Người dẫn đường
Luận giải tốt xấu dãy số bất kỳ theo tuổi, phong thủy, khoa học, kinh dịch
Xem bói số tài khoản ngân hàng, số CCCD, số CMT, số thẻ ATM, số sổ bảo hiểm…
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Thân chủ: Dương Nam, Sinh vào 6 giờ 30 ngày 10/10/1994 (Dương Lịch) tức giờ Đinh Mão ngày 6/9/1994 (Âm Lịch)
Lá số Tử vi: Giờ Đinh Mão, Ngày Kỷ Tỵ, Tháng Giáp Tuất, Năm Giáp Tuất, Bản mệnh: Hỏa (Sơn đầu hỏa - Lửa trên núi)
Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Đinh Mão, Ngày Kỷ Tỵ, Tháng Giáp Tuất, Năm Giáp Tuất, Bản mệnh: Hỏa (Sơn đầu hỏa - Lửa trên núi)
Cân lượng: 4 lượng 8 chỉ.
Xương CON CHÓ, Tướng tinh CON NGỰA, Vận số Thủ thân chi cẩu (Chó giữ mình)
Con nhà Xích Ðế, Cô bần
Mệnh số 6: Sao Lục Bạch – Cung Quẻ Càn - Tây Tứ Trạch
Mệnh theo 12 trực: Trực Kiến
Luận giải Cát Hung Dãy số theo Phong Thủy - Xemvm.com
1. Âm dương tương phối
Kinh Dịch nói: “Nhất âm, Nhất dương chi vi đạo” tạm dịch là “Một âm, một dương gọi là đạo”. Vũ trụ khi chưa hình thành thì chưa thể có sáng tối, đêm ngày, nắng mưa, nóng lạnh… Vũ trụ khi đã hình thành mới phát sinh các mặt đối lập, vì vậy mà mọi sự vật khách quan hiện hữu đều phải mang trong lòng chúng tính đối xứng Âm – Dương. Cổ nhân có câu: “Cô dương bất sinh, độc âm bất trưởng”, mọi vật phải đủ cả âm, cả dương mới sinh sôi nảy nở. Xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết âm dương – Ứng dụng âm dương trong chọn sim phong thủy” để tìm hiểu rõ hơn.
0 | 9 | 7 | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 9 | 8 | Vận dương | Vận âm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
- | + | + | - | + | - | + | + | + | - | 6 | 4 |
Thuộc tính Âm Dương trong số này quá lệch, không tốt.. Đánh giá: 0/0.5 điểm
Thân chủ: Dương Nam. Dãy số vượng Dương, càng gây thiên lệch, không tốt. Đánh giá: 0/0.5 điểm
2. Ngũ hành tương phối
Tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Giữa các ngũ hành tồn tại quy luật tương sinh, tương khắc giống như âm dương là hai mặt không thể tách rời nhau. Tương sinh có nghĩa là nuôi dưỡng, thúc đẩy trợ giúp lẫn nhau: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Tương khắc có nghĩa là ràng buộc, khắc chế, khống chế lẫn nhau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Ngoài ra còn có phản sinh, phản khắc, mời bạn xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết ngũ hành và quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc” để tìm hiểu rõ hơn.
2.1 Ngũ hành dãy số với ngũ hành bản mệnh
Việc xác định ngũ hành dãy số tưởng chừng rất đơn giản nhưng tôi test kiểm nghiệm thì đến 99% website và app xem bói dãy số hiện nay đều bị sai ít hay nhiều. Phân tích các con số của dãy số theo Cửu Tinh (9 sao) và lấy lá số tứ trụ theo ngày sinh ta được kết quả như sau:
▪ Ngũ hành bản mệnh của thân chủ: Hỏa (Sơn đầu hỏa - Lửa trên núi)
▪ Ngũ hành dãy số: Thổ
▪ Xung hợp Ngũ hành: Xì hơi (0)
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
2.2 Ngũ hành dãy số với ngũ hành tứ trụ mệnh
Tôi có test kiểm nghiệm thì 100% các website xem bói dãy số, app bình giảng dãy số hiện nay đều phân tích sai độ vượng ngũ hành theo Bát tự do họ không am hiểu về tứ trụ khiến việc chọn dãy số theo phong thủy mất đi tác dụng bổ cứu ngũ hành, trung hòa cân bằng mệnh cục.
