Người dẫn đường
Luận giải tốt xấu dãy số bất kỳ theo tuổi, phong thủy, khoa học, kinh dịch
Xem bói số tài khoản ngân hàng, số CCCD, số CMT, số thẻ ATM, số sổ bảo hiểm…
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Thân chủ: Dương Nam, Sinh vào 6 giờ 30 ngày 4/4/1982 (Dương Lịch) tức giờ Quý Mão ngày 11/3/1982 (Âm Lịch)
Lá số Tử vi: Giờ Quý Mão, Ngày Đinh Tỵ, Tháng Giáp Thìn, Năm Nhâm Tuất, Bản mệnh: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Quý Mão, Ngày Đinh Tỵ, Tháng Quý Mão, Năm Nhâm Tuất, Bản mệnh: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
Cân lượng: 4 lượng 7 chỉ.
Xương CON CHÓ, Tướng tinh CON CHIM TRĨ, vận số Cố Gia Chi Khuyển (Chó giữ nhà)
Con nhà Hắc Đế, Quan lộc, tân khổ
Mệnh số 9: Sao Cửu Tử – Cung Quẻ Ly - Đông Tứ Trạch
Mệnh theo 12 trực: Trực Phá
Luận giải Cát Hung Dãy số theo Phong Thủy - Xemvm.com
1. Âm dương tương phối
Kinh Dịch nói: “Nhất âm, Nhất dương chi vi đạo” tạm dịch là “Một âm, một dương gọi là đạo”. Vũ trụ khi chưa hình thành thì chưa thể có sáng tối, đêm ngày, nắng mưa, nóng lạnh… Vũ trụ khi đã hình thành mới phát sinh các mặt đối lập, vì vậy mà mọi sự vật khách quan hiện hữu đều phải mang trong lòng chúng tính đối xứng Âm – Dương. Cổ nhân có câu: “Cô dương bất sinh, độc âm bất trưởng”, mọi vật phải đủ cả âm, cả dương mới sinh sôi nảy nở. Xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết âm dương – Ứng dụng âm dương trong chọn sim phong thủy” để tìm hiểu rõ hơn.
0 | 9 | 1 | 2 | 6 | 0 | 3 | 7 | 5 | 9 | Vận dương | Vận âm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
- | + | + | - | - | - | + | + | + | + | 6 | 4 |
Thuộc tính Âm Dương trong số này quá lệch, không tốt.. Đánh giá: 0/0.5 điểm
Thân chủ: Dương Nam. Dãy số vượng Dương, càng gây thiên lệch, không tốt. Đánh giá: 0/0.5 điểm
2. Ngũ hành tương phối
Tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Giữa các ngũ hành tồn tại quy luật tương sinh, tương khắc giống như âm dương là hai mặt không thể tách rời nhau. Tương sinh có nghĩa là nuôi dưỡng, thúc đẩy trợ giúp lẫn nhau: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Tương khắc có nghĩa là ràng buộc, khắc chế, khống chế lẫn nhau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Ngoài ra còn có phản sinh, phản khắc, mời bạn xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết ngũ hành và quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc” để tìm hiểu rõ hơn.
2.1 Ngũ hành dãy số với ngũ hành bản mệnh
Việc xác định ngũ hành dãy số tưởng chừng rất đơn giản nhưng tôi test kiểm nghiệm thì đến 99% website và app xem bói dãy số hiện nay đều bị sai ít hay nhiều. Phân tích các con số của dãy số theo Cửu Tinh (9 sao) và lấy lá số tứ trụ theo ngày sinh ta được kết quả như sau:
▪ Ngũ hành bản mệnh của thân chủ: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
▪ Ngũ hành dãy số: Hỏa
▪ Xung hợp Ngũ hành: Tương khắc (0)
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
2.2 Ngũ hành dãy số với ngũ hành tứ trụ mệnh
Tôi có test kiểm nghiệm thì 100% các website xem bói dãy số, app bình giảng dãy số hiện nay đều phân tích sai độ vượng ngũ hành theo Bát tự do họ không am hiểu về tứ trụ khiến việc chọn dãy số theo phong thủy mất đi tác dụng bổ cứu ngũ hành, trung hòa cân bằng mệnh cục.
