
||
6
28
Canh Ngọ
|
7
29
Tân Mùi
|
8
1/4
Nhâm Thân
|
9
2
Quý Dậu
|
10
3
Giáp Tuất
|
11
4
Ất Hợi
|
12
5
Bính Tý
|
13
6
Đinh Sửu
|
14
7
Mậu Dần
|
15
8
Kỷ Mão
|
16
9
Canh Thìn
|
17
10
Tân Tỵ
|
18
11
Nhâm Ngọ
|
19
12
Quý Mùi
|
20
13
Giáp Thân
|
21
14
Ất Dậu
|
22
15
Bính Tuất
|
23
16
Đinh Hợi
|
24
17
Mậu Tý
|
25
18
Kỷ Sửu
|
26
19
Canh Dần
|
27
20
Tân Mão
|
28
21
Nhâm Thìn
|
29
22
Quý Tỵ
|
30
23
Giáp Ngọ
|
31
24
Ất Mùi
|
THÔNG TIN CHUNG NGÀY 14/5/2024 |
---|
Dương lịch - Âm lịch |
Dương lịch: Thứ ba ngày 14-5-2024; Âm lịch: ngày 7-4-2024 |
Lịch Can Chi |
Ngày Mậu Dần, Tháng Kỷ Tỵ, Năm Giáp Thìn. Ngày Mậu Dần là ngày Địa Chi khắc Thiên Can (Dương Mộc khắc Dương Thổ) nên gọi là Ngày Chế Nhật (Tiểu hung). Trong ngày Chế Nhật công việc hay gặp rắc rối, tốn công sức nhưng không được việc, do đó không nên triển khai những việc lớn, quan trọng như cưới hỏi, ký kết hợp đồng, khai trương, động thổ, khởi công, nhập trạch, nhậm chức... Ngày Mậu Dần có ngũ hành nạp âm là Thành Đầu Thổ rất xấu (đại kỵ) với tuổi Nhâm Thân, là ngày xấu vừa (tiểu hung) với tuổi Mậu Dần, là ngày xấu (hung) với các tuổi Mậu Thân, Nhâm Dần, Giáp Thân. |
Lịch tiết khí |
Tiết Lập Hạ (立夏) là tiết khí thứ 7 trong 24 tiết khí, đầu mùa Hạ. Lúc này thời tiết bắt đầu oi bức, nóng nực, độ ẩm không khí tương đối cao, vạn vật phát triển mạnh mẽ. Ngạn ngữ có câu rằng: “Lập hạ không mưa, ruộng cao không mầu mỡ” ý nói ngày lập hạ mà không có mưa sẽ báo hiệu một mùa màng thất bát. |
Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo |
Ngày Thiên Lao Hắc đạo: có sao xấu Trấn Thần là hung thần chỉ lợi các việc liên quan đến người âm, còn mọi việc khác đều bất lợi, không may |
Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo |
Tý (23h-1h): Thanh Long, Sửu (1h-3h): Minh Đường, Dần (3h-5h): Thiên Hình, Mão (5h-7h): Chu Tước, Thìn (7h-9h): Kim Quỹ, Tỵ (9h-11h): Kim Đường, Ngọ (11h-13h): Bạch Hổ, Mùi (13h-15h): Ngọc Đường, Thân (15h-17h): Thiên Lao, Dậu (17h-19h): Nguyên Vũ, Tuất (19h-21h): Tư Mệnh, Hợi (21h-23h): Câu Trần |
Xem ngày theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh) |
Ngày Quẻ Mộc: Nếu nhậm chức, cưới gả, chuyển nhà, khai trương mở cửa hàng, nhập trạch phạm vào ngày này thì nội trong vòng ba năm có thể có người bị điên, vướng vào khẩu thiệt thị phi, kiện tụng, anh em bất hòa, hao tài tổn lộc, mọi sự suy bại. |
Xem ngày tốt xấu theo nhị thập bát tú (28 sao) |
Thất tinh tu tạo ruộng trâu tăng Con cháu nối đời lộc vị tăng Lập nghiệp, của tiền gia trạch vượng Hôn nhân chôn cất, vững ai bằng Sao Thất (Thất Hảo Trư) là chòm sao thuộc Huyền Vũ ở phương Bắc, cung Hợi, cầm tượng (tướng tinh) con lợn (heo), có ngũ hành Hỏa thuộc Hỏa Tinh, chủ trị ngày thứ 3, là sao tốt (cát). Sao Thất chủ về công danh sự nghiệp tốt, xây dựng buôn bán kinh doanh đều thuận lợi. Việc nên làm: khởi công trăm việc đều tốt. Tốt nhất là xây cất nhà cửa, cưới gả, chôn cất, trổ cửa, tháo nước, các việc thủy lợi, đi thuyền, chặt cỏ phá đất. Việc kiêng kỵ: Sao thất Đại Kiết không có việc gì phải kiêng kỵ. Ngoại lệ: tại Dần, Ngọ, Tuất nói chung đều tốt, ngày Ngọ Đăng Viên rất hiển đạt. Ba ngày Bính Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ rất nên xây dựng và chôn cất, còn những ngày Dần khác không tốt. Vì sao Thất gặp ngày Dần là phạm Phục Đoạn Sát. |
Xem ngày tốt xấu theo Đổng công tuyển nhật (12 trực) |
“Trực” là chỉ các sao, “Thu” 1 số sách gọi là Thâu, là “thu nhặt”, là gặt hái kết quả. Ngày Trực Thu nên nhận con nuôi, mua gia súc, nạp tiền của, đuổi bắt tội phạm. Xem luận giải chi tiết tốt xấu từng việc ứng với từng tháng ở bên dưới. |
Xem ngày xuất hành theo Lục Diệu (Tiểu lục nhâm) |
Không Vong gặp quẻ khẩn cần Bệnh tật khẩn thiết chẳng làm được chi Không thì ôn tiểu thê nhi Không thì trộm cắp phân ly bất tường Ngày Không Vong (có sách gọi là Phật Diệt) là ngày khá xấu (hung thần). Ngày Phật diệt có lẽ là ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni mất nên được coi là ngày đại hung. Trong ngày Không Vong thì kinh doanh phúc lộc không đến, công việc không thuận lợi, khó thành, dễ gặp tai nạn. |
Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh (Gia Cát Lượng) |
Ngày Đường Phong: là ngày rất tốt, xuất hành thuận lợi, cầu tài được như ý muốn, gặp quý nhân phù trợ. |
Xem ngày tốt xấu theo Bành Tổ Kỵ Nhật (Bách Kỵ Ca) |
戊不受田, 田主不祥 Ngày Mậu không nên giao dịch bất động sản, nhận ruộng (đất) vì người chủ đất sẽ không gặp may mắn 寅不祭祀, 鬼神不尝 Ngày Dần không nên tế tự, thờ cúng vì quỷ thần không bình thường nên dễ rước tai họa |
Xem ngày tốt xấu theo Ngọc Hạp Thông Thư |
Ngày Tứ Tương: Tốt mọi việc, nhất là cưới hỏi, khởi công, nhận chức, nhập trạch, tế lễ Ngày Mẫu Thương: Tốt về cầu tài lộc, khai trương Ngày Thổ Cấm: Kỵ xây dựng, an táng Ngày Ly Sàng: Kỵ hôn nhân Ngày Tiểu Không Vong: Kỵ xuất quân, xuất hành, giao dịch, xuất nhập tài vật Ngày Dương Công Kỵ: Xấu mọi việc Ngày Minh Tinh: (Trùng với Thiên Lao Hắc Đạo), hợp nhậm chức, ma chay, kiện tụng Ngày Kính Tâm: (Kính An) Tốt mọi việc, nhất là tang lễ Ngày Thiên Cương: (Diệt Môn) Xấu mọi việc Ngày Kiếp Sát: Kỵ xuất hành, hôn nhân, an táng, xây dựng Ngày Địa Phá: Kỵ xây dựng Ngày Thổ Phù: (Thổ phủ) Kỵ xây dựng, động thổ Ngày Nguyệt Hỏa: (Độc hỏa, Nguyệt Hại) Xấu mọi việc, nhất là hôn nhân, khai trương Ngày Băng Tiêu Ngọa Hãm: Xấu mọi việc Ngày Thiên Ôn: Kỵ xây dựng, trị bệnh Ngày Thiên Thụy: Tốt mọi việc Ngày Ngũ Hợp: Tốt mọi việc, nhất là hôn nhân, giao dịch Ngày Ly Sào: Xấu với hôn nhân, xuất hành, nhập trạch Ngày Tam Nương: Xấu mọi việc |
Xem hướng xuất hành |
Hỷ thần (hướng tốt đem lại điều tốt đẹp, may mắn): Hướng Đông Nam, Tài Thần (hướng tốt đem lại tài lộc, giàu có): Hướng Chính Bắc, Hạc Thần (hướng xấu đem đến tai ương, hung họa): Hướng Chính Tây |
Chọn giờ tốt xuất hành theo Lý Thuần Phong tiên sinh |
Tý (23h-1h): Xích Khẩu, Sửu (1h-3h): Tiểu Cát, Dần (3h-5h): Tuyệt Lộ, Mão (5h-7h): Đại An, Thìn (7h-9h): Tốc Hỷ, Tỵ (9h-11h): Lưu Liên, Ngọ (11h-13h): Xích Khẩu, Mùi (13h-15h): Tiểu Cát, Thân (15h-17h): Tuyệt Lộ, Dậu (17h-19h): Đại An, Tuất (19h-21h): Tốc Hỷ, Hợi (21h-23h): Lưu Liên |
Chọn giờ tốt xuất hành theo Quỷ Cốc Tử |
Tý (23h-1h): THANH LONG, Sửu (1h-3h): LỤC HỢP, Dần (3h-5h): Câu Trần, Mão (5h-7h): Đằng Xà, Thìn (7h-9h): Chu Tước, Tỵ (9h-11h): Bạch Hổ, Ngọ (11h-13h): THÁI THƯỜNG, Mùi (13h-15h): THÁI ÂM, Thân (15h-17h): Thiên Không, Dậu (17h-19h): Huyền Vũ, Tuất (19h-21h): THIÊN HẬU, Hợi (21h-23h): QUÝ NHÂN |
Chọn giờ tốt xấu theo dân gian |
Giờ Sát Chủ: Thìn (7h-9h); Giờ Thọ Tử: Mão (5h-7h); Giờ Không Vong: Tý (23h-1h), Sửu (1h-3h); Giờ Đại Sát: Tuất (19h-21h); Giờ Phúc Tinh: Thân (15h-17h); Giờ Bát Lộc: Tỵ (9h-11h); Giờ Thiên Quan: Mão (5h-7h); Giờ Hỷ Thần: Thìn (7h-9h) |
Luận giải chi tiết tốt xấu ngày 14/5/2024 - Xemvm.com
Ngày hôm nay là: Thứ hai, ngày 14-5-2024 Dương lịch tức Ngày 7-4-2024 Âm lịch có can chi là Mậu Dần thuộc Tiết Lập hạ.
Thiên Can Địa Chi hoặc Thập Thiên Can – Thập Nhị Địa Chi là một phần trong văn hóa cổ truyền, gọi tắt là “Can Chi”. Can Chi vốn là những đơn vị rất quen thuộc thường được sử dụng trong hệ thống lịch pháp cũng như trong phong thủy tử vi, tứ trụ, bát tự… Qui ước số thứ tự lẻ là Dương còn Chẵn là âm. Cổ nhân ghép 10 Can vào 12 Chi, cứ Can Dương (lẻ) ghép với Chi Dương (lẻ) và Can Âm (chẵn) với Chi Âm (chẵn) thành một hệ thống 60 cặp cố định còn gọi là Lục Thập Hoa Giáp. Như vậy Lục Thập Hoa Giáp chính là vòng tuần hoàn liên tục của các con giáp bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi, rồi lại tiếp tục quay trở lại Giáp Tý bắt đầu một chu kỳ tuần hoàn mới dùng để ghi giờ, ngày, tháng, năm tạo nên hệ lịch can chi rất độc đáo.
