Người dẫn đường
Luận giải tốt xấu dãy số bất kỳ theo tuổi, phong thủy, khoa học, kinh dịch
Xem bói số tài khoản ngân hàng, số CCCD, số CMT, số thẻ ATM, số sổ bảo hiểm…
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Thân chủ: Dương Nam, Sinh vào 6 giờ 30 ngày 7/7/1988 (Dương Lịch) tức giờ Ất Mão ngày 24/5/1988 (Âm Lịch)
Lá số Tử vi: Giờ Ất Mão, Ngày Quý Hợi, Tháng Mậu Ngọ, Năm Mậu Thìn, Bản mệnh: Mộc (Đại lâm mộc - Cây trong rừng)
Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Ất Mão, Ngày Quý Hợi, Tháng Kỷ Mùi, Năm Mậu Thìn, Bản mệnh: Mộc (Đại lâm mộc - Cây trong rừng)
Cân lượng: 3 lượng 6 chỉ.
Xương CON RỒNG, Tướng tinh CON QUẠ, Vận số Thanh ôn chi long (Rồng trong sạch)
Con nhà Thanh Đế, Trường mạng
Mệnh số 3: Sao Tam Bích – Cung Quẻ Chấn - Đông Tứ Trạch
Mệnh theo 12 trực: Trực Thu
Luận giải Cát Hung Dãy số theo Phong Thủy - Xemvm.com
1. Âm dương tương phối
Kinh Dịch nói: “Nhất âm, Nhất dương chi vi đạo” tạm dịch là “Một âm, một dương gọi là đạo”. Vũ trụ khi chưa hình thành thì chưa thể có sáng tối, đêm ngày, nắng mưa, nóng lạnh… Vũ trụ khi đã hình thành mới phát sinh các mặt đối lập, vì vậy mà mọi sự vật khách quan hiện hữu đều phải mang trong lòng chúng tính đối xứng Âm – Dương. Cổ nhân có câu: “Cô dương bất sinh, độc âm bất trưởng”, mọi vật phải đủ cả âm, cả dương mới sinh sôi nảy nở. Xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết âm dương – Ứng dụng âm dương trong chọn sim phong thủy” để tìm hiểu rõ hơn.
0 | 9 | 4 | 4 | 5 | 2 | 4 | 9 | 6 | 2 | Vận dương | Vận âm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
- | + | - | - | + | - | - | + | - | - | 3 | 7 |
Thuộc tính Âm Dương trong số này quá lệch, không tốt.. Đánh giá: 0/0.5 điểm
Thân chủ: Dương Nam. Dãy số vượng Âm, bù đắp cho thân chủ, rất tốt. Đánh giá: 0.25/0.5 điểm
2. Ngũ hành tương phối
Tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Giữa các ngũ hành tồn tại quy luật tương sinh, tương khắc giống như âm dương là hai mặt không thể tách rời nhau. Tương sinh có nghĩa là nuôi dưỡng, thúc đẩy trợ giúp lẫn nhau: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Tương khắc có nghĩa là ràng buộc, khắc chế, khống chế lẫn nhau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Ngoài ra còn có phản sinh, phản khắc, mời bạn xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết ngũ hành và quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc” để tìm hiểu rõ hơn.
2.1 Ngũ hành dãy số với ngũ hành bản mệnh
Việc xác định ngũ hành dãy số tưởng chừng rất đơn giản nhưng tôi test kiểm nghiệm thì đến 99% website và app xem bói dãy số hiện nay đều bị sai ít hay nhiều. Phân tích các con số của dãy số theo Cửu Tinh (9 sao) và lấy lá số tứ trụ theo ngày sinh ta được kết quả như sau:
▪ Ngũ hành bản mệnh của thân chủ: Mộc (Đại lâm mộc - Cây trong rừng)
▪ Ngũ hành dãy số: Thổ
▪ Xung hợp Ngũ hành: Tương khắc (0)
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
2.2 Ngũ hành dãy số với ngũ hành tứ trụ mệnh
Tôi có test kiểm nghiệm thì 100% các website xem bói dãy số, app bình giảng dãy số hiện nay đều phân tích sai độ vượng ngũ hành theo Bát tự do họ không am hiểu về tứ trụ khiến việc chọn dãy số theo phong thủy mất đi tác dụng bổ cứu ngũ hành, trung hòa cân bằng mệnh cục.
