Người dẫn đường
Luận giải tốt xấu dãy số bất kỳ theo tuổi, phong thủy, khoa học, kinh dịch
Xem bói số tài khoản ngân hàng, số CCCD, số CMT, số thẻ ATM, số sổ bảo hiểm…
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Thân chủ: Dương Nam, Sinh vào 6 giờ 30 ngày 4/4/1982 (Dương Lịch) tức giờ Quý Mão ngày 11/3/1982 (Âm Lịch)
Lá số Tử vi: Giờ Quý Mão, Ngày Đinh Tỵ, Tháng Giáp Thìn, Năm Nhâm Tuất, Bản mệnh: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Quý Mão, Ngày Đinh Tỵ, Tháng Quý Mão, Năm Nhâm Tuất, Bản mệnh: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
Cân lượng: 4 lượng 7 chỉ.
Xương CON CHÓ, Tướng tinh CON CHIM TRĨ, vận số Cố Gia Chi Khuyển (Chó giữ nhà)
Con nhà Hắc Đế, Quan lộc, tân khổ
Mệnh số 9: Sao Cửu Tử – Cung Quẻ Ly - Đông Tứ Trạch
Mệnh theo 12 trực: Trực Phá
Luận giải Cát Hung Dãy số theo Phong Thủy - Xemvm.com
1. Âm dương tương phối
Kinh Dịch nói: “Nhất âm, Nhất dương chi vi đạo” tạm dịch là “Một âm, một dương gọi là đạo”. Vũ trụ khi chưa hình thành thì chưa thể có sáng tối, đêm ngày, nắng mưa, nóng lạnh… Vũ trụ khi đã hình thành mới phát sinh các mặt đối lập, vì vậy mà mọi sự vật khách quan hiện hữu đều phải mang trong lòng chúng tính đối xứng Âm – Dương. Cổ nhân có câu: “Cô dương bất sinh, độc âm bất trưởng”, mọi vật phải đủ cả âm, cả dương mới sinh sôi nảy nở. Xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết âm dương – Ứng dụng âm dương trong chọn sim phong thủy” để tìm hiểu rõ hơn.
0 | 9 | 1 | 9 | 9 | 0 | 5 | 4 | 6 | 8 | Vận dương | Vận âm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
- | + | + | + | + | - | + | - | - | - | 5 | 5 |
Thuộc tính Âm Dương trong dãy số này cực kì cân bằng, rất tốt.. Đánh giá: 0.5/0.5 điểm
Thân chủ: Dương Nam. Thuộc tính Âm Dương trong số này cực kì cân bằng, rất tốt. Đánh giá: 0.5/0.5 điểm
2. Ngũ hành tương phối
Tất cả vạn vật đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Giữa các ngũ hành tồn tại quy luật tương sinh, tương khắc giống như âm dương là hai mặt không thể tách rời nhau. Tương sinh có nghĩa là nuôi dưỡng, thúc đẩy trợ giúp lẫn nhau: Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Tương khắc có nghĩa là ràng buộc, khắc chế, khống chế lẫn nhau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim. Ngoài ra còn có phản sinh, phản khắc, mời bạn xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết ngũ hành và quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc” để tìm hiểu rõ hơn.
2.1 Ngũ hành dãy số với ngũ hành bản mệnh
Việc xác định ngũ hành dãy số tưởng chừng rất đơn giản nhưng tôi test kiểm nghiệm thì đến 99% website và app xem bói dãy số hiện nay đều bị sai ít hay nhiều. Phân tích các con số của dãy số theo Cửu Tinh (9 sao) và lấy lá số tứ trụ theo ngày sinh ta được kết quả như sau:
▪ Ngũ hành bản mệnh của thân chủ: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
▪ Ngũ hành dãy số: Thổ
▪ Xung hợp Ngũ hành: Tương khắc (0)
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
2.2 Ngũ hành dãy số với ngũ hành tứ trụ mệnh
Tôi có test kiểm nghiệm thì 100% các website xem bói dãy số, app bình giảng dãy số hiện nay đều phân tích sai độ vượng ngũ hành theo Bát tự do họ không am hiểu về tứ trụ khiến việc chọn dãy số theo phong thủy mất đi tác dụng bổ cứu ngũ hành, trung hòa cân bằng mệnh cục.