Đa số mọi người cho rằng Can Chi chỉ là công cụ dùng để làm lịch và tính toán thời gian. Tuy nhiên trên thực tế, Thiên Can Địa Chi còn được cổ nhân sử dụng để dự đoán tương lai bởi Can Chi ẩn chứa tin tức bí mật của vũ trụ, ẩn chứa bí mật về trình tự thay đổi của khí hậu. Chức năng thực sự của Can Chi chính là để ghi lại tình trạng vận động và biến hóa thịnh suy của 5 loại khí trong ngũ hành bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Vậy, tại sao cần ghi lại quy luật hoạt động của ngũ hành trời đất? Nguyên nhân vì khí ngũ hành của trời đất không những ảnh hưởng đáng kể tới sự thay đổi của khí hậu và môi trường, mà còn ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của tất cả các thể sinh mệnh trên trái đất.
Tại sao cùng ngày Hoàng Đạo, nhiều sao tốt, giờ tốt nhưng mà có người đi được việc, có kẻ đi lại hỏng việc đó là do ngũ hành sinh khắc cả. Do đó khi chọn ngày đẹp, giờ tốt cần phải chú ý tới việc ngày giờ được chọn có bị xung khắc với tuổi của mình hay không.
Với Thiên can là 10 cặp xung khắc theo cơ chế đồng cực và ngũ hành tương khắc nhưng chỉ xét các cặp mà Thiên Can ngày khắc được Thiên Can tuổi ví dụ Thiên Can ngày là Giáp (Dương Mộc) xung khắc với Thiên Can tuổi là Mậu (Dương Thổ) (lực mạnh nhất). Độc giả tìm hiểu kỹ hơn về xung khắc Thiên Can ở bài viết “Luận giải thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa của 10 can và thiên can ngũ hợp xung khắc”
Với Địa Chi ta chỉ nên xét lục xung vì lực ảnh hưởng của nó mạnh nhất, còn lục hại và tương hình thì lực của nó yếu hơn không ảnh hưởng nhiều và nếu xét thì một năm chắc chỉ có vài chục ngày đáp ứng khó mà chọn được ngày tốt. Độc giả tìm hiểu kỹ hơn về xung khắc Địa Chi ở bài viết “Luận giải thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa của 12 chi và Địa chi ngũ hợp xung khắc”
Với ngũ hành nạp âm ta chỉ xét ngày có ngũ hành nạp âm khắc với ngũ hành niên mệnh nhưng phải có Địa Chi lục xung với Địa Chi niên mệnh. Ví dụ ngày Mậu Ngọ và Kỷ Mùi đều có ngũ hành nạp âm là Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời) khắc mạnh với tuổi Giáp Tý là Hải trung Kim (Kim trong biển) nhưng ta chỉ cần tránh ngày Mậu Ngọ (Tý xung Ngọ) vì lực ảnh hưởng mạnh nhất chứ không cần tránh ngày Kỷ Mùi.
Độc giả tìm hiểu sâu hơn các vấn đề trên ở bài viết “Hướng dẫn cách tính tuổi xung khắc với ngày – Xem giờ tốt theo tuổi”
Mậu Dần (戊寅) là kết hợp thứ 15 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Mậu (Số thứ tự 5 - Dương Thổ) và Địa chi Dần (Số thứ tự 3 - Dương Mộc). Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Kỷ Mão và sau Đinh Sửu. Mậu Dần có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Thành đầu Thổ (Đất trên thành). “Thành” là thành trì, thành lũy… "Đầu" là vị trí cao, bề mặt phía trước, còn “Thổ” là đất, do đó Thành đầu Thổ là Đất trên thành tức là Đất ở vị trí cao trên bề mặt tường thành.
Ngày Mậu Dần là ngày Địa Chi khắc Thiên Can (Dương Mộc khắc Dương Thổ) nên gọi là Ngày Chế Nhật (Tiểu hung). Trong ngày Chế Nhật công việc hay gặp rắc rối, tốn công sức nhưng không được việc, do đó không nên triển khai những việc lớn, quan trọng như cưới hỏi, ký kết hợp đồng, khai trương, động thổ, khởi công, nhập trạch, nhậm chức…
Mặt khác khi chọn ngày Mậu Dần để khởi sự công việc thì cần lưu ý sự xung khắc với các tuổi sau:
Xem ngày giờ tốt xấu theo Hoàng đạo - Hắc đạo – Xemvm.com
Đường Hoàng Đạo là tên quỹ đạo vận hành của quả đất quanh mặt trời một vòng (bằng một năm thời tiết là 365,25 ngày đêm) mà cổ nhân đã quan sát được. Để định vị các vì sao chủ yếu trên bầu trời, cổ nhân theo hướng từ Tây sang Đông, chia đường hoàng đạo ra 12 cung đều nhau, mục đích ban đầu chỉ là để xác định vị trí các sao tương ứng với các mốc thời tiết trong năm, tiện cho việc làm lịch. Các thuật sĩ cổ xưa đã chia cung Hoàng đạo ra làm 02 phần đối xứng, gọi là Hoàng đạo và Hắc đạo. Họ lại gán cho mỗi CUNG bằng tên của một vị thần, tiêu biểu cho tính chất CÁT - HUNG của 12 CUNG.
6 thần Hoàng Đạo còn gọi là Hoàng đạo lục thần gồm: THANH LONG, MINH ĐƯỜNG, KIM QUỸ, KIM ĐƯỜNG (còn gọi là Thiên Đức hay Bảo Quang), NGỌC ĐƯỜNG, TƯ MỆNH
6 thần Hắc Đạo còn gọi là Hắc đạo lục thần) gồm: Thiên Hình, Chu Tước, Bạch Hổ, Thiên Lao, Nguyên Vũ và Câu Trần.
Hoàng đạo vốn chỉ là quỹ đạo vận hành của mặt trời mà người xưa quan sát được, không có hàm nghĩa cát hung. Nhưng người xưa hết sức kính trời, coi trời là Càn, là Vua, là cha cho rằng trời “chúa ngự quần linh quản sự sống chết của muôn vật”, có uy lực tối cao vô thượng, cho nên gọi trời là “Tư mệnh” (điều khiển số mệnh). Vì ông trời nắm sự phát triển thịnh suy của muôn vật, cho nên gọi là “Thiên phù” về sau đổi lại "Thiên phủ". Mà mặt trời với hình dáng cụ thể sáng chói, đem lại ánh sáng và hơi ấm cho vạn vật, nuôi sống vạn vật, làm cho vạn vật phát triển. Đem lại nguồn cơm áo vô tận nuôi sống, phát triển loài người. Mặt trời là hữu hình, còn trời lại vô hình. Không biết từ khi nào, quỹ đạo vận hành của mặt trời đã tưởng tượng là con đường ra vào của hoàng thiên thượng đế và được tôn sùng gọi là “Thiên hoàng đạo”. Người sau giải thích rằng: trời là chúa tể muôn vật “hoàng” (màu vàng) là màu sắc trung tâm còn “đạo” là con đường Ngọc hoàng tuần hành trong thiên cung, cho nên được gọi là “Thiên hoàng đạo”. Hơn nữa khi Thiên Hoàng đi tuần hành trên đường hoàng đạo, thì hàng năm, hàng tháng, hàng ngày đều có các thần thay phiên nhau trực. Trong số các vị thần này có thần thiện gọi là “Hoàng đạo” và thần ác gọi là “Hắc đạo”
Các thần Hoàng đạo, Hắc đạo, dựa vào thế lực của Thiên hoàng thượng đế mà có thần uy lớn vô hạn. Thiện thì không gì thiện hơn, mà đã ác thì cũng không gì ác bằng như Hình và Lao, vốn là những công cụ trấn áp nhân dân của giai cấp thống trị, hình và lao hạ thế đã đáng sợ rồi, bây giờ là hình và lao của trời thì sẽ càng đáng sợ biết nhường nào.
Vì vậy, những ngày mà các thần Hoàng đạo chủ trực thì mọi hung thần ác sát, thậm chí cả những cái mà nhân gian sợ nhất như Đại tướng quân, Nguyệt hình, tất tất đều phải lánh xa, cho nên làm gì cũng được đảm bảo đại cát đại lợi. Trái lại, ngày nào mà các thần Hắc đạo chủ trị, thì các thiện thần bình thường khó mà ngăn được cái ác thần, muôn việc không việc gì nên nhất là các việc lớn như động thổ, khởi công, xây cất nhà cửa, xuất hành đi xa, hôn nhân, khai trương... đều phải tìm cách tránh xa. Vì vậy Hoàng đạo, Hắc đạo đã trở thành điều cần chú ý nhất trong việc chọn ngày của người đời. Cổ nhân còn áp dụng 12 thần Hoàng Đạo và Hắc Đạo trên cho 12 giờ trong ngày để xem giờ tốt xấu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở Bài viết “Giải mã phép xem ngày giờ tốt dựa trên ngày hoàng đạo và hắc đạo”.
Ngày đang xem là ngày Thiên Lao Hắc đạo. Ý nghĩa tốt xấu ngày Thiên Lao theo sách Trạch cát thần bí và Trạch cát dân gian toàn thư: có sao Trấn Thần chỉ lợi các việc liên quan đến người âm, còn mọi việc khác đều bất lợi.
Ý nghĩa tốt xấu ngày Thiên Lao theo sách xem ngày tốt xấu theo can chi của GS Hoàng Tuấn: sao xấu, hung thần, chủ lao dịch nặng nhọc, bất lợi, không may
Do đó ngày Thiên Lao Hắc Đạo chỉ lợi các việc liên quan đến người âm, còn mọi việc khác đều bất lợi, không may
Xem luận giải chi tiết hơn về ý nghĩa và cách tính ngày giờ Thiên Lao, độc giả vui lòng xem thêm bài viết “Tìm hiểu lý do tại sao phải kiêng kỵ ngày Thiên Lao Hắc Đạo”.
Xem ngày theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh) – Xemvm.com
Trong thư viện quốc gia Trung Quốc có lưu giữ một bản của cuốn “Cửu Thiên Thượng Thánh Mật Truyền Kim Phù Kinh”, dựa theo sự sắp xếp của Cửu Tinh gồm: Yểu Tinh, Hoặc Tinh, Hòa Đao, Sát Cống, Trực Tinh, Quẻ Mộc, Giác Kỷ, Nhân Chuyên, Lập Tảo để chiêm đoán cát hung. Trong Cửu Tinh thì có sao Sát Cống, Nhân Chuyên, Trực Tinh là sao tốt còn lại là sao xấu. Để tìm hiểu kỹ hơn về phép xem ngày theo Cửu tinh độc giả xem thêm bài viết “Giải mã phép xem ngày tốt xấu theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh)”
Xem ngày giờ tốt xấu theo Nhị Thập Bát Tú (28 sao) – Xemvm.com
Các nhà làm lịch xưa đã quan sát 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời để nghiên cứu sự dịch chuyển của chúng theo các tháng, các mùa trong năm gọi là “nhị thập bát tú”. 28 ngôi sao đó ở kề đường Hoàng Đạo Xích Đạo, đó là những ngôi sao chính, mỗi ngôi sao kéo theo một chùm sao khác theo quỹ đạo của nó. Khoa thiên văn cổ đại cho đó là những định tinh đứng nguyên một chỗ, nên có thể dùng làm mốc để tính vị trí chuyển dịch của Mặt Trời, Mặt Trăng và năm sao Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ thuộc hệ mặt trời.