Ngũ hành | Kim | Thủy | Mộc | Hỏa | Thổ |
---|---|---|---|---|---|
Độ vượng | 27 | 0 | 54 | 60 | 111.6 |
Tỷ lệ | 10.7% | 0% | 21.4% | 23.8% | 44.2% |
Vượng/suy | Hành suy | Hành suy | Hành vượng | Hành vượng | Hành vượng |
Đánh giá | Tốt | Không Tốt | Tốt | Tốt | Không Tốt |
Điểm | 0.25 | 0 | 0.25 | 0.25 | 0 |
▪ Đánh giá: 0.75/1,25 điểm
3. Thiên thời (Vận khí)
Chúng ta đang ở Tiểu vận 8 (từ năm 2004 - 2023) thuộc Hạ Nguyên của một tam nguyên, Tiểu vận 8 do sao Bát bạch quản nên số 8 là vượng khí. Sao Bát Bạch nhập Trung cung của Cửu tinh đồ, khí của nó có tác dụng mạnh nhất và chi phối toàn bộ địa cầu. Mặt khác sao Bát Bạch là một trong tam bạch cát tinh chủ về đức tính khoan dung, đỗ đạt khoa danh, có quý nhân trợ giúp… Do đó số 8 vừa ứng với cát tinh, lại vừa là vượng khí.
Trong dãy số cần biện giải có 1 số 8. Dãy số nhận được vận khí tốt từ sao Bát Bạch, hợp Thiên thời. Đánh giá: 0.25/0.5 điểm
4. Lập quẻ kinh dịch
Kinh Dịch là một bộ thiên cổ kì thư. Trong kinh dịch có 3 chiếc chìa khóa vàng dùng để giải khai mật mã vũ trụ, hạnh phúc nhân sinh đó là “Âm dương”, “Ngũ hành” và “Bát quái”. Vạch liền là Dương, tượng của mặt trời. Vạch đứt là Âm, tượng của mặt trăng. Mỗi một vạch (liền hoặc đứt) là một hào. Các thành phần này được biểu diễn trong một biểu tượng hình tròn chung là Thái Cực đồ (☯) miêu tả quan hệ giữa 2 trạng thái của mọi thay đổi, chuyển dịch: Vô Cực sinh Thái Cực; Thái Cực sinh Lưỡng Nghi; Lưỡng Nghi sinh Tứ tượng; Tứ Tượng sinh Bát Quái; Bát Quái sinh vô lượng. Kinh Dịch dự đoán là khoa học, sự biến hóa của các con số Âm Dương cũng chính là quy luật biến hóa của tạo hóa. Tiến hành tách biển số xe cần xem thành quẻ thượng (Ngoại quái) và quẻ hạ (Nội quái) rồi phối quẻ theo Mai Hoa Dịch Số ta được Quẻ chủ, Quẻ hỗ, Quẻ Biến và Hào động như sau:
4.1 Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)
Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc.
Tổng quan về quẻ dịch số 50 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Hỏa Phong Đỉnh là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Ly (Thuần Ly, Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị Tế, Sơn Thủy Mông, Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhân) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 9, đại biểu phương chính Nam, ngũ hành Hỏa, thời gian ứng với mùa hạ. Có 2 và 7 là 2 số “sinh thành” của Hành Hỏa bản mệnh của Quẻ Ly. 2 Can tương ứng là Bính – Đinh và Chi tương ứng là Ngọ. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Nghiên cứu bói dịch - tượng nhóm quẻ Ly và ý nghĩa trong dự đoán”.
