Người dẫn đường
Luận giải tốt xấu dãy số bất kỳ theo tuổi, phong thủy, khoa học, kinh dịch
Xem bói số tài khoản ngân hàng, số CCCD, số CMT, số thẻ ATM, số sổ bảo hiểm…
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Thân chủ: Dương Nam, Sinh vào 6 giờ 30 ngày 4/4/1982 (Dương Lịch) tức giờ Quý Mão ngày 11/3/1982 (Âm Lịch)
Lá số Tử vi: Giờ Quý Mão, Ngày Đinh Tỵ, Tháng Giáp Thìn, Năm Nhâm Tuất, Bản mệnh: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Quý Mão, Ngày Đinh Tỵ, Tháng Quý Mão, Năm Nhâm Tuất, Bản mệnh: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
Cân lượng: 4 lượng 7 chỉ.
Xương CON CHÓ, Tướng tinh CON CHIM TRĨ, vận số Cố Gia Chi Khuyển (Chó giữ nhà)
Con nhà Hắc Đế, Quan lộc, tân khổ
Mệnh số 9: Sao Cửu Tử – Cung Quẻ Ly - Đông Tứ Trạch
Mệnh theo 12 trực: Trực Phá
Luận giải Cát Hung Dãy số theo Phong Thủy - Xemvm.com
1. Âm dương tương phối
Kinh Dịch nói: “Nhất âm, Nhất dương chi vi đạo” tạm dịch là “Một âm, một dương gọi là đạo”. Vũ trụ khi chưa hình thành thì chưa thể có sáng tối, đêm ngày, nắng mưa, nóng lạnh… Vũ trụ khi đã hình thành mới phát sinh các mặt đối lập, vì vậy mà mọi sự vật khách quan hiện hữu đều phải mang trong lòng chúng tính đối xứng Âm – Dương. Cổ nhân có câu: “Cô dương bất sinh, độc âm bất trưởng”, mọi vật phải đủ cả âm, cả dương mới sinh sôi nảy nở. Xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết âm dương – Ứng dụng âm dương trong chọn sim phong thủy” để tìm hiểu rõ hơn.
0 | 9 | 1 | 9 | 9 | 0 | 5 | 4 | 9 | 9 | Vận dương | Vận âm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
- | + | + | + | + | - | + | - | + | + | 7 | 3 |
Thuộc tính Âm Dương trong số này quá lệch, không tốt.. Đánh giá: 0/0.5 điểm
Thân chủ: Dương Nam. Dãy số vượng Dương, càng gây thiên lệch, không tốt. Đánh giá: 0/0.5 điểm
2. Ngũ hành tương phối
Tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Giữa các ngũ hành tồn tại quy luật tương sinh, tương khắc giống như âm dương là hai mặt không thể tách rời nhau. Tương sinh có nghĩa là nuôi dưỡng, thúc đẩy trợ giúp lẫn nhau: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Tương khắc có nghĩa là ràng buộc, khắc chế, khống chế lẫn nhau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Ngoài ra còn có phản sinh, phản khắc, mời bạn xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết ngũ hành và quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc” để tìm hiểu rõ hơn.
2.1 Ngũ hành dãy số với ngũ hành bản mệnh
Việc xác định ngũ hành dãy số tưởng chừng rất đơn giản nhưng tôi test kiểm nghiệm thì đến 99% website và app xem bói dãy số hiện nay đều bị sai ít hay nhiều. Phân tích các con số của dãy số theo Cửu Tinh (9 sao) và lấy lá số tứ trụ theo ngày sinh ta được kết quả như sau:
▪ Ngũ hành bản mệnh của thân chủ: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
▪ Ngũ hành dãy số: Hỏa
▪ Xung hợp Ngũ hành: Tương khắc (0)
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
2.2 Ngũ hành dãy số với ngũ hành tứ trụ mệnh
Tôi có test kiểm nghiệm thì 100% các website xem bói dãy số, app bình giảng dãy số hiện nay đều phân tích sai độ vượng ngũ hành theo Bát tự do họ không am hiểu về tứ trụ khiến việc chọn dãy số theo phong thủy mất đi tác dụng bổ cứu ngũ hành, trung hòa cân bằng mệnh cục.