Để phù hợp với lý thuyết dịch học cổ theo bảng số Hà Đồ đã quy ước có 5 số sinh (1 – 2 – 3 – 4 – 5) làm thành hệ tọa độ không gian của người xưa, mỗi số ở một phương chung quanh số 5, mang một màu cơ bản của vũ trụ:
Cổ nhân đã ghép 28 chòm sao quan sát được trên bầu trời thành 4 chòm sao lớn (mỗi chòm gồm 7 chòm nhỏ) đại diện cho 4 phương theo hình thù và trí tưởng tượng của người xưa gọi là tứ tượng hay tứ thánh thú, tứ linh. Mỗi thánh thú cai quản một phương và tượng trưng cho một nguyên tố và một mùa, đó là:
Phương Đông: chòm sao Thanh Long có ý nghĩa là con rồng xanh vì phương Đông ứng với màu xanh theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Giốc – Cang – Đê – Phòng – Tâm – Vĩ – Cơ. Trong đó sao Giác là hai sừng của rồng, sao Cang là cổ của rồng, sao Đê là móng chân trước của rồng, sao Phòng là bụng của rồng, sao Tâm là tim của rồng, sao Vĩ là đuôi của rồng, sao Cơ là móng chân sau của rồng. Bảy chòm sao này xuất hiện giữa trời tương ứng với mùa xuân.
Phương Tây: chòm sao Bạch Hổ có ý nghĩa là con Hổ trắng vì phương Tây ứng với màu trắng theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Khuê – Lâu – Vị – Mão – Tất – Chủy – Sâm.
Phương Bắc: chòm sao Huyền Vũ có ý nghĩa là con rùa đen vì phương Bắc ứng với màu đen theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Đẩu – Ngưu – Nữ - Hư – Nguy – Thất – Bích. Huyền Vũ tượng trưng cho mùa đông.
Phương Nam: chòm sao Chu Tước có ý nghĩa là con chim phượng hoàng (chim sẻ đỏ) vì phương Nam ứng với màu đỏ theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Tỉnh – Quỷ – Liễu – Tinh – Trương – Dực – Chẩn. Chu tước tượng trưng cho mùa hạ
Như vậy nhị thập bát tú không phải là 28 sao mà là 28 chòm sao là tập hợp nhiều sao: có chòm gồm nhiều sao nhìn thấy bằng mắt thường, trải dài trên một góc rộng đến 30 độ trên bầu trời (sao Tỉnh), ngược lại có chòm chỉ nhìn thấy ngôi sao sáng nhất ở một góc hẹp (sao Giốc)
Theo “Hiệp kỷ biện phương thư” thì việc gắn mỗi sao của nhị thập bát tú cho một loại cầm thú đến thời Nguyên Minh về sau này mới có và chủ yếu dựa vào 12 “tinh tượng” của 12 địa chi để suy diễn ra mà thôi. Phép này lấy Tý, Ngọ, Mão, Dậu làm 4 cung chính (4 trọng cung), mỗi cung quản 3 chòm sao. Tinh tượng của các chòm sao này dựa vào cầm tinh của 4 trọng cung đó. Còn cầm tinh có sẵn của 12 địa chi thì sách trên viết: Thuyết mười hai con thú cầm tinh (của 12 địa chi) vốn có từ thời cổ đại, nguồn gốc là của một dân tộc thiểu số từ biên giới nhà Chu vốn dùng để ghi chép thời gian, sau được truyền nhập vào Trung Nguyên. Như vậy là tinh tượng của 28 sao mà ta vẫn đang dùng để dự báo cát hung ngày nay là do người đời sau dựa vào 12 cầm tinh của 12 địa chi suy diễn thêm ra và sự chính xác về dự báo cát hung mang nhiều tính gán ghép, không có cơ sở khoa học, không đáng tin cậy.. Chính học giả Mai Cốc Thành (nhà thiên văn học nổi tiếng thời vua Càn Long) người soạn thảo cuốn sách “Hiệp kỷ biện phương thư” nổi tiếng về thuật trạch cát cũng đã viết: “Sinh tiêu của 28 tú toàn là vô nghĩa lý, không đáng tin…chỉ tăng thêm trò cười đáng chê. Bản thân việc luận giải ý nghĩa của các sao mỗi sách cũng trái ngược nhau. Do đó việc lựa chọn các cầm tượng (tướng tinh) để xem xét “cát – hung”, “tốt – xấu” của nhị thập bát tú trong việc xem ngày tốt, ngày đẹp mang nhiều tính gán ghép, không có cơ sở khoa học. Tuy nhiên nó đã ăn sâu vào tiềm thức bao đời nay của dân chúng nên tôi vẫn giới thiệu để độc giả biết.
Ý nghĩa tốt xấu của Sao Thất (Thất Hảo Trư) theo sách Ngọc hạp chánh tông
Sao Thất (Thất Hảo Trư) là chòm sao thuộc Huyền Vũ ở phương Bắc, cung Hợi, cầm tượng (tướng tinh) con lợn (heo), có ngũ hành Hỏa thuộc Hỏa Tinh, chủ trị ngày thứ 3, là sao tốt (cát). Sao Thất chủ về công danh sự nghiệp tốt, xây dựng buôn bán kinh doanh đều thuận lợi.
Việc nên làm: khởi công trăm việc đều tốt. Tốt nhất là xây cất nhà cửa, cưới gả, chôn cất, trổ cửa, tháo nước, các việc thủy lợi, đi thuyền, chặt cỏ phá đất.
Việc kiêng kỵ: Sao thất Đại Kiết không có việc gì phải kiêng kỵ.
Ngoại lệ: tại Dần, Ngọ, Tuất nói chung đều tốt, ngày Ngọ Đăng Viên rất hiển đạt. Ba ngày Bính Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ rất nên xây dựng và chôn cất, còn những ngày Dần khác không tốt. Vì sao Thất gặp ngày Dần là phạm Phục Đoạn Sát.
Ý nghĩa tốt xấu của Sao Thất (Thất Hảo Trư) theo sách Thông thư
Thất tinh chiếu sáng việc thông hanh
Công danh sự nghiệp rất quang minh
Mở hiệu, làm nhà đều thành đạt
Hôn nhân con cái ắt thân vinh
Ý nghĩa tốt xấu của Sao Thất (Thất Hảo Trư) theo Lịch vạn niên
室星修造進田牛
兒孫世代進王候
創業興財家宅旺
婚姻埋葬永無憂
Dịch nghĩa 1:
Sao Thất dựng xây lắm ngựa trâu
Cháu con nối tiếp chức công hầu
Lập nghiệp thêm tài nhà cửa đẹp
Hôn nhân mai táng chẳng âu sầu.
Dịch nghĩa 2:
Thất tinh tu tạo ruộng trâu tăng
Con cháu nối đời lộc vị tăng
Lập nghiệp, của tiền gia trạch vượng
Hôn nhân chôn cất, vững ai bằng
Bạn nào muốn tìm hiểu thêm về vị trí và các sao thuộc nhóm Sao Thất - 室火豬 (Thất Hảo Trư) vui lòng xem thêm bài viết “Luận giải Sao Thất là sao tốt hay xấu? Tính chất và ý nghĩa Thất Hảo Trư”Xem ngày tốt xấu theo Đổng công tuyển nhật (12 trực) – Xemvm.com
Thập nhị trực là gì? “Thập nhị” là 12, “trực” là chỉ các sao, “Kiến” là khởi đầu, “Trừ” là loại bỏ. Thập nhị trực còn gọi là Kiến trừ Thập nhị Khách là 12 trực lần lượt có tên là: Trực Kiến; Trực Trừ; Trực Mãn; Trực Bình; Trực Định; Trực Chấp; Trực Phá; Trực Nguy; Trực Thành; Trực Thu; Trực Khai; Trực Bế. Thời kỳ đầu 12 trực tượng trưng cho 12 canh giờ dùng để xét đoán hung cát trong tháng, về sau chuyển hoá dùng để xét cát hung ngày. Cách sắp xếp thập nhị trực có quan hệ đến sao Phá Quân (còn gọi là Dao quang tinh) tức là sao đứng đầu trong hình cán gáo thuộc chùm sao Đại Hùng Tinh (chuôi sao Bắc Đẩu) theo cách gọi của thiên văn học hiện đại.
Đổng Trọng Thư ( 董仲舒 179 TCN - 104 TCN) là nhà triết học duy tâm, chính trị gia và nhà văn thời Tây Hán. Ông tinh thông âm dương ngũ hành, tri thức uyên bác bậc nhất đương thời. Đổng Trọng Thư dành toàn bộ cuộc đời của mình vào việc dạy học và nghiên cứu. Cuốn sách Đổng công tuyển nhật là một tài liệu chọn ngày sớm nhất từ trước tới giờ. Cuốn sách này dựa trên thập nhị trực (12 ngày trực) đối với các ngày trong tháng. Một năm có 12 tháng, ứng với 12 địa chi (con giáp), một ngày có 12 canh giờ.
Rất nhiều website xem ngày hiện nay đưa thông tin cát hung của 12 trực theo kiểu mặc định trực này là cát, trực kia là hung là rất không chính xác như sau:
- Trực Trừ, Trực Định, Trực Nguy, Trực Khai là bốn trực đem lại cát lợi hay còn gọi là Tứ Hộ Thần.
- Hai trực là: Trực Chấp, Trực Kiến là bán cát bán hung tức là có cả tốt, cả xấu.
- Sáu trực còn lại là: Trực Bế, Trực Mãn, Trực Bình, Trực Phá, Trực Thành, Trực Thu là thần hung mang nhiều điềm xấu.
Còn theo cuốn “Tăng Hổ tuyển trạch thông thư quảng Ngọc hạp ký” trong mục Xuất hành cát hung nhật có câu ca:
Kiến, Mãn, Bình, Thu, Hắc.
Trừ, Nguy, Định, Chấp, Hoàng.
Thành, Khai, giai khả dụng.
Phá, Bế, bất tương đương
Tôi tạm dịch là: các Trực Kiến, Mãn, Bình, Thu là Hắc đạo (xấu).
Trừ, Nguy, Định, Chấp thuộc Hoàng đạo (tốt)
Trực Thành và Khai là tốt có thể dùng, Trực Phá, Bế đều xấu.
Tuy nhiên cả 2 cách lý giải trên đều không chính xác, không thuyết phục vì thực tế việc xét cát hung của ngày trực phải xem xét đến trực đó rơi vào tháng nào, ngày nào…rồi việc cần khởi sự là việc gì chứ không thể phán bừa như trên. Sau đây là phần luận giải chi tiết cát hung của từng trực theo từng tháng, từng ngày của ứng dụng lịch vạn niên trên xemvm.com
Ngày đang xem là ngày Trực Thu. Trực Thu là gì? “Trực” là chỉ các sao, “Thu” 1 số sách gọi là Thâu, là “thu nhặt”, là gặt hái kết quả. Trực Thu ám chỉ quá trình tổng kết và gặt hái những thành quả của quá trình phát triển.
Luận cát hung, việc nên làm/kiêng kỵ ngày Trực Thu theo Đổng Công tuyển trạch nhật
Tháng giêng (Dần) gồm 2 tiết khí là lập xuân và Vũ Thủy. Trước lập xuân 1 ngày là tứ tuyệt, sau lập xuân tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo và động thổ. Trực Thu vào ngày Hợi: có Cấu giảo nên chẳng hợp việc gì, nếu dùng thì hại gia trưởng và con cháu, trong vòng 60 đến 120 ngày sẽ ứng nghiệm. Duy chỉ có ngày Tân Hợi có địa chi cùng Nguyệt kiến là âm dương hòa hợp có thể dùng cho việc nhỏ.
Tháng 2 (Mão) gồm 2 tiết khí là Kinh Trập và Xuân Phân. Trước Xuân phân 1 ngày là Tứ Ly, sau Kinh trập tam sát tại Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực Thu vào ngày Tý là ngày xấu nên kỵ hôn nhân, khởi tạo, nhập trạch, khai trương nếu dùng thì trong vòng ba năm sẽ hao tổn tài lộc, bị kiện cáo, thị phi.