Ngũ hành | Kim | Thủy | Mộc | Hỏa | Thổ |
---|---|---|---|---|---|
Độ vượng | 7.2 | 78 | 36 | 64.8 | 3 |
Tỷ lệ | 3.8% | 41.3% | 19% | 34.3% | 1.6% |
Vượng/suy | Hành suy | Hành vượng | Hành suy | Hành vượng | Hành suy |
Đánh giá | Không Tốt | Tốt | Không Tốt | Không Tốt | Tốt |
Điểm | 0 | 0.25 | 0 | 0 | 0.25 |
▪ Đánh giá: 0.5/1,25 điểm
3. Thiên thời (Vận khí)
Chúng ta đang ở Tiểu vận 8 (từ năm 2004 - 2023) thuộc Hạ Nguyên của một tam nguyên, Tiểu vận 8 do sao Bát bạch quản nên số 8 là vượng khí. Sao Bát Bạch nhập Trung cung của Cửu tinh đồ, khí của nó có tác dụng mạnh nhất và chi phối toàn bộ địa cầu. Mặt khác sao Bát Bạch là một trong tam bạch cát tinh chủ về đức tính khoan dung, đỗ đạt khoa danh, có quý nhân trợ giúp… Do đó số 8 vừa ứng với cát tinh, lại vừa là vượng khí.
Trong dãy số cần biện giải không có sô 8 nào, dãy số không nhận được vận khí tốt từ sao Bát Bạch nên không hợp thiên thời. Đánh giá: 0/0.5 điểm
4. Lập quẻ kinh dịch
Kinh Dịch là một bộ thiên cổ kì thư. Trong kinh dịch có 3 chiếc chìa khóa vàng dùng để giải khai mật mã vũ trụ, hạnh phúc nhân sinh đó là “Âm dương”, “Ngũ hành” và “Bát quái”. Vạch liền là Dương, tượng của mặt trời. Vạch đứt là Âm, tượng của mặt trăng. Mỗi một vạch (liền hoặc đứt) là một hào. Các thành phần này được biểu diễn trong một biểu tượng hình tròn chung là Thái Cực đồ (☯) miêu tả quan hệ giữa 2 trạng thái của mọi thay đổi, chuyển dịch: Vô Cực sinh Thái Cực; Thái Cực sinh Lưỡng Nghi; Lưỡng Nghi sinh Tứ tượng; Tứ Tượng sinh Bát Quái; Bát Quái sinh vô lượng. Kinh Dịch dự đoán là khoa học, sự biến hóa của các con số Âm Dương cũng chính là quy luật biến hóa của tạo hóa. Tiến hành tách biển số xe cần xem thành quẻ thượng (Ngoại quái) và quẻ hạ (Nội quái) rồi phối quẻ theo Mai Hoa Dịch Số ta được Quẻ chủ, Quẻ hỗ, Quẻ Biến và Hào động như sau:
4.1 Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)
Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc.
Tổng quan về quẻ dịch số 45 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Trạch Địa Tụy là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Đoài (Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 7, đại biểu phương chính Tây, ngũ hành Kim, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của Quẻ Đoài. Can tương ứng là Canh và Chi tương ứng là Dậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch”.
Quẻ Trạch Địa Tụy có Hạ quái (Nội quái) là: ☷ (坤 kun1) Khôn hay Đất (地). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☱ (兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤) nên là quẻ “tương sinh”. Tượng quẻ là nước (đầm) tụ trên đất, nên có nghĩa là tụ họp, tụ họp mà vui vẻ. Còn tượng trưng cho sự thống nhất một lòng một dạ.
Tượng quẻ Trạch Địa Tụy:
象 曰 . 澤 上 於 地 . 萃 . 君 子 以 除 戎 器 . 戒 不 虞 .
Trạch thượng ư địa. Tụy. Quân tử dĩ trừ nhung khí. Giới bất ngu.