Ngũ hành | Kim | Thủy | Mộc | Hỏa | Thổ |
---|---|---|---|---|---|
Độ vượng | 0 | 21 | 140.4 | 0 | 57.6 |
Tỷ lệ | 0% | 9.6% | 64.1% | 0% | 26.3% |
Vượng/suy | Hành suy | Hành suy | Hành vượng | Hành suy | Hành vượng |
Đánh giá | Tốt | Không Tốt | Tốt | Không Tốt | Không Tốt |
Điểm | 0.25 | 0 | 0.25 | 0 | 0 |
▪ Đánh giá: 0.5/1,25 điểm
3. Thiên thời (Vận khí)
Chúng ta đang ở Tiểu vận 8 (từ năm 2004 - 2023) thuộc Hạ Nguyên của một tam nguyên, Tiểu vận 8 do sao Bát bạch quản nên số 8 là vượng khí. Sao Bát Bạch nhập Trung cung của Cửu tinh đồ, khí của nó có tác dụng mạnh nhất và chi phối toàn bộ địa cầu. Mặt khác sao Bát Bạch là một trong tam bạch cát tinh chủ về đức tính khoan dung, đỗ đạt khoa danh, có quý nhân trợ giúp… Do đó số 8 vừa ứng với cát tinh, lại vừa là vượng khí.
Trong dãy số cần biện giải không có sô 8 nào, dãy số không nhận được vận khí tốt từ sao Bát Bạch nên không hợp thiên thời. Đánh giá: 0/0.5 điểm
4. Lập quẻ kinh dịch
Kinh Dịch là một bộ thiên cổ kì thư. Trong kinh dịch có 3 chiếc chìa khóa vàng dùng để giải khai mật mã vũ trụ, hạnh phúc nhân sinh đó là “Âm dương”, “Ngũ hành” và “Bát quái”. Vạch liền là Dương, tượng của mặt trời. Vạch đứt là Âm, tượng của mặt trăng. Mỗi một vạch (liền hoặc đứt) là một hào. Các thành phần này được biểu diễn trong một biểu tượng hình tròn chung là Thái Cực đồ (☯) miêu tả quan hệ giữa 2 trạng thái của mọi thay đổi, chuyển dịch: Vô Cực sinh Thái Cực; Thái Cực sinh Lưỡng Nghi; Lưỡng Nghi sinh Tứ tượng; Tứ Tượng sinh Bát Quái; Bát Quái sinh vô lượng. Kinh Dịch dự đoán là khoa học, sự biến hóa của các con số Âm Dương cũng chính là quy luật biến hóa của tạo hóa. Tiến hành tách biển số xe cần xem thành quẻ thượng (Ngoại quái) và quẻ hạ (Nội quái) rồi phối quẻ theo Mai Hoa Dịch Số ta được Quẻ chủ, Quẻ hỗ, Quẻ Biến và Hào động như sau:
4.1 Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)
Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc.
Tổng quan về quẻ dịch số 39 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Thủy Sơn Kiển là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Đoài (Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 7, đại biểu phương chính Tây, ngũ hành Kim, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của Quẻ Đoài. Can tương ứng là Canh và Chi tương ứng là Dậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch”.
Quẻ Thủy Sơn Kiển có Hạ quái (Nội quái) là: ☶ (艮 gen4) Cấn hay Núi (山). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☵ (坎 kan3) Khảm hay Nước (水) nên là quẻ “tương khắc”. Khảm là chỗ hiểm ở trước, Cấn là núi, là vật cản ở phía sau, trước sau đều mắc là quẻ Kiển. Do đó Kiển có nghĩa là hiểm trở, là khó khăn, gian nan, vất vả.