Tháng 3 (Thìn) gồm 2 tiết khí là Thanh minh và Cốc Vũ. Sau Thanh Minh tam sát tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực Thu vào ngày Sửu: có Tiểu hồng sa, Thiên tặc nên là ngày xấu. Ngày Đinh Sửu, ngày Quý Sửu sát nhập trung cung nên càng hung nếu dùng sẽ hao tổn tài lộc, mắc bệnh tật, vướng kiện cáo, thị phi.
Tháng 4 (Tỵ) gồm 2 tiết khí là Lập hạ và Tiểu Mãn. Trước lập hạ 1 ngày là tứ tuyệt, sau lập hạ tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực Thu vào ngày Dần cũng là ngày xấu không hợp với việc gì.
Tháng 5 (Ngọ) gồm 2 tiết khí là Mang chủng và Hạ Chí. Trước Hạ Chí 1 ngày là tứ ly, sau Mang Chủng tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo, động thổ. Trực Thu tại ngày Mão: có Vãng vong, Chu tước, Cấu giảo, tiểu nhân hình hại nên rất xấu nếu dùng sẽ bị tai nạn triền miên, vướng kiện cáo, thị phi.
Tháng 6 (Mùi) gồm 2 tiết khí là Tiểu thử và Đại Thử. Sau Tiểu Thử tam sát ở Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực Thu vào ngày Thìn: Ngày Giáp Thìn có Thiên đức, ngày Bính Thìn và ngày Nhâm Thìn là ba ngày tốt vừa hợp với sửa chữa nhỏ, an táng, kinh doanh. Ngày Canh Thìn bị Đằng sà, Chu tước nên rất xấu. Ngày Mậu Thìn cũng không hợp với việc gì.
Tháng 7 (Thân) gồm 2 tiết khí là Lập thu và Xử Thử. Trước lập Thu một ngày là Tứ Tuyệt, Sau lập Thu tam sát ở tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực Thu vào ngày Tỵ: có Tiểu hồng sa, Chu tước, Cấu giảo, Đằng xà nên là ngày nếu dùng sẽ vướng kiện cáo, hao tổn nhân khẩu.
Tháng 8 (Dậu) gồm 2 tiết khí là Bạch Lộ và Thu Phân. Trước thu phân 1 ngày là Tứ Ly, sau Bạch Lộ là tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực Thu vào ngày Ngọ: tuy được Phúc tinh nhưng lại bị Kiến, Phá lại xung. Ngày Mậu Ngọ tuy có Hỏa tinh nhưng cũng bất lợi. Ngày Canh Ngọ cũng không hợp với việc gì. 2 ngày này nếu dùng thì sẽ hại tử tôn, vướng kiện cáo, gia đạo sa sút. Ngày Nhâm Ngọ có Hỏa tinh là ngày tốt vừa có thể dùng. Ngày Bính Ngọ cũng tốt vừa có thể dùng động thổ, an táng.
Tháng 9 (Tuất) gồm 2 tiết khí là Hàn Lộ và Sương Giáng. Sau Hàn Lộ tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo và động thổ. Trực Thu vào ngày Mùi: ngày Kỷ Mùi hợp an táng. Ngày Tân Mùi, ngày Quý Mùi có thể đổ móng nhưng không lợi cho khởi tạo, hôn nhân, xuất hành, nhập trạch, an táng, khai trương vì nếu dùng sẽ bị tổn hại, gặp ôn dịch. Ngày Ất Mùi bị Chu tước, Cấu giảo, Bạch hổ nhập trung cung nên càng hung. Ngày Đinh Mùi cũng xấu chẳng hợp với việc gì.
Tháng 10 (Hợi) gồm 2 tiết khí là Lập Đông và Tiểu Tuyết. Trước lập đông một ngày là Tứ tuyệt, sau lập đông tam sát tại Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực Thu vào ngày Thân: bị phạm Đáo châu tinh, nếu dùng sẽ vướng kiện cáo, hao tổn nhân khẩu. Ngày Canh Thân là ngày Thọ tử, không có khí, lại là Sát nhập trung cung nên là ngày đại hung nếu dùng có thể chết người. Duy chỉ có ngày Giáp Thân là khi nước trong sạch, vì Thủy, Thổ khởi trường sinh ở Thân nên lợi cho an táng, hôn thú, xuất hành, nhập trạch, động thổ, khai trương, khởi tạo nếu dùng trong vòng 100 ngày đến 1 năm sẽ có quý nhân giúp đỡ.
Tháng 11 (Tý) gồm 2 tiết khí là Đại Tuyết và Đông Chí. Trước Đông chí 1 ngày là Tứ ly, Sau Đại Tuyết tam sát tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực Thu vào ngày Dậu: có Tiểu hồng sa, Đáo châu tinh nên xấu nếu dùng cho khởi tạo, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hôn nhân thì sẽ vướng kiện cáo, hao tổn tài lộc. Trực Thu vào ngày Dậu nếu cần kíp thì chỉ có dùng cho an táng.
Tháng 12 (Sửu) gồm 2 tiết khí là Tiểu Hàn và Đại Hàn. Sau Tiểu hàn tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực Thu vào ngày Tuất: có Đáo châu tinh nên xấu. Ngày Bính Tuất, ngày Nhâm Tuất Sát nhập trung cung nên đại hung. Ngày Mậu Tuất cũng không thể dùng. Ngày Canh Tuất có Thiên đức, Nguyệt đức, Tám vị Kim tinh, là các sao tốt cùng chiếu nên có thể giải được, tuy nhiên trước vẫn bị khẩu thiệt, sau đó thì mới được tốt. Ngày Giáp Tuất 8 phương đều trống trải, 24 hướng chư thần đều về chầu trời, lại là ngày cửu thiên huyền nữ châu tu nên có thể dùng được.
Luận việc nên làm, việc kiêng kỵ ngày Trực Thu theo Hiệp kỷ biện phương thư
Cuốn sách “Hiệp kỷ biện phương thư” của tác giả Mai Cốc Thành là bộ sách kinh điển về xem ngày tốt xấu (trạch nhật), một kho tàng cực kỳ quý giá của văn hóa cổ Trung Hoa. Theo Hiệp kỷ biện phương thư thì ngày Trực Thu tháng dương gọi là Hà Khôi, tháng âm gọi là Thiên Cương. Ngày Trực Thu nên thêm nhân khẩu, nạp tiền của, đuổi bắt tội phạm, mua gia súc. Sau Sương Giáng trước lập xuân nên săn bắt, Sau Vũ Thủy trước lập hạ nên đánh bắt cá. Gộp cùng với Nguyệt Ân, Tứ tương, thời đức thì nên sửa kho tàng.
Việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày Trực Thu theo Bành Tổ Kỵ Nhật
Bành Tổ (彭祖)có nơi gọi là Bành Khanh, hoặc có nơi viết ông họ Tiên tên Khanh (篯铿), tên của ông được lưu truyền trong dân gian với câu nói “Cao nhất là cột chống trời, thọ nhất trên đời là ông Bành Tổ”. Việc nên làm và việc kiêng kỵ ngày Trực Thu theo Bành Tổ Kỵ Nhật
收宜纳财, 却忌安葬
THU nghi nạp tài, tức kị an táng
Ngày Trực THU nên nhập tiền, cần tránh an táng
Tham khảo: Sinh vào ngày Trực Thu thì long đong vất vả
Xem ngày xuất hành theo Lục Diệu (Tiểu lục nhâm) – Xemvm.com
Phép xem ngày tốt xấu theo lục diệu qua 6 đốt ngón tay là một phương pháp xem ngày tốt xấu nhanh do các thuật sĩ cổ xưa tạo ra. “Lục” là 6 còn “diệu” là tinh diệu thì ý chỉ các tinh quang, tinh tú (chòm sao) trong quỹ đạo của trời đất. Phương pháp này dựa trên số 6 là số đầu của dãy số thành (6 – 7 – 8 – 9 – 10) trong Hà Đồ. Số 6 cũng là số của 6 con Giáp trong vòng giáp tý 60 năm (Giáp Tý – Giáp Tuất – Giáp Thân – Giáp Ngọ – Giáp Thìn – Giáp Dần) thường được dùng trong phép tính “Độn lục giáp”, “Độn lục nhâm” hay lục hư, lục nhâm tiểu độn…Phép xem ngày đẹp theo lục diệu còn được gọi là “Tiểu lục nhâm” là một phương pháp tính nhanh các ngày tốt xấu dựa theo quan niệm như sau: Mỗi năm có 12 tháng: 6 tháng lẻ thuộc Dương và 6 tháng chẵn thuộc Âm. Một vài nhà thuật số cho rằng “Dương” là đại diện cho những gì là tích cực, là thuận lợi, là may mắn; còn “Âm” là đại diện cho phần tiêu cực, khó khăn, điều không may.
Theo phép xem ngày lục diệu thì ngày đầu các tháng là đại diện cho tháng đó. Vì vậy ngày đầu các tháng “Dương” đều là ngày tốt còn ngày đầu các tháng “Âm” là ngày xấu. Mức độ tốt xấu được chia làm 3 mức: tốt nhất (Đại An), rất tốt (Tiểu Cát), khá tốt (Tốc Hỷ) và xấu nhất (Lưu Liên nhiều website gọi nhầm thành Lưu Niên), rất xấu (Không Vong), khá xấu (Xích Khẩu).
Ý nghĩa của ngày Xích Khẩu theo sách Thông thư
Không Vong gặp quẻ khẩn cần
Bệnh tật khẩn thiết chẳng làm được chi
Không thì ôn tiểu thê nhi
Không thì trộm cắp phân ly bất tường
Ý nghĩa của ngày Không Vong theo sách Trạch cát thần bí
Không vong rất không lành, âm nhân rất bất bình.
Cầu tài của không thấy, người đi tin chẳng lành.
Việc mất không tìm thấy, việc quan có tội hình.
Ngươi ốm gặp quỉ ám, cúng lễ cầu yên lành.
Ý nghĩa của ngày Không Vong theo sách Trạch cát dân gian toàn thư
Không vong sự bất tường, âm nhân đa thừa trương
Cầu tài vô lợi ích, hành nhân hữu tai ương
Thất vật tầm bất kiến quan sự hữu hình thương
Bệnh nhân phùng âm quỷ, nhương giải bảo an khang
Ý nghĩa tốt xấu của ngày Không Vong theo Lịch vạn niên
Không vong sự việc chẳng lành,
Tiểu nhân ngăn trở việc đành dở dang,
Cầu tài mọi sự nhỡ nhàng,
Hành nhân bán lộ còn đang mắc nàn,
Mất của của chẳng tái hoàn,
Hình thương quan tụng mắc oan tới mình;
Bệnh ma ám quỷ hành.
Kết luận ý nghĩa của ngày Không Vong: Ngày Không Vong (có sách gọi là Phật Diệt) là ngày khá xấu (hung thần). Ngày Phật diệt có lẽ là ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni mất nên được coi là ngày đại hung. Trong ngày Không Vong thì kinh doanh phúc lộc không đến, công việc không thuận lợi, khó thành, dễ gặp tai nạn.Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh (Gia Cát Lượng) – Xemvm.com
Gia Cát Lượng (181 -234), tự là Khổng Minh, hiệu Ngọa Long tiên sinh, là Thừa tướng, công thần khai quốc gây dựng nên nhà Thục Hán, hình thành thế chân vạc Tam quốc (Ngô, Thục, Ngụy). Ông cũng là người chỉ huy quân sự tài ba nổi tiếng nhất thời Tam Quốc.
Trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa, một trong Tứ đại kỳ thư của văn học Trung Hoa thì La Quán Trung Trong đã xây dựng hình tượng của 3 tuyệt: Tuyệt nhân là Lưu Bị, tuyệt gian là Tào Tháo, tuyệt trí là Khổng Minh. Trong đó Gia Cát Lượng là biểu tượng của lòng trung nghĩa và trí tuệ anh minh, được mô tả là một vị thừa tướng tài đức song toàn với tài năng "xuất quỷ nhập thần", đoán mưu lập kế như thần. Gia Cát Lượng không những tinh thông binh pháp mà còn có năng lực dự đoán siêu thường, có thể nói là “trên thông thiên văn, dưới tường địa lý”. Ông tinh thông thuật xem tướng, thuật số Dịch lý, từ quan sát thiên tượng mà phán đoán được tương lai. Một dự ngôn nổi tiếng là chuẩn xác được người đời biết đến của Gia Cát Lượng là “Mã Tiền Khóa”. Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh – Ngọa Long Tiên sinh là phép xem ngày tốt xấu nhanh.
