Người dẫn đường
Top 1 website xem ngày đẹp xấu theo khoa học, mai hoa dịch số
Lịch vạn sự – Lịch ngày tốt - Đổi lịch âm dương – Xem ngày tốt xấu theo tuổi
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Dương lịch, còn gọi là lịch Thái Dương, Công lịch là lịch phổ biến nhất của nhiều quốc gia ngày nay. Năm của Dương lịch là năm hồi quy, có độ dài bằng vòng quay của quả đất quanh mặt trời, tức 365, ¼ ngày. Vì vậy dương lịch phản ánh đúng tiết khí trong năm.
Âm lịch hay còn gọi là lịch Thái Âm là lịch đơn thuần chỉ tính tháng theo tuần trăng không phải bắt đầu từ Trung Quốc như nhiều người lầm tưởng mà từ nền văn minh Sumerian cách đây hơn 6000 năm. Một vòng quay của mặt trăng quanh quả đất mất 29,5 ngày vì vậy phải lấy mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày. Mỗi năm có 12 tháng, như vậy năm Âm lịch chỉ có 354 ngày, so với vòng thời tiết thiếu mất 11,25 ngày. Đó là âm lịch thuần túy.
Còn âm lịch áp dụng ở Việt Nam, Trung Quốc là lịch âm dương (lịch vạn niên): đây là loại lịch phối hợp cả Dương lịch và Âm lịch, vừa lấy tháng theo tuần trăng, vừa lấy năm hồi quy theo vòng thời tiết. Vì vậy Âm Dương Lịch là loại lịch nhuận tháng, năm thường có 12 tháng, năm nhuận có 13 tháng. Xem thêm bài viết “Nguồn gốc, lịch sử hình thành, cách tính âm lịch và lịch vạn niên”
Lịch vạn niên có rất nhiều ứng dụng trong thực tế như: Xem ngày giờ tốt xấu cho các việc cưới xin, ăn hỏi, khai trương, ký kết hợp đồng, nhậm chức, động thổ, khởi công, nhập trạch, chuyển nhà, xuất hành, an táng, mai táng…Xem lá số tử vi, lá số tứ trụ. Tuy nhiên không phải phần mềm lịch vạn niên nào cũng đúng bởi nhiều chủ website chỉ bỏ tiền thuê và phó mặc cho bên lập trình web tự lập ra một phần mềm tra cứu. Mà các bên lập trình web này thì cũng chả hơi đâu mà đi lập trình cho mệt, họ lên mạng Google copy code có sẵn rồi chèn vào là xong chứ cũng quan tâm là đúng, thế nào là sai. Chính vì vậy Hiện nay có hàng trăm website, ứng dụng (app) lịch vạn niên, xem ngày tốt xấu, mỗi website, app lại cho kết quả trái ngược nhau, phán lung tung cả. Vậy đâu mới là website xem ngày uy tín nhất, cho kết quả chính xác nhất hiện nay. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết “Bình chọn phần mềm lịch vạn niên xem ngày giờ tốt xấu chính xác nhất hiện nay”, tôi đã lập bảng so sánh kết quả của 15 phần mềm, app lịch vạn niên nổi tiếng nhất hiện nay để độc giả xem và đánh giá.
Lịch vạn niên của xemvm.com không những giao diện đẹp, dễ sử dụng mà còn luận giải chi tiết từng mục để độc giả hiểu và áp dụng vào thực tế. Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm lịch vạn niên khác.
Lịch Vạn Niên ngày 10 tháng 4 năm 2024 - Xemvm.com | |
---|---|
Dương lịch | Âm lịch |
Tháng 4 năm 2024
10
Thứ tư
|
Tháng 3 năm 2024
2
Ngày Giáp Thìn
|
Thứ hai | Thứ ba | Thứ tư | Thứ năm | Thứ sáu | Thứ bảy | Chủ nhật |
---|---|---|---|---|---|---|
1
23/2
Ất Mùi
|
2
24
Bính Thân
|
3
25
Đinh Dậu
|
4
26
Mậu Tuất
|
5
27
Kỷ Hợi
|
6
28
Canh Tý
|
7
29
Tân Sửu
|
8
30
Nhâm Dần
|
9
1/3
Quý Mão
|
10
2
Giáp Thìn
|
11
3
Ất Tỵ
|
12
4
Bính Ngọ
|
13
5
Đinh Mùi
|
14
6
Mậu Thân
|
15
7
Kỷ Dậu
|
16
8
Canh Tuất
|
17
9
Tân Hợi
|
18
10
Nhâm Tý
|
19
11
Quý Sửu
|
20
12
Giáp Dần
|
21
13
Ất Mão
|
22
14
Bính Thìn
|
23
15
Đinh Tỵ
|
24
16
Mậu Ngọ
|
25
17
Kỷ Mùi
|
26
18
Canh Thân
|
27
19
Tân Dậu
|
28
20
Nhâm Tuất
|
29
21
Quý Hợi
|
30
22
Giáp Tý
|
THÔNG TIN CHUNG NGÀY 10/4/2024 |
---|
Dương lịch - Âm lịch |
Dương lịch: Thứ tư ngày 10-4-2024; Âm lịch: ngày 2-3-2024 |
Lịch Can Chi |
Ngày Giáp Thìn, Tháng Mậu Thìn, Năm Giáp Thìn. Ngày Giáp Thìn là ngày Thiên Can khắc Địa Chi (Dương Mộc khắc Dương Thổ) nên gọi là Ngày Phạt Nhật (Đại hung). Trong ngày Phạt Nhật công việc gặp rất nhiều trở ngại khó thành công nên tuyệt đối không triển khai các việc lớn, quan trọng như cưới hỏi, ký kết hợp đồng, khai trương, động thổ, khởi công, nhập trạch, nhậm chức, xuất hành... Ngày Giáp Thìn có ngũ hành nạp âm là Phúc Đăng Hỏa rất xấu (đại kỵ) với tuổi Mậu Tuất, là ngày xấu vừa (tiểu hung) với tuổi Giáp Thìn, là ngày xấu (hung) với các tuổi Giáp Tuất, Mậu Thìn, Canh Tuất. |
Lịch tiết khí |
Tiết Thanh Minh (清明) là tiết khí thứ 5 trong 24 tiết khí, thuộc mùa xuân. Vào dịp Thanh minh khí trời thanh khiết và trong sạch nhất, con cháu làm lễ Tảo mộ cho tổ tiên. Ngạn ngữ nói rằng: “Thanh minh phải trong sáng, cốc vũ phải có mưa.” Đêm thanh minh nếu có mưa sẽ không tốt cho lúa. |
Ngày Hoàng đạo - Hắc đạo |
Ngày THANH LONG Hoàng Đạo có sao tốt: Thái ất tinh, Thiên Quý chủ về phú quý, tài lộc. Do đó nên động thổ, khởi công xây dựng, cưới hỏi, nhậm chức, khai trương cửa hàng, ký kết hợp đồng, giao dịch kinh doanh mua bán... |
Giờ Hoàng đạo - Hắc đạo |
Tý (23h-1h): Thiên Lao, Sửu (1h-3h): Nguyên Vũ, Dần (3h-5h): Tư Mệnh, Mão (5h-7h): Câu Trần, Thìn (7h-9h): Thanh Long, Tỵ (9h-11h): Minh Đường, Ngọ (11h-13h): Thiên Hình, Mùi (13h-15h): Chu Tước, Thân (15h-17h): Kim Quỹ, Dậu (17h-19h): Kim Đường, Tuất (19h-21h): Bạch Hổ, Hợi (21h-23h): Ngọc Đường |
Xem ngày theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh) |
Ngày Giác Kỷ: Nếu nhậm chức, cưới gả, chuyển nhà, khai trương mở cửa hàng, nhập trạch, an táng phạm vào ngày này thì nội trong vòng ba năm gia chủ có thể bị bệnh ở bụng, gặp cảnh lao tù, xiềng xích, mất cắp, sự nghiệp suy bại. |
Xem ngày tốt xấu theo nhị thập bát tú (28 sao) |
Cơ tinh tạo tác thật hùng cường Mở cửa ra vào đại kiết xương Cưới gả cất chôn đều kiết lợi Kho tàng đầy lúa, bạc đầy rương Sao Cơ (Cơ Thủy Báo) là một trong 7 chòm sao thuộc Thanh Long ở phương Đông, thuộc cung Dần, cầm tượng (tướng tinh) con Báo, có ngũ hành Thủy thuộc Thủy Tinh, chủ trị ngày thứ tư, là sao tốt (cát). Sao Cơ chủ tương lai sáng sủa, nhà cửa khang trang, giàu sang thịnh vượng. Việc nên làm: khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là chôn cất, tu bổ mồ mã, trổ cửa, khai trương, xuất hành. Việc kiêng kỵ: đóng giường, đi thuyền. Ngoại lệ: tại Thân, Tý, Thìn trăm việc kỵ, duy tại Tý có thể tạm dùng. Ngày Thìn Sao Cơ Đăng Viên lẽ ra rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia tài sản. Nên xây dựng tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại. |
Xem ngày tốt xấu theo Đổng công tuyển nhật (12 trực) |
“Trực” là chỉ các sao, “Kiến” là kiến tạo, xác lập cái mới. Vì vậy ngày Trực Kiến nên thi ân, phong quan chức, lên quan nhậm chức. Xem luận giải chi tiết tốt xấu từng việc ứng với từng tháng ở bên dưới. |
Xem ngày xuất hành theo Lục Diệu (Tiểu lục nhâm) |
Không Vong gặp quẻ khẩn cần Bệnh tật khẩn thiết chẳng làm được chi Không thì ôn tiểu thê nhi Không thì trộm cắp phân ly bất tường Ngày Không Vong (có sách gọi là Phật Diệt) là ngày khá xấu (hung thần). Ngày Phật diệt có lẽ là ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni mất nên được coi là ngày đại hung. Trong ngày Không Vong thì kinh doanh phúc lộc không đến, công việc không thuận lợi, khó thành, dễ gặp tai nạn. |
Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh (Gia Cát Lượng) |
Ngày Bạch Hổ Đầu: là ngày tốt, xuất hành, cầu tài đều được. Đi đâu đều thông đạt cả. |
Xem ngày tốt xấu theo Bành Tổ Kỵ Nhật (Bách Kỵ Ca) |
甲不开仓, 财物耗亡 Ngày Giáp không nên mở kho, buôn bán vì dễ mất tiền của 辰不哭泣, 必主重丧 Ngày Thìn không nên khóc lóc, chủ sẽ bị trùng tang |
Xem ngày tốt xấu theo Ngọc Hạp Thông Thư |
Ngày Thiên Quý: Tốt mọi việc Ngày Phủ Đầu Sát: Kỵ khởi tạo Ngày Tam Tang: Kỵ khởi tạo, hôn nhân, an táng Ngày Dương Thác: (Dương Sai) Xấu mọi việc, nhất là hôn nhân, xuất hành, an táng Ngày Mãn Đức Tinh: Tốt mọi việc Ngày Ngũ Quỷ: Kỵ xuất hành Ngày Nguyệt Hình: Xấu mọi việc Ngày Thiên Ôn: Kỵ xây dựng, trị bệnh |
Xem hướng xuất hành |
Hỷ thần (hướng tốt đem lại điều tốt đẹp, may mắn): Hướng Đông Bắc, Tài Thần (hướng tốt đem lại tài lộc, giàu có): Hướng Đông Nam, Hạc Thần (hướng xấu đem đến tai ương, hung họa): Tại Thiên |
Chọn giờ tốt xuất hành theo Lý Thuần Phong tiên sinh |
Tý (23h-1h): Xích Khẩu, Sửu (1h-3h): Tiểu Cát, Dần (3h-5h): Tuyệt Lộ, Mão (5h-7h): Đại An, Thìn (7h-9h): Tốc Hỷ, Tỵ (9h-11h): Lưu Liên, Ngọ (11h-13h): Xích Khẩu, Mùi (13h-15h): Tiểu Cát, Thân (15h-17h): Tuyệt Lộ, Dậu (17h-19h): Đại An, Tuất (19h-21h): Tốc Hỷ, Hợi (21h-23h): Lưu Liên |
Chọn giờ tốt xuất hành theo Quỷ Cốc Tử |
Tý (23h-1h): THIÊN HẬU, Sửu (1h-3h): QUÝ NHÂN, Dần (3h-5h): THANH LONG, Mão (5h-7h): LỤC HỢP, Thìn (7h-9h): Câu Trần, Tỵ (9h-11h): Đằng Xà, Ngọ (11h-13h): Chu Tước, Mùi (13h-15h): Bạch Hổ, Thân (15h-17h): THÁI THƯỜNG, Dậu (17h-19h): THÁI ÂM, Tuất (19h-21h): Thiên Không, Hợi (21h-23h): Huyền Vũ |
Chọn giờ tốt xấu theo dân gian |
Giờ Sát Chủ: Thân (15h-17h); Giờ Thọ Tử: Tỵ (9h-11h); Giờ Không Vong: Thân (15h-17h), Dậu (17h-19h); Giờ Đại Sát: Hợi (21h-23h); Giờ Thiên Lôi: Ngọ (11h-13h); Giờ Phúc Tinh: Dần (3h-5h); Giờ Bát Lộc: Dần (3h-5h); Giờ Thiên Quan: Dậu (17h-19h); Giờ Hỷ Thần: Dần (3h-5h) |
Luận giải chi tiết tốt xấu ngày 10/4/2024 - Xemvm.com
Ngày hôm nay là: Thứ hai, ngày 10-4-2024 Dương lịch tức Ngày 2-3-2024 Âm lịch có can chi là Giáp Thìn thuộc Tiết Thanh minh.