Quẻ Hỏa Phong Đỉnh có Hạ quái (Nội quái) là: ☴ (巽 xun4) Tốn hay Gió (風). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☲ (離 li2) Ly hay Hỏa (火) nên là quẻ “tương sinh”. Đỉnh chính là hình ảnh cái đỉnh, cái vạc. Quẻ Đỉnh, trên là Ly, là Hỏa; dưới là Tốn, là gỗ, là cho vào. Vì thế quẻ Đỉnh gợi lên ý nghĩa chụm củi để đốt lửa, để nấu nướng nên chỉ sự hanh thông.
Tượng quẻ Hỏa Phong Đỉnh:
象 曰 . 木 上 有 火 . 鼎 . 君 子 以 正 位 凝 命 .
Mộc thượng hữu hỏa. Đỉnh. Quân tử dĩ chính vị ngưng mệnh.
Đỉnh là gỗ có lửa trên,
Hiền nhân chính vị làm nên cuộc đời.
Vị cho cao trọng, mới thôi,
Hoàng trung chính vị, mệnh trời mới ngưng.
Luận giải ý nghĩa: Trên gỗ có lửa là quẻ Đỉnh. Người quân tử theo đó làm cho vị trí thêm chính đáng, mệnh của mình thêm vững vàng.
Thoán từ quẻ Hỏa Phong Đỉnh:
鼎 . 元 吉 . 亨
Đỉnh. Nguyên cát. Hanh.
Đỉnh dùng nấu nướng, dưỡng nuôi,
Thành toàn tốt đẹp, êm xuôi mọi bề.
Luận giải ý nghĩa: Sau cuộc cách mạng, nếu an định được quốc gia, kiến thiết được quốc gia, mới thực là tốt lành. Như vậy, đời sống quốc gia sẽ được hanh thông.
Thoán truyện quẻ Hỏa Phong Đỉnh:
彖 曰 . 鼎 . 象 也 . 以 木 巽 火 . 亨 飪 也 . 聖 人 亨 以 享 上 帝 . 而 大 亨 以 養 聖 賢 . 巽 而 耳 目 聰 明 . 柔 進 而 上 行 . 得 中 而 應 乎 剛 . 是 以 元 亨 .
Đỉnh dùng nấu nướng nuôi thân.
Củi đun, lửa nấu, đồ ăn chín mùi.
Thánh nhân dùng vạc tế trời,
Cỗ bàn, yến ẩm dưỡng nuôi Thánh hiền.
Khiêm cung, tai mắt sáng thêm,
Nhu từ phía dưới, tiến lên trên dần.
Xứng ngôi, lại được hiền thần,
Cho nên mới được mọi phần hanh thông.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Đỉnh chỉ thời vận tốt, mọi việc hanh thông, cơ hội vững vàng. Trước mắc có thể còn chưa thật thuận lợi nhưng tương lai có nhiều cơ hội tốt, có quý nhân phù trợ. Công danh sự nghiệp dễ thành đạt nhất là tìm được bạn đồng hành hoặc tìm được người đỡ đầu có thế lực. Tài vận khá, lương thực dồi dào, kinh doanh phát đạt. Thi cử dễ đậu cao, tìm việc làm dễ, xuất hành tốt. Bệnh tật nên tìm thầy, tìm thuốc cẩn thận. Kiện tụng dây dưa nhưng cuối cùng sẽ thắng. Tình yêu khó khăn lúc đầu, sau thuận lợi. Hôn nhân dể thành lương duyên.
▪ Đánh giá: 1/1 điểm
4.2 Dự đoán căn cứ lời từ hào động
Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.
Hào 3 động có lời “Từ” như sau:
九 三 . 鼎 耳 革 . 其 行 塞 . 雉 膏 不 食 . 方 雨 虧 悔 . 終 吉 .
象 曰 . 鼎 耳 革 . 失 其 義 也 .
Cửu tam: Đỉnh nhĩ cách. Kỳ hành tắc. Trĩ cao bất thực. Phương vũ khuy hối. Chung cát.
Vạc mà đang đổi thay tai,
Thế là bế tắc, khó rời chân đi.
Quí như mỡ trĩ còn chê,
Mưa rơi, mới hết ủ ê, phàn nàn.