Ngày Đường Phong: là ngày rất tốt, xuất hành thuận lợi, cầu tài được như ý muốn, gặp quý nhân phù trợ.
Xem ngày tốt xấu theo Bành Tổ Kỵ Nhật (Bách Kỵ Ca) – Xemvm.com
“Nhan Hồi chết sớm vì đâu
Để ông Bành Tổ sống lâu ngót nghìn
Cam La sớm đã uy quyền
Tử Nha đầu bạc mới nên tướng tài...”
Bành Tổ (彭祖) có nơi gọi là Bành Khanh, hoặc có nơi viết ông họ Tiên tên Khanh (篯铿), tên của ông được lưu truyền trong dân gian với câu nói “Cao nhất là cột chống trời, thọ nhất trên đời là ông Bành Tổ”. Việc Ông Bành Tổ có thực sự đưa ra một số ngày kiêng kỵ đối với những công việc khác nhau hay là do các thuật sỹ đời sau sáng tạo ra đến nay vẫn còn tranh cãi về tính xác thực vì thời Bành Tổ sống chưa có lịch can chi? Chỉ biết các sách trạch cát, xem ngày tốt xấu vẫn gọi là “Bách kị ca” (百忌謌) hoặc Bành Tổ Kỵ Nhật hay Bành Tổ Bách Kỵ. Tôi vẫn xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo hệ thống những việc kiêng kỵ theo ngày Bành Tổ Bách Kỵ, tin hay không là tùy độc giả. Ngoài ra có rất nhiều việc kiêng kỵ không còn phù hợp với cuộc sống hiện đại bây giờ.
戊不受田, 田主不祥
Mậu bất thụ điền, điền chủ bất tường
Ngày Mậu không nên giao dịch bất động sản, nhận ruộng (đất) vì người chủ đất sẽ không gặp may mắn
寅不祭祀, 鬼神不尝
Dần bất tế tự, quỷ thần bất tường
Ngày Dần không nên tế tự, thờ cúng vì quỷ thần không bình thường nên dễ rước tai họa
Xem ngày tốt xấu theo Ngọc Hạp Thông Thư – Xemvm.com
“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý.
Hứa Chân Quân đời nhà Tấn được vua Tống sắc phong là Thần Công Diệu Tế Chân Quân. Cuốn sách "Ngọc Hạp Thông Thư" của Hứa Chân Quân do Dương Kim Quốc, Lưu Bảo Đồng hiệu đính là một cuốn sách tổng hợp về thuật trạch cát kỳ môn độn giáp, tử vi, mệnh lý tứ trụ. Do phần mềm lịch vạn sự của xemvm.com đã tách riêng mục xem ngày theo Hoàng Đạo, Hắc Đạo, xem ngày theo Cửu Tinh nên các sao Hoàng Đạo, Hắc Đạo, sao Cửu Tinh chúng tôi không đưa vào mục Ngọc Hạp Thông Thư này nữa để tránh trùng lặp vì vậy sẽ có sự khác biệt với ứng dụng lịch vạn sự ở các website khác.
Mặt khác thuật toán lịch vạn niên của chúng tôi được lập trình theo sách cổ như Tổng yếu lịch, Lịch lệ, Thiên bảo lịch, Quảng Thánh Lịch, Khảo Nguyên, Tào chấn khuê, Hiệp kỷ biện phương thư là bộ sách kinh điển về trạch nhật, một kho tàng cực kỳ quý giá của văn hóa cổ Trung Hoa. Chính vì vậy nên có một số sao như Ngũ Hợp, Thổ Phủ (Thổ Phù), Thiên Tặc, Địa Tặc, Tứ Thời Đại Mộ (Ngũ Mộ), Hỏa Tinh… có cách tính khác với các phần mềm lịch vạn niên ở các website khác do họ dùng cuốn lịch vạn niên bị nhầm lẫn sai xót trong quá trình dịch thuật từ sách Trung Quốc. Ngoài ra có rất nhiều sao và ngày có trong sách cổ như Thượng Sóc, Tứ Tương, Mẫu Thương, Phúc Hậu, Thủ Nhật, Dân Nhật, Thời Đức, Đại Hao, Kiếp sát…nhưng lại không thấy liệt kê trong Ngọc hạp thông thư cũng là một thiếu sót lớn của các ứng dụng lịch vạn niên hiện nay đã được chúng tôi bổ sung vào phần mềm lịch vạn sự trên xemvm.com
Mặt khác hiện nay có hàng trăm website, ứng dụng (app) lịch vạn niên, xem ngày tốt xấu cho kết quả trái ngược nhau ở mục xem ngày theo ngọc hạp thông thư khiến độc giả không biết đâu mà lần. Các sai sót, khác biệt giữa các phần mềm lịch vạn sự đã được tôi giải thích rất rõ và kỹ ở bài viết “Các sai sót trong mục xem ngày theo ngọc hạp thông thư của phần mềm lịch vạn niên”.
Thực tế phàm mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ đều có cát thần và hung sát lẫn lộn (có nhiều sao tốt và sao xấu cùng chiếu đến), do đó phải căn cứ tương quan lực lượng giữa cát thần và hung thần mà quyết định việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày được chọn chứ không phải thấy sao xấu là sợ là không dùng thế thì một năm có được bao ngày tốt đâu? Trong trường hợp vẫn phải tiến hành các công việc vào ngày xấu thì phải chọn giờ tốt để khởi sự và chọn hướng tốt để đi. Ngoài ra thì nên mời các vị cao tăng, đại đức đến nhà làm lễ siêu độ, hóa giải điều hung họa, cầu phúc đức mang lại bình an, hạnh phúc cho gia đình.
Còn một cách nữa là gia chủ cần nhờ thầy có trình độ hướng dẫn cách hóa giải ngày xấu bằng cách chế sát hoặc hóa sát.
Chế sát là căn cứ vào ngũ hành của hung sát mà lấy cái tương khắc với nó chế đi, ví dụ sát thuộc Kim (Canh, Dậu, Tân) thì lấy Hỏa (ngày Bính) chế đi nếu được cả năm, tháng, ngày, giờ đều là Bính thì càng đẹp vì khi đó Kim sát sẽ bị Hỏa thần khắc chế. Như vậy việc chế sát giống như lấy sức khuất phục người, chẳng may lực không thể thắng được thì càng thổi bùng ngọn lửa hung ác đó ra → cái hại sẽ càng lớn
Còn hóa sát là căn cứ vào ngũ hành của hung sát mà lấy chỗ tương sinh, tương thân với nó hóa đi, ví dụ: sát thuộc Mộc khắc Thổ thì dùng Hỏa cục khiến cho Mộc sinh Hỏa, Hỏa lại sinh Thổ thì tham sinh mà quên khắc → hung sát hóa thành cát diệu là do người am hiểu tính chất của nó → giống như lấy Đức mà cảm phục người, biến đổi cái tâm ý hung ác thành lương thiện.
Sau đây là phần luận giải chi tiết nguồn gốc, cách tính, ý nghĩa, việc nên làm, việc kiêng kỵ ngày đang xem theo các sao trong ngọc hạp thông thư.
Ngày Tứ Tương là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Tứ Tương theo sách xem ngày (trạch nhật).
“Tổng yếu lịch” nói rằng: Tứ tương là thời 4 mùa vượng tướng. Ngày đó nên khởi công xây dựng, sinh tài, trồng trọt, di chuyển, viễn hành
“Lịch lệ” nói rằng: Tứ Tương mùa Xuân ngày Bính Đinh; mùa Hạ ngày Mậu, Kỷ; Mùa Thu ngày Nhâm, Quý; Mùa Đông ngày Giáp, Ất
“Tào chấn khuê” nói rằng: Tứ tương là đạo nuôi dưỡng mẹ sinh con vậy. Mùa Xuân mộc vượng sinh Bính, Đinh. Mùa Hạ hỏa vượng sinh Mậu Kỷ. Mùa Thu kim vượng sinh Nhâm Quý. Mùa Đông thủy vượng sinh Giáp Ất.
Hiệp kỷ biện phương thư luận rằng: Tứ Tương là mẹ sinh con cho nên ngày này nên cúng tế, hôn nhân, chúc mừng, mở yến tiệc, khởi tạo, nhập trạch, nhận chức, sửa chữa nhà cửa, khám chữa bệnh…
“Thông thư” nói rằng ngày Tứ Tương tốt cho mọi việc.
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Tứ Tương ở bài viết “Khám phá ngày Tứ Tương - ngày tốt cho cưới hỏi, nhận chức, khởi công, tế lễ”
Kết luận: Ngày Tứ Tương là ngày đẹp cưới hỏi, mai mối, dạm ngõ, ăn hỏi (đính hôn), lại mặt, đăng ký kết hôn; ngày tốt tế lễ cầu phúc, cầu tự, cầu thọ, giải hạn, cầu tài lộc; ngày tốt khởi công động thổ, đổ móng, lợp mái, đổ mái, đào giếng; ngày tốt nhận chức nhận việc mới, chuyển công tác; ngày tốt nhập trạch chuyển nhà, chuyển văn phòng; ngày tốt ký hợp đồng, giao dịch mua bán; ngày tốt tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, lễ mừng thọ, hội thảo, Gala, ban thưởng ngày tốt chữa bệnh, phẫu thuật, tiêm chủng…
Do Tứ Tương là ngày tốt nên không kỵ việc gì.
Ngày Mẫu Thương là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Mẫu Thương theo sách xem ngày (trạch nhật).
“Thiên bảo lịch” nói rằng: Mẫu thương là chỗ sinh của ngũ hành đương vượng. Như gặp sau Thổ vượng thì đó là Tỵ Ngọ. Ngày này nên dưỡng dục gia súc, trồng trọt, cấy trồng.
“Lịch lệ” nói rằng: Mùa Xuân: Hợi Tý, mùa Hạ: Dần, Mão; mùa Thu: Thìn Tuất Sửu Mùi, Mùa Đông: Thân Dậu
“Tào chấn khuê” nói rằng: sinh ra ta là mẫu (mẹ), chất trữ là thương (kho), vì vậy lấy tên như thế, đều là ngũ hành đương mùa sinh.
“Khảo nguyên” nói rằng: Xuân thuộc Mộc, Thủy sinh ra vì vậy lấy Hợi Tý là Mẫu thương, tương tự các mùa khác. Xét mẫu thương là thời cát cho các việc trồng trọt, chăn nuôi, nạp tài
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Mẫu Thương ở bài viết “Khám phá ngày Mẫu thương - ngày tốt cho cầu tài lộc, khai trương”
Kết luận: Ngày Mẫu thương là ngày đẹp cho cầu tài lộc, khai trương: cửa hàng, công ty, chi nhánh, ra mắt sản phẩm mới, lễ khánh thành, lễ nghiệm thu và bàn giao, lễ hợp long, lễ hạ thủy tàu, lễ khai quang.
Do Mẫu thương là ngày đại cát nên không kỵ việc gì.Ngày Dương Công Kỵ là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Dương Công Kỵ theo sách xem ngày (trạch nhật). Trước hết ta đi tìm hiểu về truyền thuyết ngày Dương công kỵ hay còn gọi là Dương công kỵ nhật. Tương truyền rằng ngày này do Ông Dương Quân Tùng sống vào cuối đời nhà Đường khám phá ra tuy nhiên không có giải thích tại sao là xấu? xấu do xung khắc can chi hay do ngũ hành hay do sao chiếu… khiến cho người đời khó mà tin được.