Thiên Can Địa Chi hoặc Thập Thiên Can – Thập Nhị Địa Chi là một phần trong văn hóa cổ truyền, gọi tắt là “Can Chi”. Can Chi vốn là những đơn vị rất quen thuộc thường được sử dụng trong hệ thống lịch pháp cũng như trong phong thủy tử vi, tứ trụ, bát tự… Qui ước số thứ tự lẻ là Dương còn Chẵn là âm. Cổ nhân ghép 10 Can vào 12 Chi, cứ Can Dương (lẻ) ghép với Chi Dương (lẻ) và Can Âm (chẵn) với Chi Âm (chẵn) thành một hệ thống 60 cặp cố định còn gọi là Lục Thập Hoa Giáp. Như vậy Lục Thập Hoa Giáp chính là vòng tuần hoàn liên tục của các con giáp bắt đầu từ Giáp Tý và kết thúc ở Quý Hợi, rồi lại tiếp tục quay trở lại Giáp Tý bắt đầu một chu kỳ tuần hoàn mới dùng để ghi giờ, ngày, tháng, năm tạo nên hệ lịch can chi rất độc đáo.
Đa số mọi người cho rằng Can Chi chỉ là công cụ dùng để làm lịch và tính toán thời gian. Tuy nhiên trên thực tế, Thiên Can Địa Chi còn được cổ nhân sử dụng để dự đoán tương lai bởi Can Chi ẩn chứa tin tức bí mật của vũ trụ, ẩn chứa bí mật về trình tự thay đổi của khí hậu. Chức năng thực sự của Can Chi chính là để ghi lại tình trạng vận động và biến hóa thịnh suy của 5 loại khí trong ngũ hành bao gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Vậy, tại sao cần ghi lại quy luật hoạt động của ngũ hành trời đất? Nguyên nhân vì khí ngũ hành của trời đất không những ảnh hưởng đáng kể tới sự thay đổi của khí hậu và môi trường, mà còn ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của tất cả các thể sinh mệnh trên trái đất.
Tại sao cùng ngày Hoàng Đạo, nhiều sao tốt, giờ tốt nhưng mà có người đi được việc, có kẻ đi lại hỏng việc đó là do ngũ hành sinh khắc cả. Do đó khi chọn ngày đẹp, giờ tốt cần phải chú ý tới việc ngày giờ được chọn có bị xung khắc với tuổi của mình hay không.
Với Thiên can là 10 cặp xung khắc theo cơ chế đồng cực và ngũ hành tương khắc nhưng chỉ xét các cặp mà Thiên Can ngày khắc được Thiên Can tuổi ví dụ Thiên Can ngày là Giáp (Dương Mộc) xung khắc với Thiên Can tuổi là Mậu (Dương Thổ) (lực mạnh nhất). Độc giả tìm hiểu kỹ hơn về xung khắc Thiên Can ở bài viết “Luận giải thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa của 10 can và thiên can ngũ hợp xung khắc”
Với Địa Chi ta chỉ nên xét lục xung vì lực ảnh hưởng của nó mạnh nhất, còn lục hại và tương hình thì lực của nó yếu hơn không ảnh hưởng nhiều và nếu xét thì một năm chắc chỉ có vài chục ngày đáp ứng khó mà chọn được ngày tốt. Độc giả tìm hiểu kỹ hơn về xung khắc Địa Chi ở bài viết “Luận giải thứ tự, ngũ hành và ý nghĩa của 12 chi và Địa chi ngũ hợp xung khắc”
Với ngũ hành nạp âm ta chỉ xét ngày có ngũ hành nạp âm khắc với ngũ hành niên mệnh nhưng phải có Địa Chi lục xung với Địa Chi niên mệnh. Ví dụ ngày Mậu Ngọ và Kỷ Mùi đều có ngũ hành nạp âm là Thiên thượng Hỏa (Lửa trên trời) khắc mạnh với tuổi Giáp Tý là Hải trung Kim (Kim trong biển) nhưng ta chỉ cần tránh ngày Mậu Ngọ (Tý xung Ngọ) vì lực ảnh hưởng mạnh nhất chứ không cần tránh ngày Kỷ Mùi.
Độc giả tìm hiểu sâu hơn các vấn đề trên ở bài viết “Hướng dẫn cách tính tuổi xung khắc với ngày – Xem giờ tốt theo tuổi”
Giáp Thìn (甲辰) là kết hợp thứ 41 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Giáp (Số thứ tự 1 - Dương Mộc) và Địa chi Thìn (Số thứ tự 5 - Dương Thổ). Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Ất Tỵ và sau Quý Mão. Giáp Thìn có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Phúc đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn). “Phúc” có ý nghĩa là sung mãn, đầy đủ, vui vẻ, may mắn... “Đăng” là ngọn đèn, còn “Hỏa” là ngọn lửa, do đó Phúc đăng Hỏa là Lửa ngọn đèn là ánh sáng mang lại niềm vui, may mắn, hạnh phúc phát ra từ chiếc đèn bởi lửa giúp con người nấu ăn, sưởi ấm, xua đuổi thú dữ.
Ngày Giáp Thìn là ngày Thiên Can khắc Địa Chi (Dương Mộc khắc Dương Thổ) nên gọi là Ngày Phạt Nhật (Đại hung). Trong ngày Phạt Nhật công việc gặp rất nhiều trở ngại khó thành công nên tuyệt đối không triển khai các việc lớn, quan trọng như cưới hỏi, ký kết hợp đồng, khai trương, động thổ, khởi công, nhập trạch, nhậm chức, xuất hành...
Mặt khác khi chọn ngày Giáp Thìn để khởi sự công việc thì cần lưu ý sự xung khắc với các tuổi sau:
Xem ngày giờ tốt xấu theo Hoàng đạo - Hắc đạo – Xemvm.com
Đường Hoàng Đạo là tên quỹ đạo vận hành của quả đất quanh mặt trời một vòng (bằng một năm thời tiết là 365,25 ngày đêm) mà cổ nhân đã quan sát được. Để định vị các vì sao chủ yếu trên bầu trời, cổ nhân theo hướng từ Tây sang Đông, chia đường hoàng đạo ra 12 cung đều nhau, mục đích ban đầu chỉ là để xác định vị trí các sao tương ứng với các mốc thời tiết trong năm, tiện cho việc làm lịch. Các thuật sĩ cổ xưa đã chia cung Hoàng đạo ra làm 02 phần đối xứng, gọi là Hoàng đạo và Hắc đạo. Họ lại gán cho mỗi CUNG bằng tên của một vị thần, tiêu biểu cho tính chất CÁT - HUNG của 12 CUNG.
6 thần Hoàng Đạo còn gọi là Hoàng đạo lục thần gồm: THANH LONG, MINH ĐƯỜNG, KIM QUỸ, KIM ĐƯỜNG (còn gọi là Thiên Đức hay Bảo Quang), NGỌC ĐƯỜNG, TƯ MỆNH
6 thần Hắc Đạo còn gọi là Hắc đạo lục thần) gồm: Thiên Hình, Chu Tước, Bạch Hổ, Thiên Lao, Nguyên Vũ và Câu Trần.