Tụy là trên đất có hồ,
Nên người quân tử phải lo đề phòng.
Sẵn sàng khí giới binh nhung.
Ngăn ngừa bất trắc, đề phòng rủi ro.
Luận giải ý nghĩa: Hồ ở trên đất là Tụy. Người quân tử nhân đó sửa soạn khí giới, để đề phòng mọi bất trắc. Nước hồ mà dâng quá mặt đất sẽ tràn. Phải phòng bị sự tràn ngập ấy.
Người mà tụ tập đông đảo, cũng có thể nổi dậy gây phiến loạn, trộm cắp cũng thường xảy ra nơi đám đông. Vì thế khi tụ tập đông đảo, cần phải sẵn sàng vũ khí để đề phòng mọi bất trắc. Có vậy mới tránh mọi tai họa.
Thoán từ quẻ Trạch Địa Tụy:
萃 . 亨 . 王 假 有 廟 . 利 見 大 人 . 亨 . 利 貞 . 用 大 牲 吉 . 利 有 攸 往.
Tụy. Hanh. Vương cách hữu miếu. Lợi kiến đại mhân. Hanh. Lợi trinh. Dụng đại sinh cát. Lợi hữu du vãng.
Tụy là tụ chúng hợp quần,
Rồi ra thế sự được phần hanh thông.
Vua ra tế tự miếu tông,
U minh nối kết giải đồng gần xa.
Gặp người đức độ, tài hoa,
Thời hay, thời lợi, biết là mấy mươi.
Lấy trung, lấy chính hợp người,
Mới mong sẽ được vẹn mười lợi hanh.
Chững chàng sửa lễ tam sanh,
Linh đình, trang trọng tốt lành mấy mươi.
Hãy nên tính chuyện ngược xuôi,
Công trình âu sẽ trẩy trôi, vẹn toàn.
Luận giải ý nghĩa: Tụ hợp, hợp quần là điều hay, điều tốt nhưng phải tuân theo những qui luật, những đường lối nhất định.
1. Trước tiên, phải có tín ngưỡng, có chủ thuyết để nối kết lòng người. Vì thế vua phải ra nơi miếu tông làm việc tế tự. Tức là phải dùng tín ngưỡng làm chiêu bài an dân.
2. Muốn an dân phải có người lãnh đạo hay, khi đó dân nước sẽ bước vào con đường hanh thông, thịnh vượng.
3. Phải có chính nghĩa, chính đạo, mới hay, mới lợi. Gian manh cũng có thể vì lợi lộc mà kết thành bầy bọn, nhưng họ sẽ làm hại thiên hạ.
4. Phải tổ chức những cuộc tế lễ linh đình. Đó là một cách xử thế để chinh phục lòng dân.
Những cuộc hội hè, biểu tình lớn, đều có mục đích là gây một ảnh hưởng tâm lý mạnh mẽ nơi dân chúng để cho họ trông thấy mà tin.
5. Lại phải thi hành một công chuyện gì ích nước, lợi dân, cho dân chứng kiến như vậy mới hay, mới lợi.
Thoán truyện quẻ Trạch Địa Tụy:
彖 曰 . 萃 . 聚 也 . 順 以 說 . 剛 中 而 應 . 故 聚 也 . 王 假 有 廟 . 致 孝 享 也 . 利 見 大 人 亨 . 聚 以 正 也 . 用 大 牲 吉 . 利 有 攸 往 . 順 天 命 也 . 觀 其 所 聚 . 而 天 地 萬 物 之 情 可 見 矣 .