Chính vì vậy mà rất nhiều học giả đời sau tìm cách giải thích về ngày này. Cụ thể theo "Hiệp kỷ biện phương thư" nói rằng: Ngày Dương công kỵ nhật này khởi lệ của nó chính là ngày Thất hỏa trư. Từ phương pháp của nó đặt ra mà suy luận là Nguyên Đán khởi tú Giác, dựa theo thứ tự hai mươi tám tú thuận số, phàm ngày nào tú Thất trực, tức là Dương công kỵ. Bất luận tháng đủ, tháng thiếu 28 ngày là một vòng, mỗi tháng thoái ngược lại hai ngày. Cho nên tháng Giêng ngày 13, tháng 2 ngày 11, cuối cùng tháng chạp là ngày 19, cộng thành 13 ngày tất cả. Nhưng theo khởi lệ của nó, ngày Nguyên Đán khởi tú Giác. Năm sau khởi theo cách khác thì không phải là tú Giác. Mà còn nếu quả như tháng Giêng thiếu, thì ngày 9 tháng ba là tú Hư làm sao có thể khiên cưỡng nói là tú Thất? Hơn nữa cổ nhân còn xem dinh Thất đóng ở giữa mà khởi công cũng chưa chắc lấy tú Thất là kỵ. Còn nếu lấy nó là Hỏa thì Vĩ, Chủy, Dực cũng là Hỏa thì tại sao lại chỉ kỵ tú Thất. Nếu lấy là trư (lợn) thì tinh tú là tượng trưng cho cung, không phải tượng cho hình, tại sao lại có thể chỉ là con lợn thực nhỉ? Phép của loại thuyết đó, đại khái giống như ngày Mật, xuất ra từ Tây Vực. Dân Tây Vực ghét bỏ lợn nên tú Thất tượng trưng cho lợn cũng bị ghét theo. Còn dân mình thích ăn thịt lợn thì cần gì phải kiêng ngày này?
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Dương Công Kỵ ở bài viết “Phá giải mê tín quanh việc kiêng kỵ Ngày Dương công kỵ nhật một cách vô căn cứ”
Ngày Kính Tâm là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Kính Tâm theo sách xem ngày (trạch nhật). Ngày Kính Tâm còn có tên khác là Kính An theo sách cổ.
“Khu yếu lịch” nói rằng: Kính An là thần cung kính thuận theo. Chỗ nó trực ngày nào, nên hòa mục thân tộc, thuận bày tôn ti, nạp lễ nghi, làm việc ban thường, chúc mừng
“Lịch lệ” nói rằng: Kính An tháng giêng ngày Mùi, tháng 2 ngày Sửu, tháng 3 ngày Thân, tháng 4 ngày Dần, tháng 5 ngày Dậu, tháng 6 ngày Mão, tháng 7 ngày Tuất, tháng 8 ngày Thìn, tháng 9 ngày Hợi, tháng 10 ngày Tỵ, tháng 11 ngày Tý, tháng 12 ngày Ngọ
“Tào chấn khuê” nói rằng: Kính An này là nghĩa âm dương tương hội. Dương hội âm mà tất kính, âm hội dương mà tất cung, nếu cung mới kính, tất được yên. Đại để Mùi Thân Dậu Tuất Hợi là thời dùng âm khí, vì thế hội với tháng thời dương; Sửu Dần Mão Thìn Tỵ dương khí dùng làm việc, vì vậy hội với tháng thời âm, Tý Ngọ âm dương tranh nhau vì thế tự hội.
Theo sách Thông Thư vạn sự thì sao Kính Tâm tốt cho việc tang lễ
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Nguyệt Ân ở bài viết “Khám phá về ngày Kính Tâm (Kính An) - ngày tốt cho tổ chức tang lễ”
Ngày Kiếp Sát là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Kiếp Sát theo sách xem ngày (trạch nhật). Ngày có sao Kiếp Sát chiếu được gọi là ngày Kiếp Sát.
“Thần khu kinh” nói rằng: Kiếp sát là thần cướp hại, Ngày này kỵ lâm quan, nạp lễ thành thân, hành quân chinh phạt, xuất nhập chấn hưng buôn bán
“Lý đỉnh tộ” nói rằng: Tháng giêng khởi ở Hợi, nghịch hành tứ mạnh
"Hiệp kỷ biện phương thư" nói rằng: Kiếp sát là hung thần đại kỵ mọi việc, trừ các việc sau đây: cúng tế, làm việc từ thiện, giải oan uổng, nhập học, sửa sang đường xá, chặt cây đốn gỗ, tróc nã đuổi bắt, săn bắt, đánh cá
Thông thư vạn sự và ngọc hạp chánh tông đều cho rằng ngày Kiếp Sát là ngày xấu, đặc biệt kỵ xuất hành, giá thú, an táng, xây dựng
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Kiếp Sát ở bài viết “Ngày có sao Kiếp Sát chiếu đại kỵ hôn nhân, an táng, xây dựng, xuất hành”
Ngày Thổ Phù là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Thổ Phù theo sách xem ngày (trạch nhật). Thổ phù còn có tên khác là Thổ phủ.
“Tổng yếu lịch” nói rằng: Thổ phù là thổ thần. Ngày này kỵ phá thổ, đào giếng, khai cừ, xây mương
“Lịch lệ” nói rằng: Thổ phù tháng giêng tại Sửu, tháng 2 tại Tỵ, tháng 3 tại Dậu, tháng 4 tại Dần, tháng 5 tại Ngọ, tháng 6 tại Tuất, tháng 7 tại Mão, tháng 8 tại Mùi, tháng 9 tại Hợi, tháng 10 tại Thìn, tháng 11 tại Thân, tháng 12 tại Tý.
“Tào chấn khuê” nói rằng: Thổ phù chính là thần thổ địa nắm phù tín, nắm quyền sai khiến ngũ thổ.
"Hiệp kỷ biện phương thư" nói rằng: Thổ phù kỵ xây dựng, sửa chữa cung thất, tu bổ thành quách, đê điều, khởi công, động thổ, khai mương, đào giếng, phá nhà, hủy tường, trồng trọt, phá vỡ đất
Thông thư vạn sự và ngọc hạp chánh tông đều cho rằng ngày Thổ phủ là ngày xấu đối với khởi công, động thổ, xây dựng
Chú ý: Cách tính ngày Thổ phù ở sách cổ (mà lịch vạn niên của xemvm.com đang áp dụng) khác với cách tính ngày Thổ phủ của Thông thư và Ngọc hạp chánh tông (ở các website xem ngày khác). Theo tôi sai xót này là do dịch thuật từ bản gốc tiếng Trung Quốc sang Việt Nam có sự nhầm lẫn. Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Thổ Phù ở bài viết “Ngày có sao Thổ phù (Thổ phủ) chiếu đại kỵ khởi công, động thổ, mai táng”
Ngày Nguyệt Hỏa là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Nguyệt Hỏa theo sách xem ngày (trạch nhật). Nguyệt Hỏa còn có tên khác là Nguyệt Hại, Độc Hỏa trong các sách xem trạch cát cổ
"Thần khu kinh" nói rằng: Nguyệt hại ở chỗ thời hại của dương Kiến. Trực vào ngày nào, kỵ công thành, dã chiến, nuôi đàn mục súc, kết hội thân gia, mời thầy mo, nộp nô tỳ.
"Lịch lệ" nói rằng: Nguyệt hại, tháng giêng khởi ở Tỵ, nghịch hành 12 thời.
"Khảo nguyên" nói rằng: Lục hại bất hòa vậy. Thường việc chẳng kể hợp mà kỵ xung. Tháng giêng, kiến Dần cùng với Hợi hợp với Tỵ lại xung vì thế Dần với Tỵ hại. Tháng hai, kiến Mão hợp với Tuất mà Thìn lại xung vì thế Mão với Thìn hại. Đại để Nguyệt kiến là đứng đầu chúng thần, xung chỗ nó hợp, ấy là hại vậy.
"Hiệp kỷ biện phương thư" nói rằng: Địa chi đối lại với Nguyệt kiến đều thành tổn hại, gọi là Nguyệt hại, cộng có sáu tổ, cho nên gọi là lục hại. Như tháng giêng, kiến Dần. Dần hợp với Hợi mà Tỵ xung Hợi nên Tỵ đối với Dần tạo thành tổn hại. Các chỗ khác cũng vậy. Nguyệt kiến là đứng đầu chúng thần, ngày đó đã nguy hại cho Nguyệt kiến nên đương nhiên là không cát, vì thế mà phải kỵ. Nguyệt Hỏa (Nguyệt Hại) kỵ cầu phúc, cầu tự, chúc mừng ban thưởng, xuất quân, hôn nhân, nhận con nuôi, giao dịch, ký kết hợp đồng, khai trương, an táng, cải táng. Tháng Mão, Dậu, ngày Trừ, ngày Thu trực, tháng Sửu, Mùi ngày Chấp, Đại thời trực, gộp cùng Thiên Đức, Nguyệt Đức thì chỉ kỵ xuất quân, cầu thầy chữa bệnh, ngoài ra đều không phải kỵ
Thông thư vạn sự và ngọc hạp chánh tông đều cho rằng ngày Nguyệt Hỏa (Nguyệt Hại) là ngày xấu với lợp nhà, làm bếp. Theo tôi cái kỵ này không thỏa đáng so với sách cổ
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Nguyệt Hỏa ở bài viết “Ngày có sao Nguyệt Hỏa (Nguyệt Hại) trực rất xấu cho cưới hỏi, giao dịch, khai trương”
Ngày Ngũ Hợp là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Ngũ Hợp theo sách xem ngày (trạch nhật).
“Khu yếu lịch” nói rằng: Ngũ Hợp là ngày lành trong tháng, trực ở ngày nào nên làm các việc hôn nhân, họp thân hữu, lập ước, giao dịch
“Lịch lệ” nói rằng: Ngũ Hợp là ngày Dần, ngày Mão
Hiệp kỷ biện phương thư luận rằng: Ngũ hợp là 2 ngày Dần, Mão. Một mặt Dần phối với Giáp, Mão phối với Ất mới có thể cấu thành lục giáp. Mặt khác, Dần, Mão là khí hòa hợp của trời xuân cho nên gọi là ngũ hợp. Ngày này nên đính hôn nhân, họp thân hữu, lập quan hệ giao dịch, mở yến tiệc
Ngọc hạp chánh tông nói rằng: Ngày Giáp Dần, Ất Mão là nguyệt hợp: hợp tế tự, tu tạo, cưới gả. Ngày Mậu Dần, Kỷ Mão là hợp can: hợp ra mắt, cưới gả. Ngày Bính Dần, Đinh Mão là âm dương hợp: hợp khởi tạo, mở cửa hàng. Ngày Canh Dần, Tân Mão là kim thạch hợp: hợp lắp cối xay, làm bếp. Ngày Nhâm Dần, Quý Mão là giang hà hợp: hợp đánh bắt cá, đi xa
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Ngũ Hợp ở bài viết “Luận bàn về ngày Ngũ Hợp - ngày tốt cho cưới hỏi, ký kết hợp đồng giao dịch”
Ngày Tam Nương là ngày gì? Tam Nương là từ Hán việt được ghép bởi 2 từ Tam và Nương, trong đó “Tam” là 3, “Nương” là cô gái. Như vậy "Tam Nương" là 3 cô gái. Chính vì vậy mà 100% website đều giải thích ngày Tam Nương là ngày của 3 cô gái mang nặng tính truyền thuyết mê tín dị đoan theo kiểu ngày Tam nương chính là ngày mà Ngọc Hoàng sai 3 cô gái xinh đẹp xuống hạ giới để làm mê muội lòng người (Tam nương hạ phàm). Nếu người bị mê hoặc không tự chủ được sẽ dễ sa ngã vào cờ bạc rượu chè dẫn đến công việc bết bát và thất bại → Liệu sự thực có đúng như vậy?