Ngũ hành | Kim | Thủy | Mộc | Hỏa | Thổ |
---|---|---|---|---|---|
Độ vượng | 7.2 | 78 | 36 | 64.8 | 3 |
Tỷ lệ | 3.8% | 41.3% | 19% | 34.3% | 1.6% |
Vượng/suy | Hành suy | Hành vượng | Hành suy | Hành vượng | Hành suy |
Đánh giá | Tốt | Tốt | Không Tốt | Tốt | Tốt |
Điểm | 0.25 | 0.25 | 0 | 0.25 | 0.25 |
▪ Đánh giá: 1/1,25 điểm
3. Thiên thời (Vận khí)
Chúng ta đang ở Tiểu vận 8 (từ năm 2004 - 2023) thuộc Hạ Nguyên của một tam nguyên, Tiểu vận 8 do sao Bát bạch quản nên số 8 là vượng khí. Sao Bát Bạch nhập Trung cung của Cửu tinh đồ, khí của nó có tác dụng mạnh nhất và chi phối toàn bộ địa cầu. Mặt khác sao Bát Bạch là một trong tam bạch cát tinh chủ về đức tính khoan dung, đỗ đạt khoa danh, có quý nhân trợ giúp… Do đó số 8 vừa ứng với cát tinh, lại vừa là vượng khí.
Trong dãy số cần biện giải có 1 số 8. Dãy số nhận được vận khí tốt từ sao Bát Bạch, hợp Thiên thời. Đánh giá: 0.25/0.5 điểm
4. Lập quẻ kinh dịch
Kinh Dịch là một bộ thiên cổ kì thư. Trong kinh dịch có 3 chiếc chìa khóa vàng dùng để giải khai mật mã vũ trụ, hạnh phúc nhân sinh đó là “Âm dương”, “Ngũ hành” và “Bát quái”. Vạch liền là Dương, tượng của mặt trời. Vạch đứt là Âm, tượng của mặt trăng. Mỗi một vạch (liền hoặc đứt) là một hào. Các thành phần này được biểu diễn trong một biểu tượng hình tròn chung là Thái Cực đồ (☯) miêu tả quan hệ giữa 2 trạng thái của mọi thay đổi, chuyển dịch: Vô Cực sinh Thái Cực; Thái Cực sinh Lưỡng Nghi; Lưỡng Nghi sinh Tứ tượng; Tứ Tượng sinh Bát Quái; Bát Quái sinh vô lượng. Kinh Dịch dự đoán là khoa học, sự biến hóa của các con số Âm Dương cũng chính là quy luật biến hóa của tạo hóa. Tiến hành tách biển số xe cần xem thành quẻ thượng (Ngoại quái) và quẻ hạ (Nội quái) rồi phối quẻ theo Mai Hoa Dịch Số ta được Quẻ chủ, Quẻ hỗ, Quẻ Biến và Hào động như sau:
4.1 Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)
Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc.
Tổng quan về quẻ dịch số 62 – Quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá: là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Đoài (Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 7, đại biểu phương chính Tây, ngũ hành Kim, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của Quẻ Đoài. Can tương ứng là Canh và Chi tương ứng là Dậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch”.
Quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá có Hạ quái là: ☶ (艮 gen4) Cấn hay Núi (山). Thượng quái là: ☳ (震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷) nên là quẻ “tương khắc. Tiểu Quá có nghĩa là cái nhỏ hơi quá một chút, là việc nhỏ quá, còn có nghĩa là lỗi nhỏ, là quá độ, quá mức. Trong quẻ có 4 hào âm, cái âm hơi quá lấn át cái dương. Âm quá thì cũng hanh thông nhưng chỉ việc nhỏ thôi.
Tượng quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá:
象 曰 . 山 上 有 雷 . 小 過 . 君 子 以 行 過 乎 恭 .
喪 過 乎 哀 . 用 過 乎 儉.
Sơn thượng hữu lôi. Tiểu Quá. Quân tử dĩ hành quá hồ cung
Tang quá hồ ai. Dụng quá hồ kiệm
Tiểu Quá, sấm động đầu non,
Hiền nhân quá mức, cũng còn có khi,
Quá khiêm trong lúc hành vi,
Quá sầu, khi gặp những kỳ tóc tang,
Quá ư cần kiệm, kỹ càng.
Tiêu pha, chẳng dám chuyện hoang phí tiền.
Luận giải ý nghĩa: Trên núi có sấm là quẻ Tiểu Quá. Người quân tử theo đó mà giữ đức hạnh quá cung kính một chút, có tang thì quá buồn một chút, chi dùng thì nên quá tiết kiệm một chút. Thường thì Sấm sinh từ đất, nay sinh trên núi (Lôi Sơn), thế là quá mức. Tiểu nhân thường hay quá mức, quá trớn trong hành vi, cử chỉ, hay cao ngạo, hay phung phí. Muốn sửa lỗi họ, người quân tử cần làm ngược lại, nhưng làm quá mức một chút, để cho họ thấy mà sửa mình. Cho nên người quân tử, có thể nhất thời, vì mục đích giáo hoá, nên trong hành động sẽ quá cung kính, trong tang lễ sẽ quá buồn rầu, trong tiêu dùng sẽ quá cần kiệm.