Hoàng đạo vốn chỉ là quỹ đạo vận hành của mặt trời mà người xưa quan sát được, không có hàm nghĩa cát hung. Nhưng người xưa hết sức kính trời, coi trời là Càn, là Vua, là cha cho rằng trời “chúa ngự quần linh quản sự sống chết của muôn vật”, có uy lực tối cao vô thượng, cho nên gọi trời là “Tư mệnh” (điều khiển số mệnh). Vì ông trời nắm sự phát triển thịnh suy của muôn vật, cho nên gọi là “Thiên phù” về sau đổi lại "Thiên phủ". Mà mặt trời với hình dáng cụ thể sáng chói, đem lại ánh sáng và hơi ấm cho vạn vật, nuôi sống vạn vật, làm cho vạn vật phát triển. Đem lại nguồn cơm áo vô tận nuôi sống, phát triển loài người. Mặt trời là hữu hình, còn trời lại vô hình. Không biết từ khi nào, quỹ đạo vận hành của mặt trời đã tưởng tượng là con đường ra vào của hoàng thiên thượng đế và được tôn sùng gọi là “Thiên hoàng đạo”. Người sau giải thích rằng: trời là chúa tể muôn vật “hoàng” (màu vàng) là màu sắc trung tâm còn “đạo” là con đường Ngọc hoàng tuần hành trong thiên cung, cho nên được gọi là “Thiên hoàng đạo”. Hơn nữa khi Thiên Hoàng đi tuần hành trên đường hoàng đạo, thì hàng năm, hàng tháng, hàng ngày đều có các thần thay phiên nhau trực. Trong số các vị thần này có thần thiện gọi là “Hoàng đạo” và thần ác gọi là “Hắc đạo”
Các thần Hoàng đạo, Hắc đạo, dựa vào thế lực của Thiên hoàng thượng đế mà có thần uy lớn vô hạn. Thiện thì không gì thiện hơn, mà đã ác thì cũng không gì ác bằng như Hình và Lao, vốn là những công cụ trấn áp nhân dân của giai cấp thống trị, hình và lao hạ thế đã đáng sợ rồi, bây giờ là hình và lao của trời thì sẽ càng đáng sợ biết nhường nào.
Vì vậy, những ngày mà các thần Hoàng đạo chủ trực thì mọi hung thần ác sát, thậm chí cả những cái mà nhân gian sợ nhất như Đại tướng quân, Nguyệt hình, tất tất đều phải lánh xa, cho nên làm gì cũng được đảm bảo đại cát đại lợi. Trái lại, ngày nào mà các thần Hắc đạo chủ trị, thì các thiện thần bình thường khó mà ngăn được cái ác thần, muôn việc không việc gì nên nhất là các việc lớn như động thổ, khởi công, xây cất nhà cửa, xuất hành đi xa, hôn nhân, khai trương... đều phải tìm cách tránh xa. Vì vậy Hoàng đạo, Hắc đạo đã trở thành điều cần chú ý nhất trong việc chọn ngày của người đời. Cổ nhân còn áp dụng 12 thần Hoàng Đạo và Hắc Đạo trên cho 12 giờ trong ngày để xem giờ tốt xấu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở Bài viết “Giải mã phép xem ngày giờ tốt dựa trên ngày hoàng đạo và hắc đạo”.
Ngày đang xem là ngày THANH LONG Hoàng Đạo. “Thanh” nghĩa là màu xanh còn “Long” nghĩa là con rồng. Do đó Thanh Long nghĩa là con rồng xanh. Ý nghĩa tốt xấu ngày Thanh Long theo sách Trạch cát thần bí và Trạch cát dân gian toàn thư: Thanh long hoàng đạo: sao Thái ất tinh, sao Thiên Quý, hễ làm là thành, hễ cầu là được.
Ý nghĩa tốt xấu ngày Thanh Long theo sách xem ngày tốt xấu theo can chi của GS Hoàng Tuấn: Thần Thanh Long (Thiên Quý): sao tốt, cát thần, chủ về phú quý, tài lộc.
Do đó ngày Thanh Long Hoàng Đạo thường được sử dụng trong những công việc đại sự, hệ trọng như: Động thổ, khởi công xây dựng, ngày cưới hỏi, ngày nhậm chức, khai trương cửa hàng (chi nhánh, công ty), ký kết hợp đồng, giao dịch kinh doanh (mua bán nhà cửa, ô tô, xe máy)...
Xem luận giải chi tiết hơn về ý nghĩa và cách tính ngày giờ Thanh Long, độc giả vui lòng xem thêm bài viết “Luận giải ý nghĩa ngày Thanh Long Hoàng Đạo tốt cho việc gì”.
Xem ngày theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh) – Xemvm.com
Trong thư viện quốc gia Trung Quốc có lưu giữ một bản của cuốn “Cửu Thiên Thượng Thánh Mật Truyền Kim Phù Kinh”, dựa theo sự sắp xếp của Cửu Tinh gồm: Yểu Tinh, Hoặc Tinh, Hòa Đao, Sát Cống, Trực Tinh, Quẻ Mộc, Giác Kỷ, Nhân Chuyên, Lập Tảo để chiêm đoán cát hung. Trong Cửu Tinh thì có sao Sát Cống, Nhân Chuyên, Trực Tinh là sao tốt còn lại là sao xấu. Để tìm hiểu kỹ hơn về phép xem ngày theo Cửu tinh độc giả xem thêm bài viết “Giải mã phép xem ngày tốt xấu theo Kinh Kim Phù (Cửu Tinh)”
Xem ngày giờ tốt xấu theo Nhị Thập Bát Tú (28 sao) – Xemvm.com
Các nhà làm lịch xưa đã quan sát 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời để nghiên cứu sự dịch chuyển của chúng theo các tháng, các mùa trong năm gọi là “nhị thập bát tú”. 28 ngôi sao đó ở kề đường Hoàng Đạo Xích Đạo, đó là những ngôi sao chính, mỗi ngôi sao kéo theo một chùm sao khác theo quỹ đạo của nó. Khoa thiên văn cổ đại cho đó là những định tinh đứng nguyên một chỗ, nên có thể dùng làm mốc để tính vị trí chuyển dịch của Mặt Trời, Mặt Trăng và năm sao Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ thuộc hệ mặt trời.
Để phù hợp với lý thuyết dịch học cổ theo bảng số Hà Đồ đã quy ước có 5 số sinh (1 – 2 – 3 – 4 – 5) làm thành hệ tọa độ không gian của người xưa, mỗi số ở một phương chung quanh số 5, mang một màu cơ bản của vũ trụ:
Cổ nhân đã ghép 28 chòm sao quan sát được trên bầu trời thành 4 chòm sao lớn (mỗi chòm gồm 7 chòm nhỏ) đại diện cho 4 phương theo hình thù và trí tưởng tượng của người xưa gọi là tứ tượng hay tứ thánh thú, tứ linh. Mỗi thánh thú cai quản một phương và tượng trưng cho một nguyên tố và một mùa, đó là:
Phương Đông: chòm sao Thanh Long có ý nghĩa là con rồng xanh vì phương Đông ứng với màu xanh theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Giốc – Cang – Đê – Phòng – Tâm – Vĩ – Cơ. Trong đó sao Giác là hai sừng của rồng, sao Cang là cổ của rồng, sao Đê là móng chân trước của rồng, sao Phòng là bụng của rồng, sao Tâm là tim của rồng, sao Vĩ là đuôi của rồng, sao Cơ là móng chân sau của rồng. Bảy chòm sao này xuất hiện giữa trời tương ứng với mùa xuân.
Phương Tây: chòm sao Bạch Hổ có ý nghĩa là con Hổ trắng vì phương Tây ứng với màu trắng theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Khuê – Lâu – Vị – Mão – Tất – Chủy – Sâm.
Phương Bắc: chòm sao Huyền Vũ có ý nghĩa là con rùa đen vì phương Bắc ứng với màu đen theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Đẩu – Ngưu – Nữ - Hư – Nguy – Thất – Bích. Huyền Vũ tượng trưng cho mùa đông.
Phương Nam: chòm sao Chu Tước có ý nghĩa là con chim phượng hoàng (chim sẻ đỏ) vì phương Nam ứng với màu đỏ theo ngũ hành, gồm 7 chòm: Tỉnh – Quỷ – Liễu – Tinh – Trương – Dực – Chẩn. Chu tước tượng trưng cho mùa hạ
Như vậy nhị thập bát tú không phải là 28 sao mà là 28 chòm sao là tập hợp nhiều sao: có chòm gồm nhiều sao nhìn thấy bằng mắt thường, trải dài trên một góc rộng đến 30 độ trên bầu trời (sao Tỉnh), ngược lại có chòm chỉ nhìn thấy ngôi sao sáng nhất ở một góc hẹp (sao Giốc)
Theo “Hiệp kỷ biện phương thư” thì việc gắn mỗi sao của nhị thập bát tú cho một loại cầm thú đến thời Nguyên Minh về sau này mới có và chủ yếu dựa vào 12 “tinh tượng” của 12 địa chi để suy diễn ra mà thôi. Phép này lấy Tý, Ngọ, Mão, Dậu làm 4 cung chính (4 trọng cung), mỗi cung quản 3 chòm sao. Tinh tượng của các chòm sao này dựa vào cầm tinh của 4 trọng cung đó. Còn cầm tinh có sẵn của 12 địa chi thì sách trên viết: Thuyết mười hai con thú cầm tinh (của 12 địa chi) vốn có từ thời cổ đại, nguồn gốc là của một dân tộc thiểu số từ biên giới nhà Chu vốn dùng để ghi chép thời gian, sau được truyền nhập vào Trung Nguyên. Như vậy là tinh tượng của 28 sao mà ta vẫn đang dùng để dự báo cát hung ngày nay là do người đời sau dựa vào 12 cầm tinh của 12 địa chi suy diễn thêm ra và sự chính xác về dự báo cát hung mang nhiều tính gán ghép, không có cơ sở khoa học, không đáng tin cậy.. Chính học giả Mai Cốc Thành (nhà thiên văn học nổi tiếng thời vua Càn Long) người soạn thảo cuốn sách “Hiệp kỷ biện phương thư” nổi tiếng về thuật trạch cát cũng đã viết: “Sinh tiêu của 28 tú toàn là vô nghĩa lý, không đáng tin…chỉ tăng thêm trò cười đáng chê. Bản thân việc luận giải ý nghĩa của các sao mỗi sách cũng trái ngược nhau. Do đó việc lựa chọn các cầm tượng (tướng tinh) để xem xét “cát – hung”, “tốt – xấu” của nhị thập bát tú trong việc xem ngày tốt, ngày đẹp mang nhiều tính gán ghép, không có cơ sở khoa học. Tuy nhiên nó đã ăn sâu vào tiềm thức bao đời nay của dân chúng nên tôi vẫn giới thiệu để độc giả biết.