Ngũ hành | Kim | Thủy | Mộc | Hỏa | Thổ |
---|---|---|---|---|---|
Độ vượng | 7.2 | 78 | 36 | 64.8 | 3 |
Tỷ lệ | 3.8% | 41.3% | 19% | 34.3% | 1.6% |
Vượng/suy | Hành suy | Hành vượng | Hành suy | Hành vượng | Hành suy |
Đánh giá | Không Tốt | Tốt | Không Tốt | Không Tốt | Tốt |
Điểm | 0 | 0.25 | 0 | 0 | 0.25 |
▪ Đánh giá: 0.5/1,25 điểm
3. Thiên thời (Vận khí)
Chúng ta đang ở Tiểu vận 8 (từ năm 2004 - 2023) thuộc Hạ Nguyên của một tam nguyên, Tiểu vận 8 do sao Bát bạch quản nên số 8 là vượng khí. Sao Bát Bạch nhập Trung cung của Cửu tinh đồ, khí của nó có tác dụng mạnh nhất và chi phối toàn bộ địa cầu. Mặt khác sao Bát Bạch là một trong tam bạch cát tinh chủ về đức tính khoan dung, đỗ đạt khoa danh, có quý nhân trợ giúp… Do đó số 8 vừa ứng với cát tinh, lại vừa là vượng khí.
Trong dãy số cần biện giải không có sô 8 nào, dãy số không nhận được vận khí tốt từ sao Bát Bạch nên không hợp thiên thời. Đánh giá: 0/0.5 điểm
4. Lập quẻ kinh dịch
Kinh Dịch là một bộ thiên cổ kì thư. Trong kinh dịch có 3 chiếc chìa khóa vàng dùng để giải khai mật mã vũ trụ, hạnh phúc nhân sinh đó là “Âm dương”, “Ngũ hành” và “Bát quái”. Vạch liền là Dương, tượng của mặt trời. Vạch đứt là Âm, tượng của mặt trăng. Mỗi một vạch (liền hoặc đứt) là một hào. Các thành phần này được biểu diễn trong một biểu tượng hình tròn chung là Thái Cực đồ (☯) miêu tả quan hệ giữa 2 trạng thái của mọi thay đổi, chuyển dịch: Vô Cực sinh Thái Cực; Thái Cực sinh Lưỡng Nghi; Lưỡng Nghi sinh Tứ tượng; Tứ Tượng sinh Bát Quái; Bát Quái sinh vô lượng. Kinh Dịch dự đoán là khoa học, sự biến hóa của các con số Âm Dương cũng chính là quy luật biến hóa của tạo hóa. Tiến hành tách biển số xe cần xem thành quẻ thượng (Ngoại quái) và quẻ hạ (Nội quái) rồi phối quẻ theo Mai Hoa Dịch Số ta được Quẻ chủ, Quẻ hỗ, Quẻ Biến và Hào động như sau:
4.1 Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)
Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc.
Tổng quan về quẻ dịch số 55 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Lôi Hỏa Phong là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Khảm (Thuần Khảm, Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký Tế, Trạch Hỏa Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 1, đại biểu phương chính Bắc, ngũ hành Thủy, thời gian ứng với mùa đông. Có 6 và 1 là 2 số “sinh thành” của Hành Thủy bản mệnh của Quẻ Khảm. 2 Can tương ứng là Nhâm – Quý và Chi tương ứng là Tý. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Khảm và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”.
Quẻ Lôi Hỏa Phong có Hạ quái là: ☲ (離 li2) Ly hay Hỏa (火). Thượng quái là: ☳ (震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷). Trưởng nam (Chấn) kết hợp với thứ nữ (Ly). Chấn thì động mà Ly thì sáng. Sáng mà động nên hanh thông có hanh thông mới mang đến thịnh lớn. Do đó Phong có nghĩa là phong phú, là đầy như cái cốc chứa đầy, là thịnh, là to lớn. Quẻ này biểu thị trạng thái đầy đủ, viên mãn, như mặt trời giữa trưa chiếu sáng khắp nơi.
Tượng quẻ Lôi Hỏa Phong:
象 曰 . 雷 電 皆 至 . 豐 . 君 子 以 折 獄 致 刑 .
Lôi điện giai chí. Phong. Quân tử dĩ triết ngục trí hình.
Phong là sấm chớp song sinh,
Hiền nhân triết ngục, trí hình hẳn hoi.
Tội tình, xét xử cho đời,
Ngục hình áp dụng rạch ròi, phân minh.