Cuối cùng, cũng sẽ chu toàn,
Rồi ra cũng sẽ được an, được lành.
Tượng viết: Đỉnh nhĩ cách. Thất kỳ nghĩa dã.
Vạc đổi thay tai,
Thế là nghĩa lý, mất rồi còn đâu.
Luận giải ý nghĩa: Cửu tam tượng trưng một người anh hùng hữu tài, hữu đức, mà chưa đạt thời, đạt vận, chưa được bậc quân vương biết đến, như vậy có khác nào một chiếc đỉnh đựng đầy của ngon, vật lạ như mỡ trĩ, mà vì đỉnh đang thay tai, không thể khiêng đi được, nên chẳng được ai ăn. Nhưng chẳng lẽ Tử Nha cứ ngồi câu nơi sông Vị mãi, nên cuối cùng cũng gặp Văn Vương làm nên nghiệp lớn nên chung cuộc sẽ tốt lành.
Suy ngẫm: Hào Cửu Tam dương hào cư dương vị, là người cương cường. Nhưng không ứng với Thượng Cửu, ví như đồ ăn ngon có sẵn mà không đem được ra cho người ăn. Nhưng rồi Lục Ngũ cũng biết tài Tam, sau sẽ được tốt lành. Ví dụ Bá Lý Hề tài cao, vua Ngu không biết dùng, đến sau được vua Tần mời đến chấp chính.
Dự báo Hào 3 Quẻ Hỏa Phong Đỉnh: Hào xấu lúc trẻ nhưng về già khá hơn.
Mệnh hợp: người lúc trẻ vất vả, về già khá hơn.
Mệnh không hợp: người có tật, ham lợi, số gian khổ.
▪ Đánh giá: 0.5/1 điểm
Do quẻ chủ là Hỏa Phong Đỉnh nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 43 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Trạch Thiên Quải
Tổng quan về quẻ dịch số 43 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Trạch Thiên Quải là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Khôn (Thuần Khôn, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, Trạch Thiên Quải, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỷ) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 2, đại biểu phương Tây Nam, ngũ hành Thổ, thời gian ứng với cuối hạ, sang thu. Có số 5 và 10 là 2 số “sinh thành” của Hành Thổ bản mệnh của quẻ Khôn. 2 Can tương ứng là Kỷ – Mậu và 2 Chi tương ứng là Mùi – Thân. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Khôn và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”.
Quẻ Trạch Thiên Quải có Hạ quái (Nội quái) là: ☰ (乾 qian2) Càn hay Trời (天). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☱ (兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤) nên là quẻ “tỷ hòa”. Quẻ Trạch Thiên Quải có tượng quẻ là nước đầm dâng lên, thể hiện ý nghĩa hào Âm đang gần tàn lực nhưng vẫn còn cố hống hách để đè nén quần Dương. Quải là quyết liệt nên quần Dương phải quyết liệt mới trừ bỏ được. Thời kỳ của quẻ Quải quần hảo xúm lại trừ diệt đạo tiểu nhân suy tàn, quyết liệt tiêu diệt mới tới được toàn thắng.
Tượng quẻ Trạch Thiên Quải:
象 曰 . 澤 上 于 天 . 夬. 君 子 以 施 祿 及 下 . 居 德 則 忌 .
Trạch thượng ư thiên. Quải. Quân tử dĩ thi lộc cập hạ. Cư đức tắc kỵ.
Hồ nước lưng trời,
Nước dâng, nước bốc lại rơi xuống trần.
Nên người quân tử thi ân,
Trau dồi đức độ, chẳng phân lơ là.
Luận giải ý nghĩa: Nước đầm lên đến trời là quẻ Quải: Người quân tử theo đó mà phát lộc đến cấp dưới, ở nơi có đức thì kị (lỗi lầm). Ý khuyên, nên luôn luôn đem lại lợi ích cho dân, nên thường không nên phạt, ở vị trí cao thì không nên phạm nhiều lỗi lầm. Nước hồ mà dâng cao lưng trời, sẽ đổ xuống trần gian. Người quân tử luôn bắt chước đó mà đổ ân trạch xuống cho muôn dân, có vậy mới vững ngôi. Lại nữa, trong vấn đề tu nhân, tích đức, người quân tử chẳng khi nào nên ngưng nghỉ.