Luận giải ý nghĩa: Tụy là Tụ họp. Muốn tập hợp dân chúng thì người dưới phải phục tùng người trên, người trên phải sung sướng khi được dắt dìu kẻ dưới. Người trên thì giỏi giang minh chính, kẻ dưới thì hỗ trợ, tuân phục hết lòng. Có như vậy mới qui tụ dân chúng được. Người lãnh đạo phải lấy tín ngưỡng làm keo sơn gắn bó lòng người. Phải đích thân đứng ra tế lễ, để dạy dân kính trời, và hiếu với tổ tiên. Lại cũng phải khéo biết dùng những lễ nghi, hình thức bên ngoài, những công trình cụ thể để cho dân thấy mà tin phục. Làm như vậy tức là thuận theo những định luật tự nhiên vậy.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Tụy chỉ thời vận tốt đẹp cho sự hợp tác, trên dưới đồng lòng, là cơ hội thuận lợi cho việc thi thố tài năng. Sự nghiệp dễ hoàn thành. Tài vận tốt, kinh doanh phát đạt, là cơ hội tốt để kiếm ra tiền. Thi cử dễ đỗ đạt cao, công việc thăng tiến. Xuất hành thuận lợi. Bệnh tật thuyên giảm. Kiện tụng nên hòa giải để đẹp lòng người, lại có lợi cho ta. Tình yêu thuận lợi, tâm đầu ý hợp. Hôn nhân được như ý, thuận cả đôi bên.
▪ Đánh giá: 1/1 điểm
4.2 Dự đoán căn cứ lời từ hào động
Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.
Hào 6 động có lời “Từ” như sau:
上 六 . 齍 咨 涕 洟,無 咎 .
象 曰 . 齍 咨 涕 洟 . 未 安 上 也 .
Thượng Lục: Tế tư thế di. Vô cữu.
Thở than sùi xụt, vắn dài,
Thôi đừng tính chuyện trách người làm chi.
Tượng viết: Tế tư thế di. Vị an thượng dã.
Sùi xụt, thở than,
Vì sao mà chẳng được an, được lành.
Luận giải ý nghĩa: Hào Thượng Lục: Người trên mà không có tư cách, sẽ không qui tụ được lòng người. Vì thế nên mới phải khóc lóc, than van. Sở dĩ Thượng Cửu phải than khóc như vậy là vì ở ngôi trên, mà chẳng được yên.
Suy ngẫm: Hào Thượng Lục tài hèn, lại ở cuối thời Tụy, nên không tụ được ai, không thể an hưởng vị trên được. Đầu đời nhà Đông Hán, giặc Xích Mi tôn Bồn Tử lên làm vua. Bồn Tử tuy là dòng tôn thất, nhưng mới 15 tuổi, lại đang đi chăn dê, nên chẳng hiểu gì quốc chính, được bá quan mang về tung hô vạn tuế, nhưng cũng chẳng biết cai trị ra sao. Làm vua chưa được 1 năm, thiên hạ càng ngày càng loạn, trong cung cấm cũng đói khát thiếu thốn. Bồn Tử ngày đêm khóc lóc, sau lại đem ngọc ấn trao trả các quan, để xin về làng lánh nạn. Các quan không chịu, ép phải tiếp tục làm vua. Sau này, vua Quang Võ đem quân về đánh dẹp, Bồn Tử và các quan thấy thế đánh không lại bèn xin hàng. Quang Võ thuận cho, và cũng không nỡ giết, lại còn phong vương tước cho Bồn Tử. Thật đúng là có vị ngôi, mà chẳng có tài đức thì cũng chẳng nên cơm cháo gì.
Dự báo Hào 6 Quẻ Trạch Địa Tụy: Hào xấu, trước tốt sau xấu (như hào thượng Lục, sắp biến, chỉ biết than thở). Dễ gặp gian nan làm hao tán tài sản, sức lực, làm giảm thọ. Sĩ tử long đong, khó thành đạt. Người thường vất vả nghèo khó.
Mệnh hợp: người có địa vị cao, có trí, biết phòng nguy, phòng loạn, nên qua được hoạn nạn, giữ được phúc lộc.
Mệnh không hợp người có địa vị xã hội nhưng nhu nhược, cô độc, chỉ làm nên việc nhỏ, dễ gặp gian nan, mất tài lộc.