Thực tế ngày Tam Nương này là từ bên Trung Quốc truyền sang Việt Nam nên muốn hiểu rõ nó phải lật lại lịch sử trung quốc. Theo đó Tam nương là ám chỉ 3 nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ và Bao Tự là ba người phụ nữ với vẻ đẹp tuyệt thế đã làm sụp đổ ba triều đại Hạ, Thương, Tây Chu trước công nguyên trong lịch sử trung quốc trong đó:
Muội Hỉ (chữ Hán: 妺喜) cũng gọi Mạt Hỉ hay Mạt Hi là vương phi của Hạ Kiệt (1818 TCN – 1767 TCN) trong lịch sử Trung Quốc. Sắc đẹp yêu mị, được sử sách xưng là Thiên cổ đệ nhất Hồ ly tinh.
Còn Đát Kỷ hay Đắc Kỷ nguyên danh là Tô Đắc Kỷ, con gái của Ký Châu hầu Tô Hộ. Do vua Trụ Vương vốn háo sắc, nghe lời của Bí Trọng và Vưu Hồn, nên đòi Tô Hộ phải dâng con gái để nạp làm phi tần. Trên đường dâng nạp cho Trụ Vương đã bị Hồ ly tinh nhập xác để thực hiện nhiệm vụ của Nữ Oa Nương Nương giao cho làm cho Trụ Vương mê muội và nhà Thương sụp đổ, tạo điều kiện cho nhà Chu đoạt được thiên hạ.
Bao Tự hay còn gọi là Tụ Tự là vương hậu của Chu U vương trong lịch sử Trung Quốc và là mẹ Thế tử Bá Phục . Nàng là mỹ nhân xinh đẹp, quyến rũ.
Như vậy đến đây các bạn đã biết Tam Nương là ai tuy nhiên tại sao lại là 6 ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27 mỗi tháng thì không có tài liệu nào giải thích một cách thuyết phục: Có tài liệu thì cho Ngày Tam nương là ngày sinh, ngày mất của 3 nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ và Bao Tự. Có tài liệu thì cho là ngày vào cung của 3 nàng này và ngày đất nước sụp đổ…Nói chung là ngày này mang nặng màu sắc truyền thuyết dân gian, không có cơ sở khoa học nên chúng tôi thấy ngày này không có gì phải kiêng kỵ
Xem hướng xuất hành – Xemvm.com
Xuất hành là ra đi khỏi nhà mình đang ở, đi đến một nơi khác để thực hiện các việc quan trọng như xuất hành đi du lịch, xuất hành đi du học, xuất hành đi nhậm chức, xuất hành đi đón dâu…chứ không chỉ đơn thuần là xuất hành đầu năm nhằm mong muốn đem lại may mắn cả năm như nhiều website viết.
Hướng xuất hành được hiểu là phương hướng tính từ nơi bạn xuất phát tới địa điểm đích mà bạn muốn tới. Có hai hướng tốt là Hướng Tài Thần (đem lại tài lộc, giàu có) và Hướng Hỷ Thần (đem lại điều tốt đẹp, may mắn). Cần tránh hướng xấu là Hướng Hạc Thần đem đến tai ương, hung họa.
Hướng xuất hành khá là quan trọng, nhất là trong trường hợp không chọn được ngày tốt thì chọn hướng tốt xuất hành sẽ làm giảm phần nào ảnh hưởng của ngày xấu. Hướng xuất hành sẽ được xác định như sau: Bạn đứng ở giữa nhà. Hướng la bàn về phía cửa chính. Sau đó xác định hướng tốt đã chọn trên la bàn. Và cuối cùng là đi đến một địa điểm nằm ở hướng tốt đó. Để xem qui luật tính hướng Hỷ thần, Tài thần và Hạc thần theo ngày can chi mời độc giả xem thêm ở bài viết “Hướng dẫn chọn hướng xuất hành đúng đem lại may mắn, tài lộc - Quy Luật tính Hạc Thần, Hỷ Thần, Tài Thần”
Xem giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong tiên sinh – Xemvm.com
Lý Thuần Phong là Quan Tư Thiên Giám (Thái sử lệnh) của triều đại nhà Đường. Ông rất nổi tiếng khi để lại “Thôi Bối Đồ” được coi là đệ nhất kỳ thư của Trung Quốc khi dự đoán được sự thay đổi của các triều đại một cách chính xác không kém “Mã Tiền Khóa” của Gia Cát Lượng.
Theo Lý Thuần Phong, giờ để xuất hành được chia thành 6 khung giờ tốt xấu như sau:
Giờ Đại An là giờ tốt: Mọi việc đều tốt lành, cầu tài đi hướng Tây Nam. Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.
Giờ Tốc Hỷ là giờ tốt: Tin vui sắp tới, cầu tài đi hướng Nam. Đi việc gặp gỡ các quan gặp nhiều may mắn, chăn nuôi đều thuận, người đi có tin về. Thầy Uri bình giải thêm: Ngày nay Quan (lại) chính là các cơ quan nhà nước. Ngày xưa liên lạc khó khăn nên người đi xa (làm ăn, thi cử, kiện cáo…) mà có tin báo về (bình yên) là rất vui mừng → tốt
Giờ Lưu Liên là giờ xấu: Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi nên phòng ngừa cãi cọ. Thầy Uri bình giải thêm: Nếu có việc bắt buộc phải đi thì dù gặp chuyện gì cũng nên bình tĩnh, nên giữ miệng, tránh nóng giận mà rước phiền phức, cãi cọ vào thân.
Giờ Xích Khẩu là giờ xấu: Hay cãi cọ gây chuyện, đói kém phải phòng. Phòng ngừa người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Thầy Uri bình giải thêm: Thời xưa kinh tế chưa phát triển nên rất đói, đi xa dọc đường không nhiều quán ăn như bây giờ nhất là đi xa. Nếu phải đi thi dù gặp chuyện gì cũng nên bình tĩnh, nên giữ miệng, tránh nóng giận mà rước phiền phức, cãi cọ vào thân.
Giờ Tiểu Các là giờ tốt: Rất tốt lành. Xuất hành gặp may mắn, buôn bán có lợi, phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khoẻ.
Giờ Tuyệt Lộ là giờ xấu: Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi hay gặp nạn, việc quan phải nịnh, gặp ma quỷ phải cúng lễ mới qua. Thầy Uri bình giải thêm: Việc quan phải nịnh tức là hối lộ (mất tiền) nên xấu. Nếu đi đường gặp những chỗ hiểm trở hoặc dễ xảy ra tai nạn (leo núi, đi phà, đi đò...) thì phải làm lễ cúng (thần linh, hà mã…) trước khi qua để xin bình an nếu không dễ xảy ra tai nạn.
Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Hướng dẫn tính giờ tốt xuất hành theo Lý Thuần Phong chuẩn nhất”
Chọn giờ tốt xuất hành theo Quỷ Cốc Tử – Xemvm.com
Quỷ Cốc Tử (鬼谷子) tên thật là Vương Hủ, còn gọi là Vương Thiền, Vương Lợi , Vương Thông, đạo hiệu Huyền Vi Tử. Do ông ẩn cư tại Quỷ Cốc nên người đời thường gọi ông là Quỷ Cốc tiên sinh, Vương Thiền lão tổ. Ông là nhân vật lịch sử Trung Hoa cổ đại, sinh vào khoảng cuối thời Xuân Thu, đầu đời Chiến Quốc. Dân gian có truyền thuyết Quỷ Cốc Tử là ông tổ của các thuật tướng số, phong thủy, bói toán, tinh đẩu. Trong đạo giáo tôn hiệu của Quỷ Cốc Tử là Huyền Đô tiên trưởng. Ông sáng lập ra các phái Âm Dương gia, Tung Hoành gia, Chính Trị gia, Du Thuyết gia.
Ông thu nạp rất nhiều đệ tử, trong đó có 4 học trò nổi tiếng nhất là: Tôn Tẫn (người nước Tề); Bàng Quyên, Trương Nghi (người nước Ngụy); và Tô Tần (người Lạc Dương). Tôn Tẫn và Bàng Quyên kết làm anh em cùng học binh pháp; Trương Nghi và Tô Tần kết làm anh em cùng học du thuyết. Tất cả đều là những nhân vật có ảnh hưởng to lớn tới lịch sử Trung Hoa thời Xuân Thu Chiến Quốc.
12 Quẻ tương truyền do Quỷ Cốc Tử định ra có ngũ hành và ý nghĩa như sau:
Quẻ số 1: Quẻ Câu Trần có ngũ hành Thổ là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Gặp kẻ gian tà trộm cắp
Cầu việc không thành
Hôn nhân trục trặc
Tìm người không thấy
Bệnh đau thêm nặng
Quẻ số 2: Quẻ Đằng Xà có ngũ hành Thổ là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi gặp việc không hay
Cầu danh không thành
Cầu lợi không được
Hôn nhân không hợp
Tìm người không thấy
Bệnh đau thêm nặng
Quẻ số 3: Quẻ Chu Tước có ngũ hành Hỏa là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi vô cùng gian lao vất vả
Dù có gặp may mắn, sau cũng uổng công phí sức
Cầu tài không được
Hôn nhân bất thành
Tìm người không thấy
Bệnh càng nặng hơn
Quẻ số 4: Quẻ Bạch Hổ có ngũ hành Kim là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi không gặp may
Cầu danh, cầu tài không được
Hôn nhân không hợp
Tìm người không thấy
Bệnh đau thêm nặng
Quẻ số 5: Quẻ Thái Thường có ngũ hành Thổ là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi gặp việc vui vẻ
Việc công danh dễ thành
Cầu tài được lộc
Hôn nhân hòa hợp
Nhà cửa bình an
Tìm người, thấy ngay
Người ốm đỡ bệnh
Quẻ số 6: Quẻ Thái Âm có ngũ hành Kim là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được lợi, gặp xấu thành tốt
Việc công danh thuận lợi
Hôn nhân tốt lành, làm ăn có lợi
Có bệnh không lo
Tìm người, người về
Nhà cửa bình yên
Quẻ số 7: Quẻ Thiên Không có ngũ hành Hỏa là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi đại hung,
Việc công danh không xong
Cầu tài không được
Hôn nhân không thành
Tìm người không thấy
Bệnh càng đau nặng
Quẻ số 8: quẻ Huyền Vũ có ngũ hành Thủy là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi rất xấu
Muôn việc không thành
Cầu tài không được
Hôn nhân không xong
Tìm người không thấy
Bệnh nặng không khỏi
Quẻ số 9: Quẻ Thiên Hậu có ngũ hành Thủy là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được ăn uống
Gặp quý nhân giúp đỡ, Mọi việc đều thành
Cầu tài được lộc
Hôn nhân hòa hợp
Tìm người, người về
Bệnh đỡ từ từ
Quẻ số 10: Quẻ Quý Nhân có ngũ hành Thổ là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được ăn uống
Gặp quý nhân giúp đỡ,
Cầu tài được lộc
Hôn nhân tốt đẹp
Tìm người, người về
Người ốm đỡ bệnh
Quẻ số 11: Quẻ Thanh Long có ngũ hành Mộc là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được ăn uống
Mọi việc thành công
Cầu tài có lộc
Cầu danh được lên chức
Tìm người, người về
Người ốm đỡ bệnh
Quẻ số 12: Quẻ Lục Hợp có ngũ hành Mộc là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi có lợi, mọi việc thuận lợi
Hôn nhân đắc ý
Cầu tài có lộc
Cầu danh lên chức
Duy chỉ có việc ốm đau, kiện cáo là xấu
Luận giải ý nghĩa và ứng dụng lịch tiết khí – Xemvm.com
Trong các nền văn minh phương đông cổ đại xa xưa người ta quan sát thiên văn và thời tiết từ đó lập ra lịch dựa trên 24 tiết khí dùng để xác định mùa, hỗ trợ cho việc trồng trọt. Nếu như ta chia mặt phẳng không gian thành 360 độ, thì 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15° được gọi là tiết khí. Đó là các điểm kinh độ: 15 độ (Tiết Thanh Minh), 30 độ (Tiết Cốc Vũ), 45 độ (Tiết Lập Hạ), 60 độ (Tiết Tiểu Mãn), 75 độ (Tiết Mang Chủng), 90 độ (Tiết Hạ Chí), 105 độ (Tiết Tiểu Thử), 120 độ (Tiết Đại Thử), 135 độ (Tiết Lập Thu), 150 độ (Tiết Xử Thử), 165 độ (Tiết Bạch Lộ), 180 độ (Tiết Thu Phân), 195 độ (Tiết Hàn Lộ), 210 độ (Tiết Sương Giáng), 225 độ (Tiết Lập Đông), 240 độ (Tiết Tiểu Tuyết), 255 độ (Tiết Đại Tuyết), 270 độ (Tiết Đông Chí), 285 độ (Tiết Tiểu Hàn), 300 độ (Tiết Đại Hàn), 315 độ (Tiết Lập Xuân), 330 độ (Tiết Vũ Thủy), 345 độ (Tiết Kinh Trập), 360 độ (0 độ - Tiết Xuân Phân).