Thoán từ quẻ Trạch Thiên Quải:
夬. 揚 于 王 庭 . 孚 號 . 有 厲 . 告 自 邑 . 不 利 即 戎 . 利 有 攸 往 .
Quải. Dương vu vương đình. Phu hiệu. Hữu lệ. Cáo tự ấp. Bất lợi tức nhung. Lợi hữu du vãng.
Quải là quyết diệt tiểu nhân,
Giãi bày ủy khúc trước sân triều đình,
Hô Hào thanh thế cho mình,
Hô Hào bằng cách chân thành, chính trung.
Cũng nên lo sợ, đề phòng,
Báo cho trong ấp biết công việc mình.
Chẳng nên điều động đao binh,
Toan tính như vậy tốt lành biết bao.
Luận giải ý nghĩa: Quải là trung thần muốn diệt trừ gian thần. Muốn diệt trừ gian thần phải:
+ Hỏi tội nó trước triều đình
+ Phải vận động, hô hào quần thần nổi lên, một lòng chống đối
+ Phải lo lắng, đề phòng vì gian thần có thể quật khởi, phản công
+ Mình phải ngay chính để gian thần không bắt lỗi mình được
+ Không nên dùng tới quân lực.
Làm được như vậy tiến hành công chuyện mới tốt
Thoán truyện quẻ Trạch Thiên Quải:
彖 曰. 夬. 決 也 . 剛 決 柔 也 . 健 而 說 . 決 而 和 . 揚 于 王 庭 . 柔 乘 五 剛 也 .孚 號 有 厲 . 其 危 乃 光 也 . 告 自 邑 . 不 利 即 戎 . 所 尚 乃 窮 也 . 利 有 攸 往 . 剛 長 乃 終 也 .
Quải là quyết diệt tiểu nhân,
Dương cương quyết diệt nhu Âm bấy chầy.
Mạnh mà vui vẻ, mới hay,
Đã vừa cương quyết, vả nay ôn hòa.
Giãi bày ở chốn triều ca,
Vì Nhu cưỡi cổ những là năm Dương.
Hô Hào vả lại lo lường,
Là vì nguy hiểm rõ ràng chẳng sai.
Báo cho dân ấp trong ngoài,
Vả đừng nên tính đến bài đao binh.
Thích dùng binh cách chiến tranh,
Sẽ gây bế tắc, tốt lành chi đâu?
Làm đi, lợi sẽ theo sau,
Thuần Dương vận ấy, đáo đầu chẳng sai.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Quải vừa tốt, vừa xấu, giữ được đúng đắn thì tốt, phạm sai lầm là rơi vào tình thế nguy ngập. Nói chung không phải là thời vận tốt, công danh sự nghiệp khó thành, tài vận không đến, kinh doanh khó khăn. Khôn khéo lắm cũng chỉ thành đạt nhỏ. Gặp phải kiện tụng dễ thua thiệt. Thi cử khó đạt, mất của khó tìm. Hôn nhân trắc trở, gia đình dễ gặp bất hòa...ốm đau hay trở thành bệnh nặng.
▪ Đánh giá: 0.5/1 điểm
4.4 Luận giải chi tiết Quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.
Do quẻ chủ là Hỏa Phong Đỉnh nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 64 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế
Tổng quan về quẻ dịch số 64 – Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế: Là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Ly (Thuần Ly, Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị Tế, Sơn Thủy Mông, Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhân) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 9, đại biểu phương chính Nam, ngũ hành Hỏa, thời gian ứng với mùa hạ. Có 2 và 7 là 2 số “sinh thành” của Hành Hỏa bản mệnh của Quẻ Ly. 2 Can tương ứng là Bính – Đinh và Chi tương ứng là Ngọ. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Nghiên cứu bói dịch - tượng nhóm quẻ Ly và ý nghĩa trong dự đoán”.
Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế có Hạ quái là: ☵ (坎 kản) Khảm hay Nước (水). Thượng quái là: ☲ (離 lì) Ly hay Hỏa (火) nên là quẻ “tương khắc”: thuỷ hoả bất giao nên có hình tượng “Thái Tuế nguyệt kiến”. "Thái Tuế": sao Thái Tuế, "Nguyệt": mặt trăng. Sao Thái Tuế gặp mặt trăng: điềm hung. Tượng quẻ: lửa ở trên, nước ở dưới, lửa bốc lên, nước giáng xuống, hai thể luôn xa nhau không thể thành đạt cái gì, vì thế mà việc không xong, chưa xong. Trong quẻ Vị Tế, các hào âm dương đều không trung chính, nên mới là việc chưa hoàn thành. Tuy không trung chính nhưng chúng đều đối ứng, tạo nên tác dụng tương hỗ, vì vậy chúng sẽ là động lực cho cái sẽ tiến tới hoàn thành, động lực cho một chu trình biến hóa mới.
“Vị tế” có nghĩa là “việc chưa thành”, chưa xong, còn dở dang, chưa đưa đến kết quả. Quẻ Vị Tế ở sau quẻ Ký Tế, và là quẻ cuối cùng 64 quẻ Dịch, có một ý nghĩa sâu sa. Thánh Hiền không để quẻ Ký Tế kết thúc bộ Kinh Dịch, mà lại để quẻ Vị Tế, là cốt cho ta thấy sự đời vô cùng, vô tận, trí con người khó mà lường được, mà giới hạn được. Sự đời biến dịch chẳng cùng: Trị mà sơ hở, sẽ sinh loạn. Cho nên, cuối quẻ Dịch, Thánh nhân để quẻ Vị Tế, muốn khuyên ta đừng bao giờ ngừng cố gắng, đừng bao giờ quên lo liệu, đề phòng.
Sự vật trên đời bao giờ cũng có cái khởi đầu và cái kết thúc. Cái khởi đầu là manh nha, cái kết thúc là hoàn bị. Nhưng cái hoàn bị bao giờ cũng là nguồn gốc của cái không hoàn bị, sự việc đã hoàn thành là nguồn gốc của cái rối loạn chưa hoàn thành. Vì vậy mà Ký Tế lại tiếp đến Vị Tế để bước sang một vòng tuần hoàn mới.
Tượng quẻ Hỏa Thủy Vị Tế
象 曰 . 火 在 水 上 . 未 濟 . 君 子 以 慎 辨 物 居 方 .
Hỏa tại thủy thượng. Vị Tế. Quân tử dĩ thận biện vật cư phương
Vị Tế nước dưới, lửa trên,
Quân tử biện vật, phải nên rạch ròi.
Biện phân cẩn thận, hẳn hoi.
Xếp cho đâu đấy, cơ ngơi rõ ràng.
Luận giải ý nghĩa: Lửa trên nước là quẻ Vị Tế. Người quân tử theo đó mà cẩn thận phân biệt mọi vật, đặt vật nào vào đúng chỗ vật ấy. Thủy Hỏa không liên lạc, mỗi bên hoạt động một chiều, nên không thành công. Muốn làm nên sự việc, ta phải xem xét, học hỏi tính chất mỗi vật, để dùng cho đúng lúc, đúng nơi. Muốn đảo lộn thời cuộc cho Vị Tế trở thành Ký Tế, chính là chỗ biết dùng người, chỗ biết đặt người cho đúng ngôi, đúng vị.
Thoán từ quẻ Hỏa Thủy Vị Tế:
未 濟 . 亨. 小 狐 汔 濟. 濡 其 尾 . 無 攸 利 .
Vị Tế. Hanh. Tiểu hồ ngật tế. Nhu kỳ vĩ. Vô du lợi.
Vị Tế là việc chưa thành,
Chưa thành, vẫn thấy tiến trình hanh thông.