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
Do quẻ chủ là Trạch Địa Tụy nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 53 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Phong Sơn Tiệm
Tổng quan về quẻ dịch số 53 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Phong Sơn Tiệm là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Cấn (Thuần Cấn, Sơn Hỏa Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hỏa Trạch Khuê, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phu, Phong Sơn Tiệm) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 8, đại biểu phương Đông Bắc, ngũ hành Thổ, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 5 và 10 là 2 số “sinh thành” của Hành Thổ bản mệnh của quẻ Cấn. 2 Can tương ứng là Sửu – Dần và Chi tương ứng là Mậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật nhóm quẻ Cấn trong dự đoán cát hung bói dịch”.
Quẻ Phong Sơn Tiệm có Hạ quái (Nội Quái) là: ☶ (艮 gen4) Cấn hay Núi (山). Thượng Quái (Ngoại quái) là: ☴ (巽 xun4) Tốn hay Gió (風) nên là quẻ “tương khắc”. Tốn trên, Cấn dưới, là cây cối trên núi, chúng mọc theo hàng lớp, theo trật tự nhất định. Trên núi có cây là quẻ Tiệm. Người quân tử theo đó mà cư xử theo đức hiền, làm cho phong tục tốt lên. Tiệm có nghĩa là “tiến lên dần dần”, như chim bay cao từng nấc một, như việc gả con gái phải qua từng bước một, hôn lễ cũng phải như thế. Suy rộng ra thì việc gì muốn tiến lên đều phải dần dần từng bước mới vững chắc và mới được lâu bền.
Tượng quẻ Phong Sơn Tiệm:
象 曰 . 山 上 有 木 . 漸 . 君 子 以 居 賢 德 . 善 俗 .
Sơn thượng hữu mộc. Tiệm. Quân tử dĩ cư hiền đức thiện tục.
Tiệm là trên núi có cây,
Cho nên quân tử ăn ngay, ở lành.
Mình mà nhân đức, tinh thành.
Rồi ra sẽ khiến nhân tình thuần lương.
Luận giải ý nghĩa: Trên núi có cây là quẻ Tiệm. Người quân tử theo đó mà cư xử theo đức hiền, làm cho phong tục tốt lên. Cây mọc trên núi, mọc chậm chạp, nhưng khi đã lên cao, thì ảnh hưởng đến phong cảnh cả vùng. Người quân tử cũng theo đó mà bắt chước. Tu nhân, tích đức cho ngày một hoàn hảo hơn.
Thoán từ quẻ Phong Sơn Tiệm:
漸 . 女 歸 吉 . 利 貞 .
Tiệm. Nữ qui cát. Lợi trinh.
Tiệm là tuần tự bước lên,
Dần dà như gái về bên nhà chồng.
Hợp thời, hợp lẽ thung dung,
Mới mong ích lợi, mới mong tốt lành.
Luận giải ý nghĩa: Ở đời những công chuyện quan hệ, đều phải tuần tự tiến hành mới tránh được mọi tệ hại. Mà việc cần phải tiến cho tuần tự, cho cẩn thận, cho đúng lễ nghi nhất, là việc cưới xin.
Thoán truyện quẻ Phong Sơn Tiệm:
彖 曰 . 漸 之 進 也 . 女 歸 吉 也 . 進 得 位 . 往 有 功 也 . 進 以 正 . 可 以 正 邦 也 . 其 位 剛 . 得 中 也 . 止 而 巽 . 動 不 窮 也 .
Tiệm là tuần tự bước lên.
Hay, lành như gái về bên nhà chồng.
Tiệm mà ngôi vị thung dung,
Thế là làm đã nên công phỉ tình.
Tiến mà chính trực, liên minh,
Chính dân, chính nước, âu đành có phen.
Ở ngôi cao trọng bên trên,
Một niềm trung chính, cương kiên mới là.
Thung dung, thư thái, ôn hòa,
Tiến trình hoạt động bao la chẳng cùng.