Tượng quẻ Thủy Sơn Kiển:
象 曰. 山 上 有 水. 蹇. 君 子 以 反 身 修 德.
Sơn thượng hữu thủy. Kiển. Quân tử dĩ phản thân tu đức.
Nước ở trên non,
Thế là kiển nạn, gian nan, cơ cầu.
Hiền nhân, quân tử, trước sau,
Quay về tu đức cho sâu, cho dầy.
Luận giải ý nghĩa: Trên núi có nước là quẻ Kiển. Người quân tử lấy đó mà xét lại mình để trau dồi đức hạnh. Tượng truyện dạy chúng ta một bài học luân lý, một bài học xử thế. Khi bế tắc, khi bất đắc chí, phải làm gì?
- Than thân, trách phận ư? Không!
- Thất vọng, chán chường ư? Không!
- Làm liều, làm bậy ư? Không!
Trái lại, phải phản bổn quy chân, tu đức, lập thân.
Thoán từ quẻ Thủy Sơn Kiển:
蹇. 利 西 南. 不 利 東 北. 利 見 大 人. 貞 吉.
Kiển. Lợi Tây Nam. Bất lợi Đông Bắc. Lợi kiến đại nhân. Trinh cát.
Kiển là gian hiểm, nguy nan,
Đông Bắc bất lợi, Tây Nam hữu tình.
Gặp người tài đức, công minh,
Một niềm trinh chính, mới rành, mới hay.
Luận giải ý nghĩa: Thời kiển nạn hãy đi đường quang, chớ quàng đường rậm. Lợi Tây Nam. Bất lợi Đông Bắc. Tây Nam là phương Khôn, là nơi bình địa, Đông Bắc là phương Cấn là nơi núi non chập chùng. Thoán từ lại khuyên nên gặp đại nhân, nên theo chính đạo mới may, mới tốt.
Thoán truyện quẻ Thủy Sơn Kiển:
彖 曰. 蹇. 難 也 . 險 在 前 也 . 見 險 而 能 止. 知 矣 哉 . 蹇 利 西 南. 往 得 中 也 . 不 利 東 北. 其 道 窮也 . 利 見 大 人 . 往 有 功 也. 當 位 貞 吉. 以 正 邦 也. 蹇 之 時 用 大 矣 哉.
Kiển là gian hiểm, nguy nan,
Trước mắt hiểm hóc, gian nan tơi bời.
Thấy nguy, dừng lại đi thôi,
Mới là sáng suốt, thức thời tri cơ.
Cơn nguy, đường dễ mới vô,
Tránh điều rắc rối, mới là thời trung.
Gặp đường hiểm trở, cũng xông,
Âu đành bế tắc, khốn cùng chẳng sai.
Nếu may, gặp được hiền tài,
Ra tay tế độ, có bài nên công.
Hợp ngôi, mà lại chính trung,
Theo đường minh chính, mới mong tốt lành.
Nước non sẽ bớt điêu linh,
Phù nguy, cứu nạn, mới tình, mới hay.
Thời nguy, dùng được mới tài.
Luận giải ý nghĩa: Quẻ Kiển có tượng là sông lớn trước mặt, núi cao sau lưng, tức là gặp phải nguy hiểm, gian nan lớn, cần phải biết quay lại. Nếu quay lại mà có lợi thì không ngần ngại gì, chớ có tiến lên một cách mù quáng. Nếu không thay đổi được vận mệnh thì đành phải coi đó là số phận. Kiển còn ám chỉ người bị lâm vào hoàn cảnh hiểm nguy, trước sau đều có kẻ thù, tiến thoái lưỡng nan, cần phải nghe lời nhiều người khuyên bảo, tìm bậc đại nhân làm chỗ dựa.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Kiển chỉ thời vận khó khăn, nhiều trắc trở, công việc khó thành, sự nghiệp suy bại. Tài vận không có, lâm vào hoàn cảnh túng quẫn, gian nan, kiếm tiền khó khăn. Thi cử khó đỗ. Xuất hành bất lợi, quay về thì hơn. Kiện tụng thất bại, nghề nghiệp khó thành. Cần phải lắng nghe ý kiến nhiều người khuyên bảo. Cần phải tìm người có quyền thế làm chỗ dựa mới mong thoát nạn. Tình yếu rối rắm, nhiều trở ngại, Hôn nhân tan vỡ.