Cáo con hùng hổ vượt sông,
Để cho đuôi ướt, thời không lợi gì.
Luận giải ý nghĩa: Vị Tế mà hanh, là vì ngày nay mọi sự còn bế tắc, dang dở, nhưng rồi đây, nhờ sự cố gắng, mọi sự lại trở nên thông suốt, hẳn hoi. Nhưng muốn ra tay gây dựng cơ đồ, không thể hăm hăm, hở hở, mà phải có mưu lược, phải biết ước lượng những gian nguy, những khó khăn, mình sẽ gặp, và phải trù liệu trước những phương cách, để lướt thắng những khó khăn đó. Hăm hở, liều lĩnh, chỉ chuốc lấy thất bại, y như con hồ con, thiếu kinh nghiệm, thấy sông đã đóng băng, liền hăm hở vượt qua; nó có biết đâu nhiều chỗ sông hãy còn là nước, vì thế mà hụt chân, đến nỗi ướt cả đuôi, như vậy làm sao mà hay được.
Thoán truyện quẻ Hỏa Thủy Vị Tế:
彖 曰 . 未 濟 . 亨 . 柔 得 中 也 . 小 狐 汔 濟 . 未 出 中 也 . 濡 其 尾 . 無 攸 利 .不 續 終 也 . 雖 不 當 位 .剛 柔 應 也 .
Vị Tế mà được hanh thông,
Là vì Nhu được ngôi trung đàng hoàng.
Cáo con sông vội vượt sang,
Cái vòng gian hiểm, nguy nan chưa qua.
Ướt đuôi, mọi chuyện bê tha,
Dở dang, dang dở, khó mà nên công.
Tuy rằng ngôi vị long đong,
Cứng mềm ứng hợp, và không quải gàng.
Luận giải ý nghĩa: Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế nói việc chưa thành, chưa xong, ví như việc chưa sang được sông. Thủy hỏa trong quẻ đều không giao nhau nên việc chưa thành; các hào trong quẻ đều không chính vị, như con cáo là loài biết bơi, nhưng vì cái đuôi nó dài và lớn, nếu để ướt đuôi thì cũng như các hào không chính vị, không thể sang sông được.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Vị Tế chỉ thời vận không thuận lợi, không có thời cơ tốt, mọi việc khó thành. Phải kiên nhẫn chờ thời may ra mới có cơ may. Công danh sự nghiệp dở dang; tài vận không có, buôn bán kinh doanh kém phát đạt. Tìm việc khó khăn. Thi cử lận đận. Kiện tụng dây dưa, nên hòa giải thì hơn. Bệnh tật không nặng nhưng kéo đài. Xuất hành không lợi. Tình yêu dang dở, khó thành. Hôn nhân tốn nhiều thời gian, phải kiên nhẫn mới thành.
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
▪ Tổng số nút của dãy số: 0 - Số nước thấp, không đẹp. Đánh giá: 0/0.25 điểm
▪ Tính đặc biệt của dãy số: Dãy số không có gì đặc biệt. Đánh giá: 0/0.5 điểm
6. Xét Hung Cát 4 số cuối dãy số
Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Số bắt đầu từ 1 kết thúc ở 0, tuần hoàn vô cùng vô tận mà vẫn trật tự không rối loạn. Số 10 gọi là doanh, xét từ triết lý là thời gian. Đối ứng với thời gian lại có không gian. Thành trụ hoại không - Sinh trụ dị diệt - Sinh lão bệnh tử. Vì thế các số hàm chứa lực đại tự nhiên của vũ trụ. Mà lực lại chia ra Kiết (Cát), Hung như trời đất có âm/dương, ngày/đêm... từ đó ảnh hưởng đến vận số cuộc đời của mỗi người.