Luận giải ý nghĩa: Sấm chớp đều đến là quẻ Phong. Người quân tử theo đó mà xét được việc ngục, trị được việc hình. Chớp tượng trưng cho sự sáng láng. Sấm tượng trưng cho sự uy nghi, mạnh mẽ. Cho nên, người quân tử nhân đó cũng phải dùng hết trí thông minh của mình, mà phán đoán các vụ hình án, dùng hết oai lực của mình, mà áp dụng các hình phạt.
Thoán từ quẻ Lôi Hỏa Phong:
豐 . 亨 . 王 假 之 . 勿 憂 . 宜 日 中 .
Phong. Hanh. Vương cách chi. Vật ưu. Nghi nhật trung.
Phong là phong thịnh, hanh thông,
Phong doanh, phi đấng cửu trùng, nào ai?
Đừng buồn, đừng sợ chuyện đời.
Hãy như mặt nhật, sáng soi giữa trời.
Luận giải ý nghĩa: Khi đã đạt tới phong thịnh, mọi sự sẽ trở nên trôi trẩy. Chỉ có các bậc vua chúa, mới đi đến chỗ phong đại được, vì chỉ có vua chúa, mới hội đủ điều kiện tinh thần, vật chất, nhân sự, để đi đến chỗ phong doanh, thái thịnh. Khi các bậc vương giả, đã đạt được tới giai đoạn thịnh đại, thì đừng có lo âu vì viễn ảnh suy vong trong tương lai, mà hãy nên như mặt trời giữa khung trời thẳm, chiếu soi cho thiên hạ.
Thoán truyện quẻ Lôi Hỏa Phong:
彖 曰 . 豐 . 大 也 . 明 以 動 . 故 豐 . 王 假 之 . 尚 大 也 . 勿 憂 宜 日 中 . 宜 照 天 下 也 . 日 中 則 昃 . 月 盈 則 食 . 天 地 盈 虛 . 與 時 消 息 . 而 況 人 於 人 乎 ? 況 於 鬼 神 乎 ?
Phong là phong đại, lớn lao,
Thông minh, hoạt động lẽ nào chẳng phong.
Phong doanh, chỉ đấng cửu trùng,
Cửu trùng mới thích vẫy vùng, bao la.
Chuyện đời, đừng sợ đừng lo,
Hãy như mặt nhật, nhởn nhơ giữa trời.
Chiếu soi khắp chốn, khắp nơi,
Khắp cùng thiên hạ,chiếu soi rỡ ràng.
Vừng dương cao sẽ xế ngang,
Trăng tròn, rồi sẽ chuyển sang vơi, gầy.
Đất trời, lúc rỗng, lúc đầy,
Thăng trầm, tăng giảm, đổi thay theo thời.
Đất trời còn thế, nữa người.
Quỉ thần âu cũng một bài thịnh suy.
Luận giải ý nghĩa: Khi đạt tới mức phong doanh cao đại, bậc vương giả hãy cứ an tâm làm ơn ích, treo gương sáng cho đời, như mặt trời trên khung trời thẳm, tỏa quang huy cùng khắp chốn nơi. Trời đất theo đà thời gian, đầy rồi lại vơi, tăng rồi lại giảm, thì sự đời làm sao mà cứ thịnh mãi, mà chẳng có suy.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Phong chỉ thời vận đang hết sức thuận lợi, là thời cơ tốt cho công danh sự nghiệp, nhiều cơ may trong kinh doanh, tài vận tốt. Tuy nhiên như nội dung quẻ đã chỉ, cái gì cực thịnh ắt phải suy, về cuối quẻ là thời kỳ khó khăn, suy thoái, vì vậy cần để phòng trước những không may về giai đoạn cuối. Thi cử dễ đỗ cao. Kiện tụng đầu dễ, sau rắc rối. Hôn nhân về sau gặp khó khăn...
▪ Đánh giá: 1/1 điểm
4.2 Dự đoán căn cứ lời từ hào động
Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.
Hào 3 động có lời “Từ” như sau:
九 三 . 豐 其 沛 . 日 中 見 昧 . 折 其 右 肱 . 無 咎 .
象 曰 . 豐 其 沛 . 不 可 大 事 也 . 折 其 右 肱 . 終 不 可 用 也 .
Cửu tam: Phong kỳ bái. Nhật trung kiến muội. Triết kỳ hữu quăng. Vô cữu.
Phong mà cờ xí dày che,
Trưa nhìn sao nhỏ lập loè thinh không.