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
4.2 Dự đoán căn cứ lời từ hào động
Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.
Hào 5 động có lời “Từ” như sau:
九 五. 大 蹇 朋 來.
象 曰. 大 蹇 朋 來. 以 中 節 也.
Cửu ngũ: Đại kiển bằng lai.
Quốc quân gặp buổi đại nạn,
Bạn bè kéo đến lo toan, phù trì.
Tượng viết: Đại kiển bằng lai. Dĩ trung tiết dã.
Bạn bè kéo đến phò nguy,
Là vì tiết liệt, đoan nghi mọi bề.
Luận giải ý nghĩa: Hào Cửu ngũ: Một vị quốc quân, dầu gặp bước nguy nan cũng không thể nào trốn tránh trách nhiệm được. Phải đem thân đứng mũi, chịu sào, ra tay liệu lý, không quản khó nhọc với gian nguy. Nếu mình có tài, có đức, lại một lòng vì dân, vì nước, làm chi mà chẳng tìm ra được người phụ trợ.
Suy ngẫm: Hào Cửu Ngũ ở vị chí tôn, thời Kiển phải chịu trách nhiệm to lớn. Cũng may được Lục Nhị trung chính, kéo cả mọi người cùng theo.
Dự báo Hào 5 Quẻ Thủy Sơn Kiển: Hào tốt: có quý nhân phù trợ. Quan chức dễ thăng chức lên chức vị cao. Sĩ tử dễ thành công, thành danh. Người thường kinh doanh đắc lợi, nhiều phúc lộc.
Mệnh hợp cách: người có nhiều bạn bè, cấp trên giúp đỡ, đổi được nguy thành an, đổi khó thành dễ, lập được nhiều công to, phúc lộc cao dầy.
Mệnh không hợp cách: cũng là người có nhiều bạn tốt giúp sức, tránh được tai nạn, giữ được phúc lộc.
▪ Đánh giá: 1/1 điểm
Do quẻ chủ là Thủy Sơn Kiển nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 64 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế
Tổng quan về quẻ dịch số 64 – Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế: Là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Ly (Thuần Ly, Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị Tế, Sơn Thủy Mông, Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhân) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 9, đại biểu phương chính Nam, ngũ hành Hỏa, thời gian ứng với mùa hạ. Có 2 và 7 là 2 số “sinh thành” của Hành Hỏa bản mệnh của Quẻ Ly. 2 Can tương ứng là Bính – Đinh và Chi tương ứng là Ngọ. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Nghiên cứu bói dịch - tượng nhóm quẻ Ly và ý nghĩa trong dự đoán”.
Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế có Hạ quái là: ☵ (坎 kản) Khảm hay Nước (水). Thượng quái là: ☲ (離 lì) Ly hay Hỏa (火) nên là quẻ “tương khắc”: thuỷ hoả bất giao nên có hình tượng “Thái Tuế nguyệt kiến”. "Thái Tuế": sao Thái Tuế, "Nguyệt": mặt trăng. Sao Thái Tuế gặp mặt trăng: điềm hung. Tượng quẻ: lửa ở trên, nước ở dưới, lửa bốc lên, nước giáng xuống, hai thể luôn xa nhau không thể thành đạt cái gì, vì thế mà việc không xong, chưa xong. Trong quẻ Vị Tế, các hào âm dương đều không trung chính, nên mới là việc chưa hoàn thành. Tuy không trung chính nhưng chúng đều đối ứng, tạo nên tác dụng tương hỗ, vì vậy chúng sẽ là động lực cho cái sẽ tiến tới hoàn thành, động lực cho một chu trình biến hóa mới.