Lịch tiết khí vừa gắn tháng với tuần trăng, vừa gắn năm với thời tiết nên nó phản ánh đúng trạng thái thời tiết, khí hậu nên được ứng dụng rất rộng rãi trong phong thủy và đời sống. Cụ thể:
Lịch tiết khí dự đoán về diễn biến của thời tiết nên có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, nó là cơ sở cho việc chỉ đạo sản xuất, canh tác theo thời tiết mỗi mùa của người nông dân như vụ xuân thường được gieo trồng vào tiết vũ thủy, tiết kinh trập cần lưu ý phòng trừ sâu bệnh, tiết mang chủng cần phải thu hoạch mùa màng.
Lịch tiết khí cũng giúp ích cho ngành chăn nuôi giúp việc phòng tránh dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản…
Và đặc biệt lịch tiết khí cực kỳ quan trọng trong việc xác định lá số tứ trụ, độ vượng suy ngũ hành trong các bộ môn phong thủy và dự đoán học như: tứ trụ, bát tự, hà lạc, Hà Đồ Lạc Thư, Quỷ Cốc toàn mệnh, lục hào… hoặc vượng suy quẻ dịch (quẻ thể, quẻ dụng) theo học thuyết quái khí trong chiêm bói dịch, Mai hoa dịch số…. Xem thêm bài viết “Xác định vượng suy ngũ hành và lá số tứ trụ theo lịch tiết khí”
Theo thời tiết và tập quán của dân tộc Việt Nam thì một năm có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mỗi mùa có 3 tháng. Cụ thể:
Tuy nhiên theo Học Thuyết quái khí dùng “Quái” của “Chu dịch” phối ghép đối với khí hậu của bốn mùa để xác định mùa vượng của bát quái và ngũ hành theo 4 mùa lại hơi khác một chút như sau:
Học Thuyết Quái Khí - Bảng vượng suy ngũ hành theo 4 mùa | ||||||
Mùa | Tháng | Vượng | Tướng | Hưu | Tù | Tử |
Xuân | 1, 2 | Mộc | Hỏa | Thủy | Kim | Thổ |
Hạ | 4, 5 | Hỏa | Thổ | Mộc | Thủy | Kim |
Thu | 7, 8 | Kim | Thủy | Thổ | Hỏa | Mộc |
Đông | 10, 11 | Thủy | Mộc | Kim | Thổ | Hỏa |
Tứ Quý | 3, 6, 9, 12 | Thổ | Kim | Hỏa | Mộc | Thủy |
Tiết Lập Hạ (立夏) là tiết khí thứ 7 trong 24 tiết khí. Vào ngày Lập Hạ thì mặt trời nằm ở vị trí tọa độ xích kinh 45 độ (kinh độ Mặt Trời bằng 45°). "Lập" là xác lập, "hạ" là mùa hạ (còn gọi là mùa hè), do đó lập hạ là đánh dấu sự bắt đầu của mùa hè, thời tiết oi bức, nóng nực, độ ẩm không khí tương đối cao, lúc này vạn vật phát triển mạnh mẽ. Mỗi năm tiết Lập hạ thường bắt đầu từ ngày 6 hoặc 7 tháng 05 và kết thúc vào ngày 20 hoặc 21 tháng 05 Dương lịch.
1. Đặc điểm thời tiết trong tiết Lập Hạ
Tiết Lập Hạ là một trong 8 tiết khí biểu thị sự nóng lạnh thay đổi cho nhau gồm Lập xuân, Xuân Phân; Lập Hạ, Hạ chí; Lập thu, Thu Phân; Lập Đông, Đông Chí. Tại thời điểm Tiết Lập Hạ diễn ra thì do nửa cầu bắc ngả về phía Mặt trời và nhân được lượng bức xạ Mặt trời cao nên thời tiết oi bức, nóng nực, ban ngày trời nắng gay gắt như một chiếc hỏa lò. Bắt đầu có hiện tượng ngày dài, đêm ngắn. Gió Đông nam hay còn gọi là khối không khí đại dương hoặc là gió Tín phong (gió Mậu dịch) hoạt động rất mạnh mẽ, chúng mang theo hơi nước và có thể gây mưa khi tích tụ với mật độ dày đặc.
Các loài thực vật do nhận được lượng nhiệt và ánh sáng nhiều và kéo dài, cùng với những cơn mưa mùa hạ nên sinh trưởng và phát triển rất mạnh mẽ. Nhiều loại cây trồng, cây tự nhiên đơm hoa, kết trái. Những người nông dân bận rộn hơn với việc mùa vụ và chuẩn bị thu hoạch lần thứ nhất trong năm. Các loài động vật cũng tích cực hoạt động hơn nhiều. Mùa hè được báo hiệu bằng những tiếng chim tú hú gọi bầy hay những tiếng chim quốc kêu đêm. Ở dưới nước, các loài cá, tôm thủy hải sản hoạt động mạnh hơn, việc tìm kiếm thức ăn diễn ra sôi nổi, chúng tích lũy năng lượng chuẩn bị cho quá trình sinh sản.
Đến tiết Lập Hạ thường sẽ làm lễ nghênh hạ để cúng đất trời cầu mưa thuận gió hòa, người dân sẽ nấu cơm trắng và các loại ngũ cốc khác nhau để tạo thành cơm ngũ cốc.
Ngạn ngữ có câu rằng: “Lập hạ không mưa, ruộng cao không mầu mỡ”, “Lập hạ không mưa, cối giã gạo không có trấu.” Ý nói ngày lập hạ mà không có mưa sẽ báo hiệu một mùa màng thất bát.
2. Luận về Vượng – Tướng – Hưu – Tù – Tử của ngũ hành trong tiết Lập Hạ
Tiết Lập Hạ là tiết khí thuộc tháng 4 (Tỵ) thuộc mùa Hạ theo lịch tiết khí. Theo học thuyết quái khí thì tháng 4 Mùa hạ Hỏa vượng, bởi Mộc sinh Hỏa mà Hỏa là lửa. Lửa đây là lử Thiên, lửa trời soi tỏ vũ trụ. Lửa người là sức mạnh của tâm linh bồng bột, hay làm cho con người thường đi quá trớn, nên cổ nhân mới lấy chữ Lễ để buộc ràng. Hoả là mặt trời soi khắp nơi để bồi dưỡng muôn loài và duy trì cuộc sinh tồn của vũ trụ, không có lửa đầm ấm thì cỏ cây muôn loài không phát triển được. Hỏa vượng thì khắc kim, kim bị hỏa khắc cho nên Kim bị suy đến mức Vô Khí (Tử), còn Hỏa sinh Thổ nên Thổ Tướng, Mộc sinh Hỏa nên Hỏa Hư, còn Thủy khắc Hỏa nên Thủy Tù. Vì vậy quẻ “Càn”, quẻ “Đoài” Kim suy bại vào mùa hạ.
3. Ảnh hưởng của tiết Lập Hạ đối với sức khỏe con người
Đối với cuộc sống của con người thì sau Tiết Lập Hạ, thời điểm này nửa cầu bắc ngả về phía Mặt trời, Mặt trời chuyển động biểu kiến dần lên vùng cực Bắc nên khu vực nửa cầu bắc nhận được lượng nhiệt độ và ánh sáng cao hơn nửa cầu nam. Thời tiết nóng bức, ánh nắng gay gắt, độ ẩm, lượng mưa thay đổi nên nhiều người không kịp thích nghi và có thể nhiễm bệnh. Nhất là đối tượng trẻ nhỏ, ham chơi, hay đi chơi trời nắng. Khi nhiệt độ ngoài trời oi bức, những người làm văn phòng, sử dụng điều hòa nên cẩn thận khi ra ngoài trời hay từ ngoài trời trở vào phòng vì sự thay đổi nhiệt độ đột ngột có thể xảy ra tình trạng sốc nhiệt, bị cảm, bị ốm rất nguy hiểm. Trong thời tiết oi bức khó chịu, con người nên kiềm chế tính tình, tránh có những cảm xúc bộc phát, nổi giận, gây mâu thuẫn. Đối với mọi công việc luôn cần có thái độ mềm mỏng thì mới có thể thuận lợi được, người ta nói “hòa khí sinh tài”. Do đó trong thời điểm tiết Lập hạ cần ăn mặc thoáng mát, hạn chế sử dụng thực phẩm cay nóng, quá mặn hoặc quá nhiều dầu mỡ, nên ưu tiên các loại đồ uống, thực phẩm có tính mát, cần uống nước nhiều hơn, không làm việc ngoài trời nắng quá lâu, đề phòng các bệnh do muỗi như sốt xuất huyết, sốt rét và bệnh đường tiêu hóa có thể phát sinh, lây lan.
Ý kiến bạn đọc
Cám ơn góp ý của bạn. Đúng là xem ngày tốt xấu khá phức tạp do mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ đều có cát thần và hung sát lẫn lộn, do đó phải căn cứ tương quan lực lượng giữa cát thần và hung thần mà quyết định việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày được chọn. Chúng tôi đang phát triển phần mềm xem ngày tốt xấu cho phép xem ngày theo từng việc kết hợp với tuổi người khởi sự để cho kết quả chính xác nhất! Hi vọng ứng dụng xem ngày tốt xấu này sẽ ra mắt độc giả trong một ngày không xa
Phần mềm lịch vạn sự này tôi thấy đã rất tốt so với các ứng dụng lịch vạn niên hiện nay. Tuy nhiên việc xác định ngày tốt xấu tôi thấy vẫn phức tạp quá, cùng 1 ngày mà nhiều sao tốt xấu xung đột nên độc giả không biết thế nào mà chọn. Giá như thầy Uri có thể cho điểm từng mục, từng ngày thì sẽ dễ dàng cho độc giả lựa chọn ngày khởi sự hơn
Cám ơn góp ý của bạn. Chúng tôi đang trong quá trình phát triển ứng dụng lịch vạn niên trên điện thoại cho cả hệ điều hành android và iOS. Hi vọng một ngày không xa sẽ ra mắt độc giả
Tôi thích nhất lịch vạn niên trên xemvm.com là phần luận giải chi tiết ý nghĩa của từng sao giúp người dùng dễ hiểu. Hi vọng xemvm.com phát triển thêm ứng dụng lịch vạn niên trên điện thoại để người dùng thuận tiện tra cứu trên smartphone
Cám ơn bạn, bạn hãy ủng hộ website bằng cách like fanpage xemvm.com hoặc chia sẻ ứng dụng lịch vạn niên của chúng tôi tới bạn bè của bạn. Xin trân trọng cám ơn!
Lịch vạn niên 2023 của xemvm quá tuyệt vời! Giao diện đẹp, dễ sử dụng, đổi lịch âm dương dễ dàng, nội dung luận giải chi tiết, dễ hiểu xứng đáng phần mềm lịch vạn niên số 1 hiện nay.