Luận giải ý nghĩa: Thoán Truyện một lần nữa lại nhấn mạnh đến chuyện tiến phải có thứ bậc, trình tự y như gái về nhà chồng, phải có đủ dạm hỏi cưới xin mới tốt. Trong công cuộc tuyển lựa nhân tài, để trị dân, trị nước, cũng phải có những sự thử thách, tuyển lựa cho hẳn hoi. Người sĩ phu phải leo dần lên các bậc thang danh vọng, mà điều cần nhất là tài đức phải xứng kỳ vị, như vậy xã hội mới tránh được mọi tệ đoan, nhũng loạn.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Tiệm chỉ thời vận đang tốt dần dần, mọi việc có thể triển khai từng bước sẽ có nhiều cơ may thành công. Nôn nóng muốn đốt cháy giai đoạn sẽ chuốc lấy thất bại. Sự nghiệp còn gian khổ, nhưng nếu biết lượng sức mình, thì sau này có thể đạt kết quả mong muốn. Tài vận sẽ đến dần dần, kinh doanh nên từ nhỏ đến lớn, tài lộc sẽ nhiều. Thi cử đạt kết quả tốt. Công việc hiện tại sẽ tốt dần lên. Xuất hành trước mắt không lợi. Bệnh tật chóng khỏi. Kiện tụng sẽ thắng, tuy tốn nhiều thời gian. Tình yêu tiến triển tốt dần, càng về sau càng thông cảm nhau hơn. Hôn nhân kiên nhẫn thì dễ thành lương duyên.
▪ Đánh giá: 0.5/1 điểm
4.4 Luận giải chi tiết Quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.
Do quẻ chủ là Trạch Địa Tụy nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 12 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thiên Địa Bĩ
Tổng quan về quẻ dịch số 12 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Thiên Địa Bĩ là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn (Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quán, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 6, đại biểu phương Tây Bắc, ngũ hành Kim, thời gian ứng với cuối thu, đầu đông (giữa tháng 9 và tháng 10). Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của quẻ Càn. Can tương ứng là Tân và 2 Chi tương ứng là Tuất – Hợi. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận bàn về tượng quẻ càn và ý nghĩa trong dự báo bói dịch”.
Quẻ Thiên Địa Bĩ có Hạ quái (Nội quái) là: ☷ (坤 kún) Khôn hay Đất (地). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☰ (乾 qiàn) Càn hay Trời (天) nên là quẻ “tương sinh”. Tượng quẻ: Càn thuộc dương, dương khí bốc lên; Khôn thuộc âm, âm khí giáng xuống. Cái ở trên thì bốc lên, cái ở dưới thì giáng xuống, hai thể không bao giờ gặp nhau. Trời Đất mà không giao nhau thì không hanh thông nên gọi là Bĩ. Do đó Bĩ có nghĩa là bế tắc, không thông.
Tượng quẻ Thiên Địa Bĩ:
象 曰 . 天 地 不 交 . 否 . 君 子 以 儉 德 辟 難 . 不 可 榮 以 祿 .
Thiên địa bất giao. Bĩ. Quân tử dĩ kiệm đức tị nạn. Bất khả vinh dĩ lộc.
Trời đất đảo điên,
Mỗi bên, mỗi ngã, đôi đằng chẳng giao.
Hiền nhân đức cả, tài cao,
Liệu bề che dấu, cốt sao thoát nạn.
Đừng mong lợi lộc, vinh quang.
Tiểu nhân đắc thế, ẩn tàng là hơn.
Luận giải ý nghĩa: Trời Đất không giao nhau là quẻ Bĩ. Người quân tử theo đó mà kiệm đức, tránh nạn, không thể lấy lộc làm vinh. Gặp thời kỳ đảo điên, lòng người đổi trắng, thay đen như vậy, người quân tử hãy nên quy ẩn, đừng để cho danh lợi làm hoen ố lý tưởng và đạo nghĩa của mình.
Thoán từ quẻ Thiên Địa Bĩ:
否 . 否 之 匪 人 . 不 利 君 子 貞 . 大 往 小 來 .
Bỉ chi phỉ nhân. Bất lợi quân tử trinh. Đại vãng tiểu lai.
Bĩ là lúc con người chia rẽ,
quân tử trinh bền, sẽ chẳng may.