Sao Cơ (chỉ 4 sao tên Cơ trong chòm, không phải toàn bộ) nằm dưới Xích đạo trời khoảng 30 đến 38 độ giữa hai góc giờ 18h và 19h.
Ý nghĩa tốt xấu của Sao Cơ (Cơ Thủy Báo) theo sách Ngọc hạp chánh tông
Sao Cơ (Cơ Thủy Báo) là một trong 7 chòm sao thuộc Thanh Long ở phương Đông, thuộc cung Dần, cầm tượng (tướng tinh) con Báo, có ngũ hành Thủy thuộc Thủy Tinh, chủ trị ngày thứ tư, là sao tốt (cát). Sao Cơ chủ tương lai sáng sủa, nhà cửa khang trang, giàu sang thịnh vượng.
Việc nên làm: khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là chôn cất, tu bổ mồ mã, trổ cửa, khai trương, xuất hành.
Việc kiêng kỵ: đóng giường, đi thuyền.
Ngoại lệ: tại Thân, Tý, Thìn trăm việc kỵ, duy tại Tý có thể tạm dùng. Ngày Thìn Sao Cơ Đăng Viên lẽ ra rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia tài sản. Nên xây dựng tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
Ý nghĩa tốt xấu của Sao Cơ (Cơ Thủy Báo) theo sách Thông thư
Cơ tinh chiếu sáng giúp cho người
Sự nghiệp cao tường viễn cảnh tươi
Cửa to nhà rộng, tiền bạc, chứa
Mộ kết ông bà, phúc để đời
Ý nghĩa tốt xấu của Sao Cơ (Cơ Thủy Báo) theo Lịch vạn niên
箕星造作主高强
開創門前大吉昌
嫁娶修墳皆吉利
庫滿金銀穀滿倉
Dịch nghĩa 1:
Sao Cơ xây dựng tốt sao đo
Nhà cửa khai trương tài lộc to
Sửa mộ hôn nhân đều cát lợi
Bạc vàng lúa thóc chất tràn kho.
Dịch nghĩa 2:
Cơ tinh tạo tác thật hùng cường
Mở cửa ra vào đại kiết xương
Cưới gả cất chôn đều kiết lợi
Kho tàng đầy lúa, bạc đầy rương
Bạn nào muốn tìm hiểu thêm về vị trí và các sao thuộc nhóm Sao Cơ - 箕水豹 (Cơ Thủy Báo) vui lòng xem thêm bài viết “Giải mã Sao Cơ là tốt hay xấu? Tính chất và ý nghĩa của Sao Cơ Thủy Báo”.Xem ngày tốt xấu theo Đổng công tuyển nhật (12 trực) – Xemvm.com
Thập nhị trực là gì? “Thập nhị” là 12, “trực” là chỉ các sao, “Kiến” là khởi đầu, “Trừ” là loại bỏ. Thập nhị trực còn gọi là Kiến trừ Thập nhị Khách là 12 trực lần lượt có tên là: Trực Kiến; Trực Trừ; Trực Mãn; Trực Bình; Trực Định; Trực Chấp; Trực Phá; Trực Nguy; Trực Thành; Trực Thu; Trực Khai; Trực Bế. Thời kỳ đầu 12 trực tượng trưng cho 12 canh giờ dùng để xét đoán hung cát trong tháng, về sau chuyển hoá dùng để xét cát hung ngày. Cách sắp xếp thập nhị trực có quan hệ đến sao Phá Quân (còn gọi là Dao quang tinh) tức là sao đứng đầu trong hình cán gáo thuộc chùm sao Đại Hùng Tinh (chuôi sao Bắc Đẩu) theo cách gọi của thiên văn học hiện đại.
Đổng Trọng Thư ( 董仲舒 179 TCN - 104 TCN) là nhà triết học duy tâm, chính trị gia và nhà văn thời Tây Hán. Ông tinh thông âm dương ngũ hành, tri thức uyên bác bậc nhất đương thời. Đổng Trọng Thư dành toàn bộ cuộc đời của mình vào việc dạy học và nghiên cứu. Cuốn sách Đổng công tuyển nhật là một tài liệu chọn ngày sớm nhất từ trước tới giờ. Cuốn sách này dựa trên thập nhị trực (12 ngày trực) đối với các ngày trong tháng. Một năm có 12 tháng, ứng với 12 địa chi (con giáp), một ngày có 12 canh giờ.
Rất nhiều website xem ngày hiện nay đưa thông tin cát hung của 12 trực theo kiểu mặc định trực này là cát, trực kia là hung là rất không chính xác như sau:
- Trực Trừ, Trực Định, Trực Nguy, Trực Khai là bốn trực đem lại cát lợi hay còn gọi là Tứ Hộ Thần.
- Hai trực là: Trực Chấp, Trực Kiến là bán cát bán hung tức là có cả tốt, cả xấu.
- Sáu trực còn lại là: Trực Bế, Trực Mãn, Trực Bình, Trực Phá, Trực Thành, Trực Thu là thần hung mang nhiều điềm xấu.
Còn theo cuốn “Tăng Hổ tuyển trạch thông thư quảng Ngọc hạp ký” trong mục Xuất hành cát hung nhật có câu ca:
Kiến, Mãn, Bình, Thu, Hắc.
Trừ, Nguy, Định, Chấp, Hoàng.
Thành, Khai, giai khả dụng.
Phá, Bế, bất tương đương
Tôi tạm dịch là: các Trực Kiến, Mãn, Bình, Thu là Hắc đạo (xấu).
Trừ, Nguy, Định, Chấp thuộc Hoàng đạo (tốt)
Trực Thành và Khai là tốt có thể dùng, Trực Phá, Bế đều xấu.
Tuy nhiên cả 2 cách lý giải trên đều không chính xác, không thuyết phục vì thực tế việc xét cát hung của ngày trực phải xem xét đến trực đó rơi vào tháng nào, ngày nào…rồi việc cần khởi sự là việc gì chứ không thể phán bừa như trên. Sau đây là phần luận giải chi tiết cát hung của từng trực theo từng tháng, từng ngày của ứng dụng lịch vạn niên trên xemvm.com
Ngày đang xem là Trực Kiến. Trực kiến là gì? “Trực” là chỉ các sao, “Kiến” là kiến tạo, xác lập cái mới. Do đó ngày Trực Kiến là giai đoạn đầu tiên, hình thành nên sự vật, sự việc, bắt đầu một chu trình mới của vạn vật.
Luận cát hung, việc nên làm/kiêng kỵ ngày Trực Kiến theo Đổng Công tuyển trạch nhật
Tháng giêng (Dần) gồm 2 tiết khí là lập xuân và Vũ Thủy. Trước lập xuân 1 ngày là tứ tuyệt, sau lập xuân tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo và động thổ. Trực Kiến vào ngày Dần phạm ngày Vãng Vong chẳng lợi cho việc khởi tạo, kết hôn, nạp lễ. Chủ gia trưởng bệnh, rước lấy họa cửa quan, trong 60 ngày đến 120 ngày sẽ tổn hại trẻ con. Trên một năm thấy trùng tang, trăm việc chẳng nên làm.
Tháng 2 (Mão) gồm 2 tiết khí là Kinh Trập và Xuân Phân. Trước Xuân phân 1 ngày là Tứ Ly, sau Kinh trập tam sát tại Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực Kiến vào ngày Mão chẳng hợp dùng việc lớn, phạm vào tổn gia trưởng, cùng con cháu ngành út, hay bị bệnh dịch, nghèo khổ, gặp chuyện buồn khổ luôn luôn. Trong 3 đến 5 năm, còn chậm nhất là 9 năm cũng kiện tụng bại vong. Tháng 2 trực Kiến ngày Mão là ngày Thiên địa chuyển sát vậy.
Tháng 3 (Thìn) gồm 2 tiết khí là Thanh minh và Cốc Vũ. Sau Thanh Minh tam sát tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực Kiến vào ngày Thìn có Địa Võng, Câu Giảo bất lợi về tu tạo, an táng, hôn nhân, khai trương mọi việc. Nếu dùng ngày này chủ việc tai họa, nước sôi lửa bỏng, kinh thương (bị tổn thương làm cho sợ sệt), dẫu có sinh được con cái đều là xấu xa, hèn dở, không lợi ích gì. Còn ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn thì sát nhập trung càng hung. Nếu dùng nội trong 3 năm sẽ bị nhà hư, người mất.
Tháng 4 (Tỵ) gồm 2 tiết khí là Lập hạ và Tiểu Mãn. Trước lập hạ 1 ngày là tứ tuyệt, sau lập hạ tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực Kiến vào ngày Tỵ có Tiểu hồng sa, bất lợi về xuất hành, giá thú, an táng, tạo tác, nhập trạch, khai trương mọi việc…Nếu dùng sẽ bị lãnh thối, tật bệnh, ruộng tằm chẳng thu hoạch được, chết ở xứ người không về được, tài sản phá tan. Đấy là ngày Thọ Tử vậy.
Tháng 5 (Ngọ) gồm 2 tiết khí là Mang chủng và Hạ Chí. Trước Hạ Chí 1 ngày là tứ ly, sau Mang Chủng tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo, động thổ. Trực Kiến tại ngày Giáp Ngọ được Thiên Xá, tuy là chuyển sát nhưng mai táng được tiểu cát, còn các ngày Ngọ khác mai táng không có lợi, nếu dùng sẽ bị quan tư, khẩu thiệt, cô quả, cùng bệnh tật. Bởi ngày Ngọ trong tháng 5 đều là Thiên Địa chuyển sát cả.
Tháng 6 (Mùi) gồm 2 tiết khí là Tiểu thử và Đại Thử. Sau Tiểu Thử tam sát ở Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực kiến vào ngày Ất Mùi, sát nhập trung cung, bất lợi về tu tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, lên quan, nhậm chức… các việc nếu phạm vào không tốt, đại hung: nhiễm ôn dịch, mất nhân khẩu, mất mát tiền của.
Tháng 7 (Thân) gồm 2 tiết khí là Lập thu và Xử Thử. Trước lập Thu một ngày là Tứ Tuyệt, Sau lập Thu tam sát ở tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực kiến vào ngày Thân, Mậu Thân được Thiên Xá, Giáp Thân và Nhâm Thân là ngày tỷ hòa, chỉ nên mai táng, nhưng do tháng (Nguyệt Kiến) hung nên không dùng được. Canh Thân sát nhập trung cung. Bính Thân có ngũ hành vô khí rất hung.