“Vị tế” có nghĩa là “việc chưa thành”, chưa xong, còn dở dang, chưa đưa đến kết quả. Quẻ Vị Tế ở sau quẻ Ký Tế, và là quẻ cuối cùng 64 quẻ Dịch, có một ý nghĩa sâu sa. Thánh Hiền không để quẻ Ký Tế kết thúc bộ Kinh Dịch, mà lại để quẻ Vị Tế, là cốt cho ta thấy sự đời vô cùng, vô tận, trí con người khó mà lường được, mà giới hạn được. Sự đời biến dịch chẳng cùng: Trị mà sơ hở, sẽ sinh loạn. Cho nên, cuối quẻ Dịch, Thánh nhân để quẻ Vị Tế, muốn khuyên ta đừng bao giờ ngừng cố gắng, đừng bao giờ quên lo liệu, đề phòng.
Sự vật trên đời bao giờ cũng có cái khởi đầu và cái kết thúc. Cái khởi đầu là manh nha, cái kết thúc là hoàn bị. Nhưng cái hoàn bị bao giờ cũng là nguồn gốc của cái không hoàn bị, sự việc đã hoàn thành là nguồn gốc của cái rối loạn chưa hoàn thành. Vì vậy mà Ký Tế lại tiếp đến Vị Tế để bước sang một vòng tuần hoàn mới.
Tượng quẻ Hỏa Thủy Vị Tế
象 曰 . 火 在 水 上 . 未 濟 . 君 子 以 慎 辨 物 居 方 .
Hỏa tại thủy thượng. Vị Tế. Quân tử dĩ thận biện vật cư phương
Vị Tế nước dưới, lửa trên,
Quân tử biện vật, phải nên rạch ròi.
Biện phân cẩn thận, hẳn hoi.
Xếp cho đâu đấy, cơ ngơi rõ ràng.
Luận giải ý nghĩa: Lửa trên nước là quẻ Vị Tế. Người quân tử theo đó mà cẩn thận phân biệt mọi vật, đặt vật nào vào đúng chỗ vật ấy. Thủy Hỏa không liên lạc, mỗi bên hoạt động một chiều, nên không thành công. Muốn làm nên sự việc, ta phải xem xét, học hỏi tính chất mỗi vật, để dùng cho đúng lúc, đúng nơi. Muốn đảo lộn thời cuộc cho Vị Tế trở thành Ký Tế, chính là chỗ biết dùng người, chỗ biết đặt người cho đúng ngôi, đúng vị.
Thoán từ quẻ Hỏa Thủy Vị Tế:
未 濟 . 亨. 小 狐 汔 濟. 濡 其 尾 . 無 攸 利 .
Vị Tế. Hanh. Tiểu hồ ngật tế. Nhu kỳ vĩ. Vô du lợi.
Vị Tế là việc chưa thành,
Chưa thành, vẫn thấy tiến trình hanh thông.
Cáo con hùng hổ vượt sông,
Để cho đuôi ướt, thời không lợi gì.
Luận giải ý nghĩa: Vị Tế mà hanh, là vì ngày nay mọi sự còn bế tắc, dang dở, nhưng rồi đây, nhờ sự cố gắng, mọi sự lại trở nên thông suốt, hẳn hoi. Nhưng muốn ra tay gây dựng cơ đồ, không thể hăm hăm, hở hở, mà phải có mưu lược, phải biết ước lượng những gian nguy, những khó khăn, mình sẽ gặp, và phải trù liệu trước những phương cách, để lướt thắng những khó khăn đó. Hăm hở, liều lĩnh, chỉ chuốc lấy thất bại, y như con hồ con, thiếu kinh nghiệm, thấy sông đã đóng băng, liền hăm hở vượt qua; nó có biết đâu nhiều chỗ sông hãy còn là nước, vì thế mà hụt chân, đến nỗi ướt cả đuôi, như vậy làm sao mà hay được.
Thoán truyện quẻ Hỏa Thủy Vị Tế:
彖 曰 . 未 濟 . 亨 . 柔 得 中 也 . 小 狐 汔 濟 . 未 出 中 也 . 濡 其 尾 . 無 攸 利 .不 續 終 也 . 雖 不 當 位 .剛 柔 應 也 .