Như què tay mặt hết dùng,
Sự đời đến thế, còn hòng trách ai.
Tượng viết: Phong kỳ bái. Bất khả đại sự dã. Triết kỳ hữu quăng. Chung bất khả dụng dã.
Dày mà cờ xí dày che,
Phàm làm đại sự, khó bề nên công.
Đã què tay mặt, hết dùng,
Còn dùng chi nữa, mà mong mai này.
Luận giải ý nghĩa: Tới Hào Cửu tam, thì sự khuất lấp của nhà vua lại còn tệ hại hơn nữa, chẳng khác nào mặt trời bị nhật thực hoàn toàn, đến nỗi giữa ban ngày thấy rõ cả những ngôi sao nhỏ. Gặp trường hợp này, Cửu tam dẫu có tài, có đức mấy cũng như gẫy hẳn tay mặt, khó bề xoay trở. Nhưng như thế, đâu phải do lỗi của Cửu tam.
Tượng Truyện giải rằng: Khi đã gặp trường hợp tiểu nhân bưng bít nhà vua như vậy, thì mình làm sao làm công chuyện lớn được . Chẳng khác nào tay phải đã bị gẫy, làm sao mà còn dùng được.
Suy ngẫm: Hào Cửu Tam dương cương đắc chính, nhưng lại ứng với Thượng Lục hôn ám. Trên Tam lại có Tứ cũng dương cương, như bị bịt bùng che kín, còn làm được việc gì lớn? Chỉ nên ngồi im tu dưỡng mới tránh được vạ. Ví dụ Ngũ Tử Tư khuyên can Phù Sai không được, vì bị Bá Hi ngăn chặn.
Dự báo Hào 3 Quẻ Lôi Hỏa Phong: Hào xấu: Gặp phải chủ hôn ám dù mình có sáng suốt cũng trở thành vô dụng, như người gãy cánh tay phải nhưng không có lỗi. Tuế vận: Quan chức không thi thố được tài năng, khó thăng tiến. Sĩ tử không gặp thời, long đong, không được dùng, người thường không lợi, người bị tật ở tay chân.
Mệnh hợp cũng như ý hào, không gặp được chủ sáng, không làm được việc như ước nguyện.
Mệnh không hợp là kẻ bất tài, không làm nên việc, bị thương thân, phá tổ. Người tàn tật ở chi.
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
Do quẻ chủ là Lôi Hỏa Phong nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 28 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Trạch Phong Đại Quá
Tổng quan về quẻ dịch số 28 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Trạch Phong Đại Quá là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Chấn (Thuần Chấn, Lôi Địa Dự, Lôi Thủy Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong Thăng, Thủy Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tùy) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 3, đại biểu phương Chính Đông, ngũ hành Mộc, thời gian ứng với mùa xuân. Có số 3 và 8 là 2 số “sinh thành” của Hành Mộc bản mệnh của Quẻ Chấn. Can tương ứng là Giáp và Chi tương ứng là Mão. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Chấn và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”
Quẻ Trạch Phong Đại Quá có Hạ quái (Nội quái) là: ☴ (巽 xun4) Tốn hay Gió (風). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☱ (兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤) nên là quẻ “tương khắc”. Đại Quá có nghĩa là cái lớn thái quá, quá mức, việc lớn quá, người làm quá sức…
Tượng quẻ Trạch Phong Đại Quá:
象 曰 : 澤 滅 木 . 大 過 . 君 子 以 獨 立 不 懼 . 遯 世 無 悶 .
Tượng viết: Trạch diệt mộc. Đại Quá. Quân tử dĩ độc lập bất cụ. Độn thế vô muộn.
Hồ ngập lút cây,
Ấy là câu chuyện xưa nay phi thường.
Nên người quân tử xem gương,
Hiên ngang, độc lập, đường đường, sợ chi.
Dẫu rằng chẳng tiếng tăm gì,
Sống đời ẩn dật, chẳng khi phiền sầu.
Luận giải ý nghĩa: Nước đầm làm chết cây là quẻ Đại Quá. Người quân tử theo đó, mà đứng một mình không sợ, trốn đời không buồn. Tượng Truyện cho rằng những bậc hiền tài, phi phàm, thoát tục phải sống cuộc đời phi phàm, phải vượt trội chúng nhân, đừng có lo âu, sợ hãi, buồn phiền. Vì những người tầm thường, làm sao hiểu được suy nghĩ của những bậc phi thường trong trần thế.