Lớn đi, nhỏ lại từ đây...
Luận giải ý nghĩa: Quẻ Bĩ có tượng kẻ trên, người dưới xa rời nhau, không có chung một hướng. Cái cứng mạnh xây trên cái mềm yếu, biểu thị sự không bền vững, lúc nào cũng có thể bị lật nhào. Do đó Bĩ là thời kỳ mà con người không còn thực thi nhân đạo nữa
Thoán truyện quẻ Thiên Địa Bĩ:
否 之 匪 人 . 不 利 君 子 貞 . 大 往 小 來 . 則 是 天 地 不 交 . 而 萬 物 不 通 也 . 上 下 不 交 . 而 天 下 無 邦 也 . 內 陰 而 外 陽 . 內 柔 而 外 剛 . 內 小 人 而 外 君 子 . 小 人 道 長 . 君 子 道 消 也 .
Bĩ, vì người chia rẽ,
Quân tử trinh bền, sẽ chẳng may,
Lớn đi, nhỏ lại từ đây,
Là vì Trời đất, đôi nơi quải gàng.
Quần sinh bế tắc trăm đàng,
Dưới trên ly cách, suy tàn quốc gia.
Âm trong, Dương bị đẩy xa.
Trong mềm, ngoài cứng, phô ra mẽ ngoài.
Tiểu nhân lên mặt thầy đời,
Lòng thì ti tiện, mặt thì cao sang.
Tiểu nhân thi triển lối đường,
Còn người quân tử, mối giường ai hay.
Luận giải ý nghĩa: Bĩ là thời kỳ đảo điên, chia rẽ, thời kỳ mà nhân nghĩa, đạo lý của người quân tử trở nên lỗi thời, lạc hậu, thời kỳ mà tiểu nhân làm chủ chốt, quân tử đứng chầu rìa; thời kỳ mà tiểu nhân lên hương, quân tử xuống dốc; thời kỳ mà giang sơn, gấm vóc mất ý nghĩa cao đẹp của nó, trở thành những chiêu bài cho tiểu nhân mưu cầu danh lợi.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Bĩ chỉ thời vận nhiều nghịch cảnh, mọi việc khó thực hiện, kẻ tiểu nhân thắng thế, người quân tử phải chịu đựng khổ cực để vượt qua thời cuộc. Mọi hy vọng đều khó thành lại dễ phạm sai lầm về phương pháp. Tài vận không có, kinh doanh trắc trở dễ bị lừa đảo, hao tài tốn sức. Xuất hành nhiều bất trắc. Kiện tụng dễ bị thua thiệt, Thi cử khó thành. Bệnh tật dễ nặng lên. Tình yêu gặp nhiều trắc trở. Hôn nhân khó thành.
Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Thiên Địa Bĩ, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Thiên Địa Bĩ vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Thiên Địa Bĩ vào trong cuộc sống”
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
▪ Tổng số nút của dãy số: 2 - Số nước thấp, không đẹp. Đánh giá: 0/0.25 điểm
▪ Tính đặc biệt của dãy số: Dãy số không có gì đặc biệt. Đánh giá: 0/0.5 điểm
6. Xét Hung Cát 4 số cuối dãy số
Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Số bắt đầu từ 1 kết thúc ở 0, tuần hoàn vô cùng vô tận mà vẫn trật tự không rối loạn. Số 10 gọi là doanh, xét từ triết lý là thời gian. Đối ứng với thời gian lại có không gian. Thành trụ hoại không - Sinh trụ dị diệt - Sinh lão bệnh tử. Vì thế các số hàm chứa lực đại tự nhiên của vũ trụ. Mà lực lại chia ra Kiết (Cát), Hung như trời đất có âm/dương, ngày/đêm... từ đó ảnh hưởng đến vận số cuộc đời của mỗi người.