Vị Tế mà được hanh thông,
Là vì Nhu được ngôi trung đàng hoàng.
Cáo con sông vội vượt sang,
Cái vòng gian hiểm, nguy nan chưa qua.
Ướt đuôi, mọi chuyện bê tha,
Dở dang, dang dở, khó mà nên công.
Tuy rằng ngôi vị long đong,
Cứng mềm ứng hợp, và không quải gàng.
Luận giải ý nghĩa: Quẻ Hỏa Thủy Vị Tế nói việc chưa thành, chưa xong, ví như việc chưa sang được sông. Thủy hỏa trong quẻ đều không giao nhau nên việc chưa thành; các hào trong quẻ đều không chính vị, như con cáo là loài biết bơi, nhưng vì cái đuôi nó dài và lớn, nếu để ướt đuôi thì cũng như các hào không chính vị, không thể sang sông được.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Vị Tế chỉ thời vận không thuận lợi, không có thời cơ tốt, mọi việc khó thành. Phải kiên nhẫn chờ thời may ra mới có cơ may. Công danh sự nghiệp dở dang; tài vận không có, buôn bán kinh doanh kém phát đạt. Tìm việc khó khăn. Thi cử lận đận. Kiện tụng dây dưa, nên hòa giải thì hơn. Bệnh tật không nặng nhưng kéo đài. Xuất hành không lợi. Tình yêu dang dở, khó thành. Hôn nhân tốn nhiều thời gian, phải kiên nhẫn mới thành.
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
4.4 Luận giải chi tiết Quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.
Do quẻ chủ là Thủy Sơn Kiển nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 15 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Địa Sơn Khiêm
Tổng quan về quẻ dịch số 15 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Địa Sơn Khiêm là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Đoài (Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 7, đại biểu phương chính Tây, ngũ hành Kim, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của Quẻ Đoài. Can tương ứng là Canh và Chi tương ứng là Dậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch”.
Quẻ Địa Sơn Khiêm có Hạ quái (Nội quái) là: ☶ (艮 gen4) Cấn hay Núi (山). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☷ (坤 kun1) Khôn hay Đất (地) nên là quẻ “tỷ hòa”. Tượng của quẻ Khiêm là núi ở trong đất. Đất là chỗ thấp kém, núi là cái cao cứng; cái cao cứng ở trong cái thấp kém cũng như người quân tử có địa vị cao sang biết hòa mình trong dân dã là biểu tượng của đức khiêm tốn. Do đó Khiêm có nghĩa là khiêm tốn, nhún nhường, nhũn nhặn.
Tượng quẻ Địa Sơn Khiêm:
象 曰. 地 中 有 山,謙 ﹔ 君 子 以 裒 多 益 寡,稱 物 平 施。
Địa trung hữu sơn. Khiêm. Quân tử dĩ biều đa ích quả. Xứng vật bình thi.
Núi trong lòng đất là Khiêm,
Hiền nhân, nhiều bớt, ít thêm, mới là
Những gì chênh lệch, quá đà,
Sửa sang, thêm bớt, cho vừa, cho cân.
Luận giải ý nghĩa: Trong đất có núi là quẻ Khiêm. Người quân tử theo đó mà bớt chỗ nhiều bù chỗ ít, làm cho vật cân bằng. Người quân tử khi trị dân cũng phải biết hạn chế quyền uy, giảm bớt tài sản của những kẻ giàu sang, đồng thời cũng phải biết nâng đỡ, khuyến khích những kẻ khó nghèo, ngu muội, như vậy mới giữ được thế quân bình cho xã hội.
Thoán từ quẻ Địa Sơn Khiêm:
謙:亨,君 子 有 終。
Khiêm. Hanh. Quân tử hữu chung.
Khiêm là khiêm tốn, mới hay.
Việc người quân tử có ngày thành công.