Thoán từ quẻ Trạch Phong Đại Quá:
大 過 . 棟 橈 . 利 有 攸 往 . 亨 .
Đại Quá. Đống nạo. Lợi hữu du vãng. Hanh.
Đại Quá là cột yếu chân.
Hiền nhân thịnh đạt, tiểu nhân suy tàn.
Công trình hãy liệu tính toan,
Mưu cầu, rồi sẽ đường hoàng, hanh thông.
Luận giải ý nghĩa: Đại Quá là thời quân tử thịnh, tiểu nhân suy, vì vậy đó chính là lúc để làm những đại công, đại nghiệp.
Thoán truyện quẻ Trạch Phong Đại Quá:
彖 曰 : 大 過 . 大 者 過 也 . 棟 橈 . 本 末 弱也 . 剛 過 而 中 . 巽 而 說 行 . 利 有 攸 往 . 乃 亨 . 大 過 之 時 大 矣 哉.
Đại Quá, ấy là to lớn quá,
Cột đã cong, thượng hạ yếu mềm.
Cương cường, nhưng vẫn chính chuyên.
Dịu dàng, vui vẻ, hóa nên công trình,
Cứ hăng hái, tiến hành công tác.
Sẽ có ngày hoan lạc, hanh thông,
Muốn làm đại sự, đại công,
Gặp thời, gặp vận, mới mong như nguyền.
Luận giải ý nghĩa: Đại Quá vì Sơ, Thượng là Âm, mà bốn hào giữa là Dương, tượng như cây cột mà trên, dưới yếu, ở giữa lại cứng, nên không thể đứng thẳng, mà sẽ cong, do đó phàm làm đại công, đại sự, tuy phải cương quyết, nhưng cũng phải hết sức khéo léo, xử sao cho vừa ý, đẹp lòng mọi người, mới dễ nên công. Thời Đại Quá thật là một thời buổi phi thường, nó đòi hỏi những nhân vật phi thường lỗi lạc để làm những chuyện phi thường.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Đại Quá chỉ thời vận khó khăn, nhiều tầng lớp trung gian cản trở, mọi việc khó thành. Trong xã hội nhiều việc trọng đại rơi vào tay những kẻ bất tài, tài nhỏ chí to, kế hoạch không sát thực tế nên gây đổ vỡ, như chiếc cột chống nhà không vững. Tài vận kém, kinh doanh kém phát đạt. Thi cử gặp khó khăn. Xuất hành bất lợi. Bệnh tật tưởng nhẹ hoá nặng. Tình duyên trắc trở, lắm kẻ trung gian dèm pha. Hôn nhân không thuận, khó có kết quả.
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
4.4 Luận giải chi tiết Quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.
Do quẻ chủ là Lôi Hỏa Phong nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 51 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thuần Chấn
Tổng quan về quẻ dịch số 51 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Thuần Chấn là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Chấn (Thuần Chấn, Lôi Địa Dự, Lôi Thủy Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong Thăng, Thủy Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tùy) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 3, đại biểu phương Chính Đông, ngũ hành Mộc, thời gian ứng với mùa xuân. Có số 3 và 8 là 2 số “sinh thành” của Hành Mộc bản mệnh của Quẻ Chấn. Can tương ứng là Giáp và Chi tương ứng là Mão. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Chấn và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”
Quẻ Thuần Chấn có Hạ Quái (Nội quái) là: ☳ (震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☳ (震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷) nên là quẻ “tỷ hòa”. Chấn có nghĩa là động, chấn động, rung chuyển, sự chuyển động. Chấn còn có nghĩa là sấm, là động đất, là sự rung chuyển làm cho người ta kinh sợ. Sấm dồn là quẻ Chấn. Người quân tử lấy đó mà lo sợ sửa mình.
Tượng quẻ Thuần Chấn:
象 曰 . 洊 雷 . 震 . 君 子 以 恐 懼 修 省 .
Tấn Lôi. Chấn. Quân tử dĩ khủng cụ tu tỉnh.
Chấn là sấm động liên hồi,
Lo lường quân tử chau dồi tấm thân.
Luận giải ý nghĩa: Sấm dồn là quẻ Chấn. Người quân tử lấy đó mà lo sợ sửa mình. Người quân tử phải biết sợ oai trời, mỗi khi thấy sấm động, sét vang, phải biết sợ hãi và tu tỉnh. Kính sợ là cốt để tu sửa tâm hồn, tâm hồn được tu sửa sẽ trở nên quang minh chính đại.