Tháng 8 (Dậu) gồm 2 tiết khí là Bạch Lộ và Thu Phân. Trước thu phân 1 ngày là Tứ Ly, sau Bạch Lộ là tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực kiến vào ngày Dậu: Tiểu hồng sa, Thiên thành, ngày này chính là lúc ngũ hành tự bại, trăm sự đều hung, lại còn thêm phạm cả Thiên địa chuyển sát lại càng hung nhiều, nếu lỡ dùng ngày này sẽ gặp tù tội, gặp nguy khi đẻ, người con gái bị tai nạn về sông nước, con cháu tan tác mỗi người một ngả, nhà lụi bại không ngừng.
Tháng 9 (Tuất) gồm 2 tiết khí là Hàn Lộ và Sương Giáng. Sau Hàn Lộ tam sát tại Hướng Chính Bắc nên 3 hướng Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo và động thổ. Trực kiến vào ngày Tuất, chỉ có ngày Bính Tuất có Thiên Đức, Nguyệt Đức được tốt, còn các ngày Tuất khác chẳng lợi, đại hung, nếu dùng bị tổn tài nghèo khổ.
Tháng 10 (Hợi) gồm 2 tiết khí là Lập Đông và Tiểu Tuyết. Trước lập đông một ngày là Tứ tuyệt, sau lập đông tam sát tại Hướng Chính Tây nên 3 hướng Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ. Trực kiến vào ngày Hợi bất lợi về khởi tạo, khai trương, giá thú, nhập trạch, xuất hành, an táng, dùng ngày này sẽ rước họa vào tù, tổn hại con trưởng. Ngày Ất Hợi, Kỷ Hợi cũng chỉ làm việc nhỏ, bởi Trực Kiến Hợi không hợp với tháng mười.
Tháng 11 (Tý) gồm 2 tiết khí là Đại Tuyết và Đông Chí. Trước Đông chí 1 ngày là Tứ ly, Sau Đại Tuyết tam sát tại Hướng Chính Nam nên 3 hướng Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ. Trực kiến vào ngày Tý: Hỏa tinh, ngày Giáp Tý là ngày Thiên Xá, Tiến Thần nhưng đáng tiếc là bị tháng (Nguyệt kiến) xung phá, nếu dùng ngày này chủ việc quan tư phá bại. Bính Tý tuy gặp lúc thủy vượng nhưng vì Tiến Thần làm cho địa chuyển cùng với tháng (Nguyệt kiến) tương xung nên nước đứt nghẽn, khe ứ đọng, sức cũng rất giảm, nên trong cát (kiết) có hung. Chủ về trước lợi sau hại, là lúc nước hết bình vỡ vậy.
Tháng 12 (Sửu) gồm 2 tiết khí là Tiểu Hàn và Đại Hàn. Sau Tiểu hàn tam sát tại Hướng Chính Đông nên 3 hướng Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo và động thổ. Trực kiến vào ngày Sửu: Vãng Vong, Hồng Sa. Ngày Ất Sửu, Kỷ Sửu nên khai sơn, phát cỏ, khởi công, động thổ, giá thú, khai trương, xuất hành, nhập trạch thì được tiểu cát (tốt vừa). Đinh Sửu thì sát nhập trung cung thì không nên đánh trống, nổi nhạc ồn ào, hôn nhân vì sẽ hại gia trưởng, phụ mẫu. Quý Sửu tuy vượng nhưng sát nhập trung cung nên vẫn hung nên tránh vì nếu làm sẽ tổn nhân khẩu.
Luận việc nên làm, việc kiêng kỵ ngày Trực Kiến theo Hiệp kỷ biện phương thư
Cuốn sách “Hiệp kỷ biện phương thư” của tác giả Mai Cốc Thành là bộ sách kinh điển về xem ngày tốt xấu (trạch nhật), một kho tàng cực kỳ quý giá của văn hóa cổ Trung Hoa. Theo Hiệp kỷ biện phương thư thì Trực Kiến còn gọi là Binh phúc, tiểu thời, thổ phủ. Nguyệt kiến là phương vượng tướng, ta dùng thì ta lợi nên gọi là Binh phúc. Nhưng nếu kẻ địch tại phương Kiến thì phải kỵ. Ngày này kỵ kết thông gia vì Nam là nhật (ngày) nữ là Nguyệt (tháng), mà Kiến này là Nguyệt có tượng nữ tráng mạnh không lợi cho chồng. Còn kỵ mở kho hàng nguyên do là từ ý Can Giáp không được mở kho, Kiến đứng đầu 12 trực cũng có tượng buổi sáng ngày mồng 1, ghét chỗ Nguyệt kiến mới vừa chuyển tháng thì ắt có hao phí, tục dân kỵ chỗ đó vậy. Cho đến ngày nay, ngày đầu năm vẫn có tục kỵ dùng tiền của vì cho rằng như thế thì suốt cả năm không thể tích trữ. Hành binh kỵ Nguyệt Kiến vượng phương đó là sự quyết định ứng thuận theo tự nhiên. Do đó ngày Trực Kiến nên thi ân, phong quan chức, ra lệnh cho công khanh, đế vương xuất hành, sai sứ, lên quan nhậm chức, lâm chính sự thân dân. Gộp cùng với Thiên Ân nên ban chiếu tuyên bố chính sự, nên phủ dụ biên cảnh, kén tướng, luyện binh, xuất quân.
Việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày Trực Kiến theo Bành Tổ Kỵ Nhật
Bành Tổ (彭祖)có nơi gọi là Bành Khanh, hoặc có nơi viết ông họ Tiên tên Khanh (篯铿), tên của ông được lưu truyền trong dân gian với câu nói “Cao nhất là cột chống trời, thọ nhất trên đời là ông Bành Tổ”. Việc nên làm và việc kiêng kỵ ngày Trực Kiến theo Bành Tổ Kỵ Nhật
建宜出行, 不可开仓
KIẾN nghi xuất hành, bất khả khai thương
Ngày Trực KIẾN nên du lịch, không được khai trương
Tham khảo: Sinh vào ngày Trực Kiến thì tính cách khô khan, gian nan, vất vả, tự lập thân nhưng suốt đời không nhà cửa
Xem ngày xuất hành theo Lục Diệu (Tiểu lục nhâm) – Xemvm.com
Phép xem ngày tốt xấu theo lục diệu qua 6 đốt ngón tay là một phương pháp xem ngày tốt xấu nhanh do các thuật sĩ cổ xưa tạo ra. “Lục” là 6 còn “diệu” là tinh diệu thì ý chỉ các tinh quang, tinh tú (chòm sao) trong quỹ đạo của trời đất. Phương pháp này dựa trên số 6 là số đầu của dãy số thành (6 – 7 – 8 – 9 – 10) trong Hà Đồ. Số 6 cũng là số của 6 con Giáp trong vòng giáp tý 60 năm (Giáp Tý – Giáp Tuất – Giáp Thân – Giáp Ngọ – Giáp Thìn – Giáp Dần) thường được dùng trong phép tính “Độn lục giáp”, “Độn lục nhâm” hay lục hư, lục nhâm tiểu độn…Phép xem ngày đẹp theo lục diệu còn được gọi là “Tiểu lục nhâm” là một phương pháp tính nhanh các ngày tốt xấu dựa theo quan niệm như sau: Mỗi năm có 12 tháng: 6 tháng lẻ thuộc Dương và 6 tháng chẵn thuộc Âm. Một vài nhà thuật số cho rằng “Dương” là đại diện cho những gì là tích cực, là thuận lợi, là may mắn; còn “Âm” là đại diện cho phần tiêu cực, khó khăn, điều không may.
Theo phép xem ngày lục diệu thì ngày đầu các tháng là đại diện cho tháng đó. Vì vậy ngày đầu các tháng “Dương” đều là ngày tốt còn ngày đầu các tháng “Âm” là ngày xấu. Mức độ tốt xấu được chia làm 3 mức: tốt nhất (Đại An), rất tốt (Tiểu Cát), khá tốt (Tốc Hỷ) và xấu nhất (Lưu Liên nhiều website gọi nhầm thành Lưu Niên), rất xấu (Không Vong), khá xấu (Xích Khẩu).
Ý nghĩa của ngày Xích Khẩu theo sách Thông thư
Không Vong gặp quẻ khẩn cần
Bệnh tật khẩn thiết chẳng làm được chi
Không thì ôn tiểu thê nhi
Không thì trộm cắp phân ly bất tường
Ý nghĩa của ngày Không Vong theo sách Trạch cát thần bí
Không vong rất không lành, âm nhân rất bất bình.
Cầu tài của không thấy, người đi tin chẳng lành.
Việc mất không tìm thấy, việc quan có tội hình.
Ngươi ốm gặp quỉ ám, cúng lễ cầu yên lành.
Ý nghĩa của ngày Không Vong theo sách Trạch cát dân gian toàn thư
Không vong sự bất tường, âm nhân đa thừa trương
Cầu tài vô lợi ích, hành nhân hữu tai ương
Thất vật tầm bất kiến quan sự hữu hình thương
Bệnh nhân phùng âm quỷ, nhương giải bảo an khang
Ý nghĩa tốt xấu của ngày Không Vong theo Lịch vạn niên
Không vong sự việc chẳng lành,
Tiểu nhân ngăn trở việc đành dở dang,
Cầu tài mọi sự nhỡ nhàng,
Hành nhân bán lộ còn đang mắc nàn,
Mất của của chẳng tái hoàn,
Hình thương quan tụng mắc oan tới mình;
Bệnh ma ám quỷ hành.
Kết luận ý nghĩa của ngày Không Vong: Ngày Không Vong (có sách gọi là Phật Diệt) là ngày khá xấu (hung thần). Ngày Phật diệt có lẽ là ngày Đức Phật Thích Ca Mâu Ni mất nên được coi là ngày đại hung. Trong ngày Không Vong thì kinh doanh phúc lộc không đến, công việc không thuận lợi, khó thành, dễ gặp tai nạn.Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh (Gia Cát Lượng) – Xemvm.com
Gia Cát Lượng (181 -234), tự là Khổng Minh, hiệu Ngọa Long tiên sinh, là Thừa tướng, công thần khai quốc gây dựng nên nhà Thục Hán, hình thành thế chân vạc Tam quốc (Ngô, Thục, Ngụy). Ông cũng là người chỉ huy quân sự tài ba nổi tiếng nhất thời Tam Quốc.
Trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa, một trong Tứ đại kỳ thư của văn học Trung Hoa thì La Quán Trung Trong đã xây dựng hình tượng của 3 tuyệt: Tuyệt nhân là Lưu Bị, tuyệt gian là Tào Tháo, tuyệt trí là Khổng Minh. Trong đó Gia Cát Lượng là biểu tượng của lòng trung nghĩa và trí tuệ anh minh, được mô tả là một vị thừa tướng tài đức song toàn với tài năng "xuất quỷ nhập thần", đoán mưu lập kế như thần. Gia Cát Lượng không những tinh thông binh pháp mà còn có năng lực dự đoán siêu thường, có thể nói là “trên thông thiên văn, dưới tường địa lý”. Ông tinh thông thuật xem tướng, thuật số Dịch lý, từ quan sát thiên tượng mà phán đoán được tương lai. Một dự ngôn nổi tiếng là chuẩn xác được người đời biết đến của Gia Cát Lượng là “Mã Tiền Khóa”. Xem ngày xuất hành theo Khổng Minh – Ngọa Long Tiên sinh là phép xem ngày tốt xấu nhanh.
Xem ngày tốt xấu theo Bành Tổ Kỵ Nhật (Bách Kỵ Ca) – Xemvm.com
“Nhan Hồi chết sớm vì đâu
Để ông Bành Tổ sống lâu ngót nghìn
Cam La sớm đã uy quyền
Tử Nha đầu bạc mới nên tướng tài...”
Bành Tổ (彭祖) có nơi gọi là Bành Khanh, hoặc có nơi viết ông họ Tiên tên Khanh (篯铿), tên của ông được lưu truyền trong dân gian với câu nói “Cao nhất là cột chống trời, thọ nhất trên đời là ông Bành Tổ”. Việc Ông Bành Tổ có thực sự đưa ra một số ngày kiêng kỵ đối với những công việc khác nhau hay là do các thuật sỹ đời sau sáng tạo ra đến nay vẫn còn tranh cãi về tính xác thực vì thời Bành Tổ sống chưa có lịch can chi? Chỉ biết các sách trạch cát, xem ngày tốt xấu vẫn gọi là “Bách kị ca” (百忌謌) hoặc Bành Tổ Kỵ Nhật hay Bành Tổ Bách Kỵ. Tôi vẫn xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo hệ thống những việc kiêng kỵ theo ngày Bành Tổ Bách Kỵ, tin hay không là tùy độc giả. Ngoài ra có rất nhiều việc kiêng kỵ không còn phù hợp với cuộc sống hiện đại bây giờ.
甲不开仓, 财物耗亡
Giáp bất khai thương, chủ vật hao vong
Ngày Giáp không nên mở kho, buôn bán vì dễ mất tiền của
辰不哭泣, 必主重丧
Thìn bất khốc khấp chủ trọng tang
Ngày Thìn không nên khóc lóc, chủ sẽ bị trùng tang
Xem ngày tốt xấu theo Ngọc Hạp Thông Thư – Xemvm.com
“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý.
Hứa Chân Quân đời nhà Tấn được vua Tống sắc phong là Thần Công Diệu Tế Chân Quân. Cuốn sách "Ngọc Hạp Thông Thư" của Hứa Chân Quân do Dương Kim Quốc, Lưu Bảo Đồng hiệu đính là một cuốn sách tổng hợp về thuật trạch cát kỳ môn độn giáp, tử vi, mệnh lý tứ trụ. Do phần mềm lịch vạn sự của xemvm.com đã tách riêng mục xem ngày theo Hoàng Đạo, Hắc Đạo, xem ngày theo Cửu Tinh nên các sao Hoàng Đạo, Hắc Đạo, sao Cửu Tinh chúng tôi không đưa vào mục Ngọc Hạp Thông Thư này nữa để tránh trùng lặp vì vậy sẽ có sự khác biệt với ứng dụng lịch vạn sự ở các website khác.
Mặt khác thuật toán lịch vạn niên của chúng tôi được lập trình theo sách cổ như Tổng yếu lịch, Lịch lệ, Thiên bảo lịch, Quảng Thánh Lịch, Khảo Nguyên, Tào chấn khuê, Hiệp kỷ biện phương thư là bộ sách kinh điển về trạch nhật, một kho tàng cực kỳ quý giá của văn hóa cổ Trung Hoa. Chính vì vậy nên có một số sao như Ngũ Hợp, Thổ Phủ (Thổ Phù), Thiên Tặc, Địa Tặc, Tứ Thời Đại Mộ (Ngũ Mộ), Hỏa Tinh… có cách tính khác với các phần mềm lịch vạn niên ở các website khác do họ dùng cuốn lịch vạn niên bị nhầm lẫn sai xót trong quá trình dịch thuật từ sách Trung Quốc. Ngoài ra có rất nhiều sao và ngày có trong sách cổ như Thượng Sóc, Tứ Tương, Mẫu Thương, Phúc Hậu, Thủ Nhật, Dân Nhật, Thời Đức, Đại Hao, Kiếp sát…nhưng lại không thấy liệt kê trong Ngọc hạp thông thư cũng là một thiếu sót lớn của các ứng dụng lịch vạn niên hiện nay đã được chúng tôi bổ sung vào phần mềm lịch vạn sự trên xemvm.com
Mặt khác hiện nay có hàng trăm website, ứng dụng (app) lịch vạn niên, xem ngày tốt xấu cho kết quả trái ngược nhau ở mục xem ngày theo ngọc hạp thông thư khiến độc giả không biết đâu mà lần. Các sai sót, khác biệt giữa các phần mềm lịch vạn sự đã được tôi giải thích rất rõ và kỹ ở bài viết “Các sai sót trong mục xem ngày theo ngọc hạp thông thư của phần mềm lịch vạn niên”.
Thực tế phàm mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ đều có cát thần và hung sát lẫn lộn (có nhiều sao tốt và sao xấu cùng chiếu đến), do đó phải căn cứ tương quan lực lượng giữa cát thần và hung thần mà quyết định việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày được chọn chứ không phải thấy sao xấu là sợ là không dùng thế thì một năm có được bao ngày tốt đâu? Trong trường hợp vẫn phải tiến hành các công việc vào ngày xấu thì phải chọn giờ tốt để khởi sự và chọn hướng tốt để đi. Ngoài ra thì nên mời các vị cao tăng, đại đức đến nhà làm lễ siêu độ, hóa giải điều hung họa, cầu phúc đức mang lại bình an, hạnh phúc cho gia đình.
Còn một cách nữa là gia chủ cần nhờ thầy có trình độ hướng dẫn cách hóa giải ngày xấu bằng cách chế sát hoặc hóa sát.
Chế sát là căn cứ vào ngũ hành của hung sát mà lấy cái tương khắc với nó chế đi, ví dụ sát thuộc Kim (Canh, Dậu, Tân) thì lấy Hỏa (ngày Bính) chế đi nếu được cả năm, tháng, ngày, giờ đều là Bính thì càng đẹp vì khi đó Kim sát sẽ bị Hỏa thần khắc chế. Như vậy việc chế sát giống như lấy sức khuất phục người, chẳng may lực không thể thắng được thì càng thổi bùng ngọn lửa hung ác đó ra → cái hại sẽ càng lớn
Còn hóa sát là căn cứ vào ngũ hành của hung sát mà lấy chỗ tương sinh, tương thân với nó hóa đi, ví dụ: sát thuộc Mộc khắc Thổ thì dùng Hỏa cục khiến cho Mộc sinh Hỏa, Hỏa lại sinh Thổ thì tham sinh mà quên khắc → hung sát hóa thành cát diệu là do người am hiểu tính chất của nó → giống như lấy Đức mà cảm phục người, biến đổi cái tâm ý hung ác thành lương thiện.
Sau đây là phần luận giải chi tiết nguồn gốc, cách tính, ý nghĩa, việc nên làm, việc kiêng kỵ ngày đang xem theo các sao trong ngọc hạp thông thư.
Ngày Dương Thác là ngày gì? Cùng tìm hiểu ngày Dương Thác theo sách xem ngày (trạch nhật).
“Kham dư kinh” nói rằng: Lấy chi của dương kiến phối với can của phương ấy là ngày âm dương tự phối nhau, lấy chỗ trực của chỗ trú bị xung là Dương Thác.
Như tháng giêng, âm kiến ở Dần gần chỗ Giáp, chi can phối nhau là ngày Giáp Dần. Dần xung ở Thân, vì vậy tháng Giêng ngày Giáp Dần, Nguyệt trú tại Thân là Dương Thác.
Tháng 2, Dương kiến tại Mão, gần chỗ Ất, chi can phối nhau là ngày Ất Mão. Mão xung ở Dậu, vì vậy tháng 2 ngày Ất Mão, nguyệt trú tại Dậu là Dương Thác.
Tháng 3, Dương kiến tại Thìn, gần chỗ Giáp, chi can phối nhau là ngày Giáp Thìn. Thìn xung ở Tuất, vì vậy tháng 3 ngày Giáp Thìn, nguyệt trú tại Tuất là Dương Thác.
Tương tự các ngày Dương Thác tháng 4 là ngày Đinh Tỵ; tháng 5 ngày Bính Ngọ, tháng 6 ngày Đinh Mùi; tháng 7 ngày Canh Thân, tháng 8 ngày Tân Dậu, tháng 9 ngày Canh Tuất, tháng 10 ngày Quý Hợi; tháng 11 ngày Nhâm Tý; tháng 12 ngày Quý Sửu.
“Tào Chấn Khuê” nói rằng: Ngày Dương Thác kỵ hưng tạo, hôn nhân, lên quan nhậm chức, nhập trạch, di chuyển, xuất hành, giao dịch, khám bệnh…
Thông thư vạn sự và ngọc hạp chánh tông đều cho rằng ngày Dương Thác là ngày xấu, đặc biệt kỵ hôn nhân, xuất hành, an táng
Độc giả có thể xem luận giải chi tiết hơn về ngày Dương Thác ở bài viết “Ngày có sao xấu Dương Thác chiếu đại kỵ hôn nhân, khai trương, an táng”
Kết luận: Do sao Dương Thác là sao xấu nên ngày Dương Thác là ngày xấu do đó không nên làm các việc lớn và quan trọng, đặc biệt là các việc:
- Xuất hành: đi xa, đi công tác, đi du học, đi du lịch
- Hôn nhân: mai mối, dạm ngõ, ăn hỏi (đính hôn), lễ cưới, lại mặt, đăng ký kết hôn
- An táng: lễ tang, khâm liệm, đưa tang, mai táng, cải táng, sửa sang mồ mả
Xem hướng xuất hành – Xemvm.com
Xuất hành là ra đi khỏi nhà mình đang ở, đi đến một nơi khác để thực hiện các việc quan trọng như xuất hành đi du lịch, xuất hành đi du học, xuất hành đi nhậm chức, xuất hành đi đón dâu…chứ không chỉ đơn thuần là xuất hành đầu năm nhằm mong muốn đem lại may mắn cả năm như nhiều website viết.