▪ Đánh giá: 0.5/1.5 điểm
7. Chiêm đoán cát hung dãy số cần xem
Dựa trên các phân tích ở bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | Điểm |
---|---|---|
Âm dương tương phối | Vận dương / Vận âm (6/4) | 0 |
Ngũ hành dãy số với ngũ hành bản mệnh | Xì hơi | 0 |
Ngũ hành dãy số với ngũ hành tứ trụ mệnh | 0.75 | |
Ngũ hành sinh khắc trong dãy số | 3 tương khắc, 3 tương sinh | 0 |
Thiên thời (Vận khí) | Có 1 số 8 | 0.25 |
Ý nghĩa quẻ chủ | Hỏa Phong Đỉnh | 1 |
Ý nghĩa quẻ Hỗ | Trạch Thiên Quải | 0.5 |
Lời từ hào động | Hào 3 động - Hào bình | 0.5 |
Ý nghĩa quẻ Biến | Hỏa Thủy Vị Tế | 0 |
Tổng số nút của dãy số | 0 - Số nước thấp, không đẹp | 0 |
Tính đặc biệt của dãy số | Dãy số không có gì đặc biệt | 0 |
Xét hung cát 4 số cuối dãy số | Số 38 - Quẻ Bạc nhược bình phàm | 0.5 |
Lời khuyên cho bạn:
Dãy số này khá xấu (hung), dùng dãy số này không tốt cho bạn. Trừ số CCCD thì số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số thẻ ATM…đều có thể thay đổi được.
Ý kiến bạn đọc
Năm nay 2025 rồi mà vẫn lấy hạ nguyên số 8 từ 2004 đến 2023 vậy ạ
Không nên tin. Trang ko uy tín đâu, mik lấy thử đại, toàn bảo xấu. Số nào của trang đưa ra mới là số đẹp. Lừa đấy các bạn
Thuật toán bị sai, sau khi tính dãy số 865 428 993 thì số nút phải là 9, không phải là số 4.
Xin hỏi tôi nam sinh năm 91 ngày 2 tháng 5 lúc 2h30 sáng thì nên chọn số tài khoản ngân hàng 8 số nào ạ
Nhờ thầy Uri xem giúp tôi sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch nên dùng số tài khoản ngân hàng có ngũ hành gì để bổ cứu cân bằng ngũ hành. Xin cám ơn thầy rất nhiều!
@Trọng Hiệp Bạn sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Kỷ Tỵ - Giáp Thân - Nhâm Thìn - Bính Dần. Nhật chủ (Thân) thân rất vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Tài Thiên nhiều (Ngũ hành Thổ), dụng thần nên chọn Tỷ Kiếp (Ngũ hành Mộc), hỷ thần nên chọn Ấn Kiêu (Ngũ hành Thủy). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Mộc (tốt nhất) hoặc ngũ hành Thủy (tốt vừa)
Em sinh 6h00 ngày 8/8/1984 Dương Lịch. Nhờ admin xem giúp nên chọn số tài khoản có ngũ hành gì?
@Thục Anh Bạn sinh 6h00 ngày 8/8/1984 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Đinh Mão - Giáp Tuất - Nhâm Thân - Giáp Tý. Nhật chủ (Thân) thân quá vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Ấn Kiêu nhiều (Ngũ hành Thuỷ), dụng thần nên chọn Tài Thiên (Ngũ hành Thổ), hỷ thần nên chọn Quan Sát (Ngũ hành Kim). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Thổ (tốt nhất) hoặc ngũ hành Kim (tốt vừa)
Xin hỏi tôi sinh 6h00 ngày 6/6/1985 Dương Lịch thì nên chọn số tài khoản ngân hàng có ngũ hành gì là tốt nhất? Trân trọng cám ơn
@Lê Kim Anh Bạn sinh 6h00 ngày 6/6/1985 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Tân Mão - Bính Tý - Nhâm Ngọ - Ất Sửu. Nhật chủ (Thân) thân vượng có ngũ hành Hỏa, mệnh cục Ấn Kiêu nhiều (Ngũ hành Mộc), dụng thần nên chọn Tài Thiên (Ngũ hành Kim), hỷ thần nên chọn Quan Sát (Ngũ hành Thủy). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Kim (tốt nhất) hoặc ngũ hành Thủy (tốt vừa)