Thoán từ quẻ Thuần Chấn:
震 . 亨 . 震 來 . 笑 言 啞 啞 . 震 驚 百 里 . 不 喪 匕 鬯 .
Chấn. Hanh. Chấn lai khích khích. Tiếu ngôn hách hách.
Chấn kinh bách lý. Bất táng chủy sưởng.
Chấn là chấn động lôi đình,
Làm cho vạn vật phỉ tình hanh xương.
Sấm vang sợ hãi, lo lường,
Rồi ra khúc khích, rộn ràng cười vui.
Sấm vang, trăm dặm sợ oai,
Vẫn thường bình tĩnh, chẳng rơi chén thìa.
Luận giải ý nghĩa: Sấm trời cốt là để kích thích vạn vật, do đó ngày xuân phân thường có sấm, để đánh thức côn trùng tỉnh giấc ngủ đông, để giáo đầu cho ngày Xuân mới tưng bừng trong hoa lá. Vì thế nói: Chấn hanh. Đối với con người, thì những sự kinh mang, chấn động trên đời đều có mục đích thức tỉnh con người biết đề phòng, úy kỵ, biết trở lại đường ngay, nẻo chính. Biết sợ oai trời, biết hồi tâm, thuần phục những định luật của đất trời, sẽ đem lại hạnh phúc cho con người. Nhưng sợ để biết đề phòng, để biết tu tỉnh, chứ không phải sợ để tiêu hồn, lạc phách. Cho nên Thoán lại dạy tiếp: Cần phải bình tĩnh. Những người bình tĩnh khi gặp biến cố, mới đáng mặt trị dân. Ví dụ như: Khi tiếng sấm lớn, vang động, kinh chuyển đến 100 dặm, mà mình vẫn trấn tĩnh được tinh thần, vẫn tiếp tục hành lễ, không bị kinh tâm, đến nỗi đánh rơi mất đồ tế khí.
Thoán truyện quẻ Thuần Chấn:
彖 曰 . 震 . 亨 . 震 來 虩 虩 . 恐 致 福 也 .笑 言 啞 啞 . 後 有 則 也 . 震 驚 百 里 . 驚 遠 而 懼 邇 也 . 出 可 以 守 宗 廟 社 稷 . 以 為 祭 主 也 .
Chấn là chấn động lôi đình,
Khai thông tắc uất, phỉ tình hanh xương.
Sấm vang, sợ hãi, lo lường,
Biết lo, phúc mới có đường sinh sôi.
Rộn ràng, khúc khích, nói cười,
Rồi ra phép tắc, cơ ngơi đàng hoàng.
Lôi đình, trăm dặm kinh mang,
Xa kinh, gần sợ, bàng hoàng đôi nơi.
Ung dung, thìa chén chẳng rơi.
Miếu tông, xã tắc âu tài đảm đang.
Đáng tài gìn giữ miếu đường,
Đáng ngôi chủ tể, chững chàng, uy nghi.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Chấn chỉ thời vận đang thịnh, có thể đạt danh tiếng to nhưng không đạt thực lực hữu danh vô thực. Tài vận khó khăn, kinh doanh có tiếng nhưng không có miếng. Thi cử dễ đạt, có tiếng vang. Bệnh tật phát ra rầm rộ nhưng nhẹ dễ khỏi. Kiện tụng việc bé xé ra to, cuối cùng hoà giải. Hôn nhân và gia đình huênh hoang nhưng khó thành, vì dễ chủ quan tự mãn.
▪ Đánh giá: 0.5/1 điểm
▪ Tổng số nút của dãy số: 5 - Số nước thấp, không đẹp. Đánh giá: 0/0.25 điểm
▪ Tính đặc biệt của dãy số: Dãy số không có gì đặc biệt. Đánh giá: 0/0.5 điểm
6. Xét Hung Cát 4 số cuối dãy số
Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Số bắt đầu từ 1 kết thúc ở 0, tuần hoàn vô cùng vô tận mà vẫn trật tự không rối loạn. Số 10 gọi là doanh, xét từ triết lý là thời gian. Đối ứng với thời gian lại có không gian. Thành trụ hoại không - Sinh trụ dị diệt - Sinh lão bệnh tử. Vì thế các số hàm chứa lực đại tự nhiên của vũ trụ. Mà lực lại chia ra Kiết (Cát), Hung như trời đất có âm/dương, ngày/đêm... từ đó ảnh hưởng đến vận số cuộc đời của mỗi người.