Luận giải ý nghĩa: Thoán Từ chủ trương Khiêm tốn rồi ra sẽ đem lại sự thành công mỹ mãn.
Thoán truyện quẻ Địa Sơn Khiêm:
謙,亨,天 道 下 濟 而 光 明,地 道 卑 而 上 行。天 道 虧 盈 而 益 謙,地 道 變 盈 而 流 謙,鬼 神 害 盈 而 福 謙,人 道 惡 盈 而 好 謙。謙 尊 而 光,卑 而 不 可 踰,君 子 之 終 也。
Khiêm tốn mới hay.
Trời kia giúp dưới, nên đầy quang minh,
Đất kia chốn thấp, phận đành,
Thấp nên mới có công trình vươn cao.
Trời làm vơi chốn dồi dào,
Mà thêm vào những chỗ nào khiêm cung.
Đất soi mòn, bớt cao phong,
Để cho lòng biển, lòng sông thêm dày,
Quỷ thần hại kẻ no đầy,
Mà đem phúc lại cho người khiêm cung.
Người thường ghét kẻ thừa dùng,
Còn người khiêm tốn thật lòng, thời ưa.
Trên khiêm, thì sáng mãi ra,
Dưới khiêm, ai kẻ hơn ta được nào,
Khiêm cung, giữ vẹn trước sau,
Rồi ra, quân tử gót đầu hanh thông.
Luận giải ý nghĩa: Quẻ Khiêm tiếp theo quẻ Đại Hữu là có ý nghĩa lớn. Càng có nhiều càng phải khiêm tốn. Có nhiều càng phải chú ý đến người không có (người hầu hạ mình), càng phải chú ý đến việc chia đều, phải san bớt để đừng quá đầy, đó là đức khiêm. Vì vậy khiêm còn có nghĩa là chia đều, là san bớt. Những tài năng ưu việt, những địa vị cao sang đều phải chú ý đến đức khiêm mới mong lâu bền và tỏa sáng.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Khiêm chỉ thời vận tiến tới chỗ bình ổn vô sự, điều chỉnh chỗ thái quá, sự vật tiến tới chỗ cân bằng hơn, Là thời cơ tốt cho triển khai công việc, tuy chưa thể thành công ngay nhưng dần sẽ tiến tới. Tài vận tương lai sẽ đến, nôn nóng sẽ hỏng việc. Sự nghiệp về sau thành đạt, muốn nhanh cũng không được. Xuất hành thuận lợi. Kiện tụng kéo dài, nên hòa giải thì hơn. Bệnh tật dây dưa nhưng về sau khỏi. Thi cử không có gì trở ngại. Tình yêu nên lấy khiêm nhường, tôn trọng lẫn nhau thì có nhiều thuận lợi. Hôn nhân không thể nôn nóng nhưng có thể trở thành lương duyên.
▪ Đánh giá: 1/1 điểm
▪ Tổng số nút của dãy số: 5 - Số nước thấp, không đẹp. Đánh giá: 0/0.25 điểm
▪ Tính đặc biệt của dãy số: Dãy số không có gì đặc biệt. Đánh giá: 0/0.5 điểm
6. Xét Hung Cát 4 số cuối dãy số
Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Số bắt đầu từ 1 kết thúc ở 0, tuần hoàn vô cùng vô tận mà vẫn trật tự không rối loạn. Số 10 gọi là doanh, xét từ triết lý là thời gian. Đối ứng với thời gian lại có không gian. Thành trụ hoại không - Sinh trụ dị diệt - Sinh lão bệnh tử. Vì thế các số hàm chứa lực đại tự nhiên của vũ trụ. Mà lực lại chia ra Kiết (Cát), Hung như trời đất có âm/dương, ngày/đêm... từ đó ảnh hưởng đến vận số cuộc đời của mỗi người.