Hướng xuất hành được hiểu là phương hướng tính từ nơi bạn xuất phát tới địa điểm đích mà bạn muốn tới. Có hai hướng tốt là Hướng Tài Thần (đem lại tài lộc, giàu có) và Hướng Hỷ Thần (đem lại điều tốt đẹp, may mắn). Cần tránh hướng xấu là Hướng Hạc Thần đem đến tai ương, hung họa.
Hướng xuất hành khá là quan trọng, nhất là trong trường hợp không chọn được ngày tốt thì chọn hướng tốt xuất hành sẽ làm giảm phần nào ảnh hưởng của ngày xấu. Hướng xuất hành sẽ được xác định như sau: Bạn đứng ở giữa nhà. Hướng la bàn về phía cửa chính. Sau đó xác định hướng tốt đã chọn trên la bàn. Và cuối cùng là đi đến một địa điểm nằm ở hướng tốt đó. Để xem qui luật tính hướng Hỷ thần, Tài thần và Hạc thần theo ngày can chi mời độc giả xem thêm ở bài viết “Hướng dẫn chọn hướng xuất hành đúng đem lại may mắn, tài lộc - Quy Luật tính Hạc Thần, Hỷ Thần, Tài Thần”
Xem giờ xuất hành theo Lý Thuần Phong tiên sinh – Xemvm.com
Lý Thuần Phong là Quan Tư Thiên Giám (Thái sử lệnh) của triều đại nhà Đường. Ông rất nổi tiếng khi để lại “Thôi Bối Đồ” được coi là đệ nhất kỳ thư của Trung Quốc khi dự đoán được sự thay đổi của các triều đại một cách chính xác không kém “Mã Tiền Khóa” của Gia Cát Lượng.
Theo Lý Thuần Phong, giờ để xuất hành được chia thành 6 khung giờ tốt xấu như sau:
Giờ Đại An là giờ tốt: Mọi việc đều tốt lành, cầu tài đi hướng Tây Nam. Nhà cửa yên lành. Người xuất hành đều bình yên.
Giờ Tốc Hỷ là giờ tốt: Tin vui sắp tới, cầu tài đi hướng Nam. Đi việc gặp gỡ các quan gặp nhiều may mắn, chăn nuôi đều thuận, người đi có tin về. Thầy Uri bình giải thêm: Ngày nay Quan (lại) chính là các cơ quan nhà nước. Ngày xưa liên lạc khó khăn nên người đi xa (làm ăn, thi cử, kiện cáo…) mà có tin báo về (bình yên) là rất vui mừng → tốt
Giờ Lưu Liên là giờ xấu: Nghiệp khó thành, cầu tài mờ mịt. Kiện cáo nên hoãn lại. Người đi nên phòng ngừa cãi cọ. Thầy Uri bình giải thêm: Nếu có việc bắt buộc phải đi thì dù gặp chuyện gì cũng nên bình tĩnh, nên giữ miệng, tránh nóng giận mà rước phiền phức, cãi cọ vào thân.
Giờ Xích Khẩu là giờ xấu: Hay cãi cọ gây chuyện, đói kém phải phòng. Phòng ngừa người nguyền rủa, tránh lây bệnh. Thầy Uri bình giải thêm: Thời xưa kinh tế chưa phát triển nên rất đói, đi xa dọc đường không nhiều quán ăn như bây giờ nhất là đi xa. Nếu phải đi thi dù gặp chuyện gì cũng nên bình tĩnh, nên giữ miệng, tránh nóng giận mà rước phiền phức, cãi cọ vào thân.
Giờ Tiểu Các là giờ tốt: Rất tốt lành. Xuất hành gặp may mắn, buôn bán có lợi, phụ nữ có tin mừng, người đi sắp về nhà. Mọi việc đều hòa hợp, có bệnh cầu sẽ khỏi, người nhà đều mạnh khoẻ.
Giờ Tuyệt Lộ là giờ xấu: Cầu tài không có lợi hay bị trái ý, ra đi hay gặp nạn, việc quan phải nịnh, gặp ma quỷ phải cúng lễ mới qua. Thầy Uri bình giải thêm: Việc quan phải nịnh tức là hối lộ (mất tiền) nên xấu. Nếu đi đường gặp những chỗ hiểm trở hoặc dễ xảy ra tai nạn (leo núi, đi phà, đi đò...) thì phải làm lễ cúng (thần linh, hà mã…) trước khi qua để xin bình an nếu không dễ xảy ra tai nạn.
Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Hướng dẫn tính giờ tốt xuất hành theo Lý Thuần Phong chuẩn nhất”
Chọn giờ tốt xuất hành theo Quỷ Cốc Tử – Xemvm.com
Quỷ Cốc Tử (鬼谷子) tên thật là Vương Hủ, còn gọi là Vương Thiền, Vương Lợi , Vương Thông, đạo hiệu Huyền Vi Tử. Do ông ẩn cư tại Quỷ Cốc nên người đời thường gọi ông là Quỷ Cốc tiên sinh, Vương Thiền lão tổ. Ông là nhân vật lịch sử Trung Hoa cổ đại, sinh vào khoảng cuối thời Xuân Thu, đầu đời Chiến Quốc. Dân gian có truyền thuyết Quỷ Cốc Tử là ông tổ của các thuật tướng số, phong thủy, bói toán, tinh đẩu. Trong đạo giáo tôn hiệu của Quỷ Cốc Tử là Huyền Đô tiên trưởng. Ông sáng lập ra các phái Âm Dương gia, Tung Hoành gia, Chính Trị gia, Du Thuyết gia.
Ông thu nạp rất nhiều đệ tử, trong đó có 4 học trò nổi tiếng nhất là: Tôn Tẫn (người nước Tề); Bàng Quyên, Trương Nghi (người nước Ngụy); và Tô Tần (người Lạc Dương). Tôn Tẫn và Bàng Quyên kết làm anh em cùng học binh pháp; Trương Nghi và Tô Tần kết làm anh em cùng học du thuyết. Tất cả đều là những nhân vật có ảnh hưởng to lớn tới lịch sử Trung Hoa thời Xuân Thu Chiến Quốc.
12 Quẻ tương truyền do Quỷ Cốc Tử định ra có ngũ hành và ý nghĩa như sau:
Quẻ số 1: Quẻ Câu Trần có ngũ hành Thổ là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Gặp kẻ gian tà trộm cắp
Cầu việc không thành
Hôn nhân trục trặc
Tìm người không thấy
Bệnh đau thêm nặng
Quẻ số 2: Quẻ Đằng Xà có ngũ hành Thổ là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi gặp việc không hay
Cầu danh không thành
Cầu lợi không được
Hôn nhân không hợp
Tìm người không thấy
Bệnh đau thêm nặng
Quẻ số 3: Quẻ Chu Tước có ngũ hành Hỏa là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi vô cùng gian lao vất vả
Dù có gặp may mắn, sau cũng uổng công phí sức
Cầu tài không được
Hôn nhân bất thành
Tìm người không thấy
Bệnh càng nặng hơn
Quẻ số 4: Quẻ Bạch Hổ có ngũ hành Kim là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi không gặp may
Cầu danh, cầu tài không được
Hôn nhân không hợp
Tìm người không thấy
Bệnh đau thêm nặng
Quẻ số 5: Quẻ Thái Thường có ngũ hành Thổ là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi gặp việc vui vẻ
Việc công danh dễ thành
Cầu tài được lộc
Hôn nhân hòa hợp
Nhà cửa bình an
Tìm người, thấy ngay
Người ốm đỡ bệnh
Quẻ số 6: Quẻ Thái Âm có ngũ hành Kim là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được lợi, gặp xấu thành tốt
Việc công danh thuận lợi
Hôn nhân tốt lành, làm ăn có lợi
Có bệnh không lo
Tìm người, người về
Nhà cửa bình yên
Quẻ số 7: Quẻ Thiên Không có ngũ hành Hỏa là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi đại hung,
Việc công danh không xong
Cầu tài không được
Hôn nhân không thành
Tìm người không thấy
Bệnh càng đau nặng
Quẻ số 8: quẻ Huyền Vũ có ngũ hành Thủy là quẻ xấu vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi rất xấu
Muôn việc không thành
Cầu tài không được
Hôn nhân không xong
Tìm người không thấy
Bệnh nặng không khỏi
Quẻ số 9: Quẻ Thiên Hậu có ngũ hành Thủy là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được ăn uống
Gặp quý nhân giúp đỡ, Mọi việc đều thành
Cầu tài được lộc
Hôn nhân hòa hợp
Tìm người, người về
Bệnh đỡ từ từ
Quẻ số 10: Quẻ Quý Nhân có ngũ hành Thổ là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được ăn uống
Gặp quý nhân giúp đỡ,
Cầu tài được lộc
Hôn nhân tốt đẹp
Tìm người, người về
Người ốm đỡ bệnh
Quẻ số 11: Quẻ Thanh Long có ngũ hành Mộc là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi được ăn uống
Mọi việc thành công
Cầu tài có lộc
Cầu danh được lên chức
Tìm người, người về
Người ốm đỡ bệnh
Quẻ số 12: Quẻ Lục Hợp có ngũ hành Mộc là quẻ tốt vì nếu giờ xuất hành gặp quẻ này thì:
Ra đi có lợi, mọi việc thuận lợi
Hôn nhân đắc ý
Cầu tài có lộc
Cầu danh lên chức
Duy chỉ có việc ốm đau, kiện cáo là xấu
Luận giải ý nghĩa và ứng dụng lịch tiết khí – Xemvm.com
Trong các nền văn minh phương đông cổ đại xa xưa người ta quan sát thiên văn và thời tiết từ đó lập ra lịch dựa trên 24 tiết khí dùng để xác định mùa, hỗ trợ cho việc trồng trọt. Nếu như ta chia mặt phẳng không gian thành 360 độ, thì 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15° được gọi là tiết khí. Đó là các điểm kinh độ: 15 độ (Tiết Thanh Minh), 30 độ (Tiết Cốc Vũ), 45 độ (Tiết Lập Hạ), 60 độ (Tiết Tiểu Mãn), 75 độ (Tiết Mang Chủng), 90 độ (Tiết Hạ Chí), 105 độ (Tiết Tiểu Thử), 120 độ (Tiết Đại Thử), 135 độ (Tiết Lập Thu), 150 độ (Tiết Xử Thử), 165 độ (Tiết Bạch Lộ), 180 độ (Tiết Thu Phân), 195 độ (Tiết Hàn Lộ), 210 độ (Tiết Sương Giáng), 225 độ (Tiết Lập Đông), 240 độ (Tiết Tiểu Tuyết), 255 độ (Tiết Đại Tuyết), 270 độ (Tiết Đông Chí), 285 độ (Tiết Tiểu Hàn), 300 độ (Tiết Đại Hàn), 315 độ (Tiết Lập Xuân), 330 độ (Tiết Vũ Thủy), 345 độ (Tiết Kinh Trập), 360 độ (0 độ - Tiết Xuân Phân).