▪ Đánh giá: -1/1.5 điểm
7. Chiêm đoán cát hung dãy số cần xem
Dựa trên các phân tích ở bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | Điểm |
---|---|---|
Âm dương tương phối | Vận dương / Vận âm (7/3) | 0 |
Ngũ hành dãy số với ngũ hành bản mệnh | Tương khắc | 0 |
Ngũ hành dãy số với ngũ hành tứ trụ mệnh | 0.5 | |
Ngũ hành sinh khắc trong dãy số | 6 tương khắc, 1 tương sinh | 0 |
Thiên thời (Vận khí) | Trong dãy số cần biện giải không có sô 8 nào, dãy số không nhận được vận khí tốt từ sao Bát Bạch nên không hợp thiên thời | 0 |
Ý nghĩa quẻ chủ | Lôi Hỏa Phong | 1 |
Ý nghĩa quẻ Hỗ | Trạch Phong Đại Quá | 0 |
Lời từ hào động | Hào 3 động - Hào xấu | 0 |
Ý nghĩa quẻ Biến | Thuần Chấn | 0.5 |
Tổng số nút của dãy số | 5 - Số nước thấp, không đẹp | 0 |
Tính đặc biệt của dãy số | Dãy số không có gì đặc biệt | 0 |
Xét hung cát 4 số cuối dãy số | Số 59 - Quẻ Ý chí thoái bại | -1 |
Lời khuyên cho bạn:
Dãy số này cực xấu (đại hung), bạn tuyệt đối không nên dùng. Trừ số CCCD thì số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số thẻ ATM…đều có thể thay đổi được.
Ý kiến bạn đọc
Không nên tin. Trang ko uy tín đâu, mik lấy thử đại, toàn bảo xấu. Số nào của trang đưa ra mới là số đẹp. Lừa đấy các bạn
Thuật toán bị sai, sau khi tính dãy số 865 428 993 thì số nút phải là 9, không phải là số 4.
Xin hỏi tôi nam sinh năm 91 ngày 2 tháng 5 lúc 2h30 sáng thì nên chọn số tài khoản ngân hàng 8 số nào ạ
Nhờ thầy Uri xem giúp tôi sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch nên dùng số tài khoản ngân hàng có ngũ hành gì để bổ cứu cân bằng ngũ hành. Xin cám ơn thầy rất nhiều!
@Trọng Hiệp Bạn sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Kỷ Tỵ - Giáp Thân - Nhâm Thìn - Bính Dần. Nhật chủ (Thân) thân rất vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Tài Thiên nhiều (Ngũ hành Thổ), dụng thần nên chọn Tỷ Kiếp (Ngũ hành Mộc), hỷ thần nên chọn Ấn Kiêu (Ngũ hành Thủy). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Mộc (tốt nhất) hoặc ngũ hành Thủy (tốt vừa)
Em sinh 6h00 ngày 8/8/1984 Dương Lịch. Nhờ admin xem giúp nên chọn số tài khoản có ngũ hành gì?
@Thục Anh Bạn sinh 6h00 ngày 8/8/1984 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Đinh Mão - Giáp Tuất - Nhâm Thân - Giáp Tý. Nhật chủ (Thân) thân quá vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Ấn Kiêu nhiều (Ngũ hành Thuỷ), dụng thần nên chọn Tài Thiên (Ngũ hành Thổ), hỷ thần nên chọn Quan Sát (Ngũ hành Kim). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Thổ (tốt nhất) hoặc ngũ hành Kim (tốt vừa)
Xin hỏi tôi sinh 6h00 ngày 6/6/1985 Dương Lịch thì nên chọn số tài khoản ngân hàng có ngũ hành gì là tốt nhất? Trân trọng cám ơn
@Lê Kim Anh Bạn sinh 6h00 ngày 6/6/1985 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Tân Mão - Bính Tý - Nhâm Ngọ - Ất Sửu. Nhật chủ (Thân) thân vượng có ngũ hành Hỏa, mệnh cục Ấn Kiêu nhiều (Ngũ hành Mộc), dụng thần nên chọn Tài Thiên (Ngũ hành Kim), hỷ thần nên chọn Quan Sát (Ngũ hành Thủy). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Kim (tốt nhất) hoặc ngũ hành Thủy (tốt vừa)