▪ Đánh giá: -1/1.5 điểm
7. Chiêm đoán cát hung dãy số cần xem
Dựa trên các phân tích ở bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | Điểm |
---|---|---|
Âm dương tương phối | Vận dương / Vận âm (6/4) | 0 |
Ngũ hành dãy số với ngũ hành bản mệnh | Tương khắc | 0 |
Ngũ hành dãy số với ngũ hành tứ trụ mệnh | 0.5 | |
Ngũ hành sinh khắc trong dãy số | 4 tương khắc, 3 tương sinh | 0 |
Thiên thời (Vận khí) | Trong dãy số cần biện giải không có sô 8 nào, dãy số không nhận được vận khí tốt từ sao Bát Bạch nên không hợp thiên thời | 0 |
Ý nghĩa quẻ chủ | Trạch Địa Tụy | 1 |
Ý nghĩa quẻ Hỗ | Phong Sơn Tiệm | 0.5 |
Lời từ hào động | Hào 6 động - Hào xấu | 0 |
Ý nghĩa quẻ Biến | Thiên Địa Bĩ | 0 |
Tổng số nút của dãy số | 2 - Số nước thấp, không đẹp | 0 |
Tính đặc biệt của dãy số | Dãy số không có gì đặc biệt | 0 |
Xét hung cát 4 số cuối dãy số | Số 79 - Quẻ Nội ngoại khiếm tường | -1 |
Lời khuyên cho bạn:
Dãy số này cực xấu (đại hung), bạn tuyệt đối không nên dùng. Trừ số CCCD thì số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số thẻ ATM…đều có thể thay đổi được.
Ý kiến bạn đọc
Không nên tin. Trang ko uy tín đâu, mik lấy thử đại, toàn bảo xấu. Số nào của trang đưa ra mới là số đẹp. Lừa đấy các bạn
Thuật toán bị sai, sau khi tính dãy số 865 428 993 thì số nút phải là 9, không phải là số 4.
Xin hỏi tôi nam sinh năm 91 ngày 2 tháng 5 lúc 2h30 sáng thì nên chọn số tài khoản ngân hàng 8 số nào ạ
Nhờ thầy Uri xem giúp tôi sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch nên dùng số tài khoản ngân hàng có ngũ hành gì để bổ cứu cân bằng ngũ hành. Xin cám ơn thầy rất nhiều!
@Trọng Hiệp Bạn sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Kỷ Tỵ - Giáp Thân - Nhâm Thìn - Bính Dần. Nhật chủ (Thân) thân rất vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Tài Thiên nhiều (Ngũ hành Thổ), dụng thần nên chọn Tỷ Kiếp (Ngũ hành Mộc), hỷ thần nên chọn Ấn Kiêu (Ngũ hành Thủy). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Mộc (tốt nhất) hoặc ngũ hành Thủy (tốt vừa)
Em sinh 6h00 ngày 8/8/1984 Dương Lịch. Nhờ admin xem giúp nên chọn số tài khoản có ngũ hành gì?
@Thục Anh Bạn sinh 6h00 ngày 8/8/1984 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Đinh Mão - Giáp Tuất - Nhâm Thân - Giáp Tý. Nhật chủ (Thân) thân quá vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Ấn Kiêu nhiều (Ngũ hành Thuỷ), dụng thần nên chọn Tài Thiên (Ngũ hành Thổ), hỷ thần nên chọn Quan Sát (Ngũ hành Kim). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Thổ (tốt nhất) hoặc ngũ hành Kim (tốt vừa)
Xin hỏi tôi sinh 6h00 ngày 6/6/1985 Dương Lịch thì nên chọn số tài khoản ngân hàng có ngũ hành gì là tốt nhất? Trân trọng cám ơn
@Lê Kim Anh Bạn sinh 6h00 ngày 6/6/1985 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Tân Mão - Bính Tý - Nhâm Ngọ - Ất Sửu. Nhật chủ (Thân) thân vượng có ngũ hành Hỏa, mệnh cục Ấn Kiêu nhiều (Ngũ hành Mộc), dụng thần nên chọn Tài Thiên (Ngũ hành Kim), hỷ thần nên chọn Quan Sát (Ngũ hành Thủy). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Kim (tốt nhất) hoặc ngũ hành Thủy (tốt vừa)