Lịch tiết khí vừa gắn tháng với tuần trăng, vừa gắn năm với thời tiết nên nó phản ánh đúng trạng thái thời tiết, khí hậu nên được ứng dụng rất rộng rãi trong phong thủy và đời sống. Cụ thể:
Lịch tiết khí dự đoán về diễn biến của thời tiết nên có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, nó là cơ sở cho việc chỉ đạo sản xuất, canh tác theo thời tiết mỗi mùa của người nông dân như vụ xuân thường được gieo trồng vào tiết vũ thủy, tiết kinh trập cần lưu ý phòng trừ sâu bệnh, tiết mang chủng cần phải thu hoạch mùa màng.
Lịch tiết khí cũng giúp ích cho ngành chăn nuôi giúp việc phòng tránh dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, thủy sản…
Và đặc biệt lịch tiết khí cực kỳ quan trọng trong việc xác định lá số tứ trụ, độ vượng suy ngũ hành trong các bộ môn phong thủy và dự đoán học như: tứ trụ, bát tự, hà lạc, Hà Đồ Lạc Thư, Quỷ Cốc toàn mệnh, lục hào… hoặc vượng suy quẻ dịch (quẻ thể, quẻ dụng) theo học thuyết quái khí trong chiêm bói dịch, Mai hoa dịch số…. Xem thêm bài viết “Xác định vượng suy ngũ hành và lá số tứ trụ theo lịch tiết khí”
Theo thời tiết và tập quán của dân tộc Việt Nam thì một năm có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông. Mỗi mùa có 3 tháng. Cụ thể:
Tuy nhiên theo Học Thuyết quái khí dùng “Quái” của “Chu dịch” phối ghép đối với khí hậu của bốn mùa để xác định mùa vượng của bát quái và ngũ hành theo 4 mùa lại hơi khác một chút như sau:
Học Thuyết Quái Khí - Bảng vượng suy ngũ hành theo 4 mùa | ||||||
Mùa | Tháng | Vượng | Tướng | Hưu | Tù | Tử |
Xuân | 1, 2 | Mộc | Hỏa | Thủy | Kim | Thổ |
Hạ | 4, 5 | Hỏa | Thổ | Mộc | Thủy | Kim |
Thu | 7, 8 | Kim | Thủy | Thổ | Hỏa | Mộc |
Đông | 10, 11 | Thủy | Mộc | Kim | Thổ | Hỏa |
Tứ Quý | 3, 6, 9, 12 | Thổ | Kim | Hỏa | Mộc | Thủy |
Tiết Thanh Minh (清明) là tiết khí thứ 5 trong 24 tiết khí. Vào ngày Thanh Minh thì mặt trời nằm ở vị trí tọa độ xích kinh 15 độ (kinh độ Mặt Trời bằng 15°). “Thanh” có nghĩa là trong, như thanh cao (chỉ tâm hồn, phẩm hạnh cao thượng, tinh khiết), thanh thủy (nước trong)...Còn “Minh” nghĩa là sáng, chẳng hạn như minh bạch (rõ ràng), quang minh (sáng sủa rực rỡ)... Do đó tiết khí thứ 5 này được gọi là tiết khí thanh minh là vì đây là khoảng thời gian mà khí trời thanh khiết và trong sạch nhất, cây cỏ và vạn vật bắt đầu bước vào giai đoạn sinh trưởng. Mỗi năm tiết Thanh minh thường bắt đầu từ ngày 5 hoặc 6 tháng 4 và kết thúc vào ngày 19 hoặc 20 tháng 04 Dương lịch.
1. Đặc điểm thời tiết trong tiết Thanh Minh
Tiết Thanh Minh là một trong 4 tiết khí biểu thị cho sự vật, hiện tượng gồm Kinh Trập, Thanh Minh, Tiểu Mãn, Mang Chủng. Tại thời điểm Tiết Thanh Minh diễn ra thì gió mùa Đông bắc suy yếu hoàn toàn không còn những giọt mưa xuân ẩm thấp như những giai đoạn khác. Nhiệt độ tăng lên nhanh, ánh sáng chiếu mạnh mẽ hơn. Bầu trời trở nên quang đãng, xanh trong, thoáng đãng, tầm nhìn không bị hạn chế. Cảm giác khô ráo, sạch sẽ và ấm áp rất tốt cho sức khỏe. Khi thời tiết có sự thay đổi như vậy thì cuộc sống của các loài sinh vật cũng diễn ra những hoạt động mạnh mẽ hơn. Trong tiết Kinh Trập thì các loài côn trùng, sâu bọ và chim tỉnh giấc thì đến tiết Thanh Minh các loài bò sát, lưỡng cư như rắn, ếch nhái bắt đầu hoạt động sau một giấc ngủ đông dài. Do đó trong tiết Thanh Minh việc làm cỏ bảo vệ mùa màng được diễn ra thường xuyên, mạnh mẽ hơn. Nhiều người bón phân để kích thích cây trồng tăng trưởng. Đối với những loại cây ăn quả nhiều người sẽ dùng các biện pháp bảo vệ trước côn trùng, sâu bệnh sau khi ra hoa, nhiều loại cây thụ phấn và bắt đầu có quả nhỏ.
Đến tiết Thanh Minh sẽ có lễ Tảo mộ: Con cháu tới mộ phần của ông bà tổ tiên dọn dẹp cây cỏ sạch sẽ, tu sửa, đắp lại một phần, hay những ngôi mộ xây thì sửa sang, sơn lại, lau rửa sạch sẽ và thắp hương, lễ bái để tỏ lòng nhớ tới công ơn của tiền nhân. Trong ngày Thanh minh, khu nghĩa địa trở nên đông đúc và nhộn nhịp. Các cụ già thì lo khấn vái tổ tiên nơi phần mộ. Trẻ em cũng được theo cha mẹ hay ông bà đi tảo mộ, trước là để biết dần những ngôi mộ của gia tiên, sau là để tập cho chúng sự kính trọng tổ tiên qua tục viếng mộ.
Ngoài ra còn có hội đạp thanh (dẫm lên cỏ) mà giờ đây ít người tham dự: Người ta đi chơi, vãn cảnh, du xuân, dẫm lên cỏ (màu xanh, cỏ non) để mong nhận được may mắn, hơi xuân, sức khỏe, nhiệt huyết, sự trỗi dậy, vươn cao, khí tốt... Ngạn ngữ nói rằng: “Thanh minh phải trong sáng, cốc vũ phải có mưa.” Đêm thanh minh nếu có mưa sẽ không tốt cho lúa.
2. Luận về Vượng – Tướng – Hưu – Tù – Tử của ngũ hành trong tiết Thanh Minh
Tiết Thanh Minh là tiết khí thuộc tháng 3 (Thìn) là một trong 4 tháng tứ quý (3, 6, 9, 12) theo lịch tiết khí. Theo học thuyết quái khí thì tháng 3 Thổ vượng. Thổ vượng thì khắc Thủy, Thủy bị thổ khắc cho nên Thủy bị suy đến mức Vô Khí (Tử), còn Thổ sinh Kim nên Kim Tướng, Hỏa sinh Thổ nên Hỏa Hư, còn Mộc khắc Thổ nên Mộc Tù. Vì vậy quẻ “Khảm” Thủy suy bại vào tứ quý.
3. Ảnh hưởng của tiết Thanh Minh đối với sức khỏe con người
Đối với cuộc sống của con người thì sau Tiết Thanh Minh, được diễn ra trong giai đoạn gió mùa Đông bắc đã bị suy yếu hoàn toàn và không còn mưa xuân ẩm thấp nữa. Nhiệt độ lúc này tăng nhanh và ánh sáng của chiếu mạnh hơn. Bầu trời sẽ trở nên quang đãng và trong xanh. Thời tiết khô ráo nên sức khỏe con người được cải thiện một các rõ rệt. Cụ thể là những người mắc bệnh về hô hấp, khớp xương, những người già, trẻ nhỏ cảm thấy dễ chịu hơn hẳn.
Ý kiến bạn đọc
Cám ơn góp ý của bạn. Đúng là xem ngày tốt xấu khá phức tạp do mỗi năm, mỗi tháng, mỗi ngày, mỗi giờ đều có cát thần và hung sát lẫn lộn, do đó phải căn cứ tương quan lực lượng giữa cát thần và hung thần mà quyết định việc nên làm và việc kiêng kỵ trong ngày được chọn. Chúng tôi đang phát triển phần mềm xem ngày tốt xấu cho phép xem ngày theo từng việc kết hợp với tuổi người khởi sự để cho kết quả chính xác nhất! Hi vọng ứng dụng xem ngày tốt xấu này sẽ ra mắt độc giả trong một ngày không xa
Phần mềm lịch vạn sự này tôi thấy đã rất tốt so với các ứng dụng lịch vạn niên hiện nay. Tuy nhiên việc xác định ngày tốt xấu tôi thấy vẫn phức tạp quá, cùng 1 ngày mà nhiều sao tốt xấu xung đột nên độc giả không biết thế nào mà chọn. Giá như thầy Uri có thể cho điểm từng mục, từng ngày thì sẽ dễ dàng cho độc giả lựa chọn ngày khởi sự hơn
Cám ơn góp ý của bạn. Chúng tôi đang trong quá trình phát triển ứng dụng lịch vạn niên trên điện thoại cho cả hệ điều hành android và iOS. Hi vọng một ngày không xa sẽ ra mắt độc giả
Tôi thích nhất lịch vạn niên trên xemvm.com là phần luận giải chi tiết ý nghĩa của từng sao giúp người dùng dễ hiểu. Hi vọng xemvm.com phát triển thêm ứng dụng lịch vạn niên trên điện thoại để người dùng thuận tiện tra cứu trên smartphone
Cám ơn bạn, bạn hãy ủng hộ website bằng cách like fanpage xemvm.com hoặc chia sẻ ứng dụng lịch vạn niên của chúng tôi tới bạn bè của bạn. Xin trân trọng cám ơn!
Lịch vạn niên 2023 của xemvm quá tuyệt vời! Giao diện đẹp, dễ sử dụng, đổi lịch âm dương dễ dàng, nội dung luận giải chi tiết, dễ hiểu xứng đáng phần mềm lịch vạn niên số 1 hiện nay.