▪ Đánh giá: -1.5/1.5 điểm
7. Chiêm đoán cát hung dãy số cần xem
Dựa trên các phân tích ở bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | Điểm |
---|---|---|
Âm dương tương phối | Vận dương / Vận âm (3/7) | 0.25 |
Ngũ hành dãy số với ngũ hành bản mệnh | Tương khắc | 0 |
Ngũ hành dãy số với ngũ hành tứ trụ mệnh | 0.5 | |
Ngũ hành sinh khắc trong dãy số | 4 tương khắc, 1 tương sinh | 0 |
Thiên thời (Vận khí) | Trong dãy số cần biện giải không có sô 8 nào, dãy số không nhận được vận khí tốt từ sao Bát Bạch nên không hợp thiên thời | 0 |
Ý nghĩa quẻ chủ | Thủy Sơn Kiển | 0 |
Ý nghĩa quẻ Hỗ | Hỏa Thủy Vị Tế | 0 |
Lời từ hào động | Hào 5 động - Hào tốt | 1 |
Ý nghĩa quẻ Biến | Địa Sơn Khiêm | 1 |
Tổng số nút của dãy số | 5 - Số nước thấp, không đẹp | 0 |
Tính đặc biệt của dãy số | Dãy số không có gì đặc biệt | 0 |
Xét hung cát 4 số cuối dãy số | Số 2 - Quẻ Hỗn độn ly loạn | -1.5 |
Lời khuyên cho bạn:
Dãy số này cực xấu (đại hung), bạn tuyệt đối không nên dùng. Trừ số CCCD thì số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số thẻ ATM…đều có thể thay đổi được.
Ý kiến bạn đọc
Không nên tin. Trang ko uy tín đâu, mik lấy thử đại, toàn bảo xấu. Số nào của trang đưa ra mới là số đẹp. Lừa đấy các bạn
Thuật toán bị sai, sau khi tính dãy số 865 428 993 thì số nút phải là 9, không phải là số 4.
Xin hỏi tôi nam sinh năm 91 ngày 2 tháng 5 lúc 2h30 sáng thì nên chọn số tài khoản ngân hàng 8 số nào ạ
Nhờ thầy Uri xem giúp tôi sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch nên dùng số tài khoản ngân hàng có ngũ hành gì để bổ cứu cân bằng ngũ hành. Xin cám ơn thầy rất nhiều!
@Trọng Hiệp Bạn sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Kỷ Tỵ - Giáp Thân - Nhâm Thìn - Bính Dần. Nhật chủ (Thân) thân rất vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Tài Thiên nhiều (Ngũ hành Thổ), dụng thần nên chọn Tỷ Kiếp (Ngũ hành Mộc), hỷ thần nên chọn Ấn Kiêu (Ngũ hành Thủy). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Mộc (tốt nhất) hoặc ngũ hành Thủy (tốt vừa)
Em sinh 6h00 ngày 8/8/1984 Dương Lịch. Nhờ admin xem giúp nên chọn số tài khoản có ngũ hành gì?
@Thục Anh Bạn sinh 6h00 ngày 8/8/1984 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Đinh Mão - Giáp Tuất - Nhâm Thân - Giáp Tý. Nhật chủ (Thân) thân quá vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Ấn Kiêu nhiều (Ngũ hành Thuỷ), dụng thần nên chọn Tài Thiên (Ngũ hành Thổ), hỷ thần nên chọn Quan Sát (Ngũ hành Kim). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Thổ (tốt nhất) hoặc ngũ hành Kim (tốt vừa)
Xin hỏi tôi sinh 6h00 ngày 6/6/1985 Dương Lịch thì nên chọn số tài khoản ngân hàng có ngũ hành gì là tốt nhất? Trân trọng cám ơn
@Lê Kim Anh Bạn sinh 6h00 ngày 6/6/1985 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Tân Mão - Bính Tý - Nhâm Ngọ - Ất Sửu. Nhật chủ (Thân) thân vượng có ngũ hành Hỏa, mệnh cục Ấn Kiêu nhiều (Ngũ hành Mộc), dụng thần nên chọn Tài Thiên (Ngũ hành Kim), hỷ thần nên chọn Quan Sát (Ngũ hành Thủy). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Kim (tốt nhất) hoặc ngũ hành Thủy (tốt vừa)