Thoán từ quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá:
小 過 . 亨 . 利 貞 . 可 小 事 . 不 可 大 事 . 飛 鳥
遺 之 音 . 不 宜 上 宜 下 . 大 吉 .
Tiểu Quá. Hanh. Lợi trinh
Khả tiểu sự. Bất khả đại sự
Phi điểu di chi âm. Bất nghi thượng nghi hạ. Đại cát
Hào Âm nhiều quá hơn Dương,
Gọi là Tiểu Quá vẫn đường hanh thông.
Nếu mà minh chính một lòng,
Rồi ra nên lợi, sinh công dễ dàng.
Sức vừa, liệu việc tầm thường,
Chớ nên đại sự, đảm đương chuốc mòng.
Chim bay, để lại dư âm,
Cao tầm chẳng tới, thấp tầm mới bay.
Thế thời tốt đẹp lắm thay.
Luận giải ý nghĩa: Trong thời buổi này, chỉ nên làm chuyện những chuyện nhỏ, không nên làm chuyện lớn. Quẻ Tiểu Quá, giữa có 2 Hào Dương, như là mình chim; Trên dưới đều 2 Hào Âm như hai cánh chim; Toàn quẻ trông ngang như hình chim bay. Con chim bay nhắc nhủ ta bài học này là: Không nên vươn quá cao, mà chỉ nên ở dưới thấp. Như vậy, mới được an lành. Sống trong thời buổi giao thời, ta vẫn có lối thoát, ta vẫn được lợi, được hay, nếu ta theo được chính lý, chính đạo.
Thoán truyện quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá:
彖 曰 . 小 過 . 小 者 過 而 亨 也 . 過 以 利 貞 . 與 時 行 也 . 柔 得 中 . 是 以 小 事 吉 也 . 剛 失 位 而 不 中 . 是 以 不 可 大 事 也 . 有 飛 鳥 之 象 焉 . 有 飛 鳥 遺 之 音 . 不 宜 上 宜 下 . 大 吉 . 上 逆 而 下 順 也 .
Tiểu Âm mà quá hơn Dương,
Thế là Tiểu Quá, vẫn đường hanh thông.
Quá, nhưng minh chính một lòng,
Tùy thời xử thế, ung dung theo thời
Âm nhu, chốn giữa, chững ngôi,
Cho nên công việc nhỏ nhoi, tốt lành.
Dương cương, thất vị, chông chênh.
Kham sao được đại công trình, mà hay?
Quẻ trông mường tượng chim bay,
Chim bay, cánh vỗ đó đây xạc xào
Chẳng bay quá trớn, quá cao.
Theo bề thấp thỏi, thế nào cũng hay.
Cao là thế ngược, thế sai,
Thấp thời mới thuận, mới hay, mới lành.
Luận giải ý nghĩa: Tiểu Quá là một trong những quẻ khó giải. Muốn giải ta cần phải hiểu rõ hai chữ Tiểu Quá nghĩa là gì?
a). Có người dựa theo Đại Tượng Truyện giải: Tiểu Quá là quá mức đôi chút.
b). Có người lại phân tách quẻ Tiểu Quá và cho rằng: Tiểu Quá trong có 2 Hào Dương, bên ngoài có 4 Hào Âm. Âm quá nhiều hơn Dương, mà Âm là Tiểu, nên gọi là Tiểu Quá. Thời Tiểu Quá là thời mà Tiểu nhân giữ các chức vụ then chốt, còn Quân tử thì giữ những vai trò phụ thuộc. Lúc đó tiểu nhân đắc thế, mà quân tử thất thời. Thời buổi giao thời cũng là thời buổi lắm chuyện nhố nhăng, quá mức, quá lạm. Gặp thời buổi này, giữ được mình toàn vẹn là hay, chứ đừng mong gì làm được đại công, đại sự. Đó là mấy ý chính của quẻ Tiểu Quá.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Tiểu Quá chỉ thời vận tương đối khó khăn, do kẻ tiểu nhân quá nhiều, không phải là thời vận tốt cho mọi việc. Chỉ thuận tiện cho những việc nhỏ, không lợi cho những việc lớn. Người quân tử thuận theo thời cuộc, cái gì cũng phải làm quá đi một tí mới hợp thời. Tài vận không có, kinh doanh nhỏ thì được, làm lớn khó thành. Thi cử trái với dự kiến. Công việc khó tìm. Xuất hành đi xa bất lợi. Kiện tụng kéo dài, tốn kém, tìm cách hoà giải ngay từ đầu thì hơn. Bệnh tật nhì nhằng không dứt, dễ nặng lên. Tình yêu không thuận, cuối cùng không thành. Hôn nhân gặp nhiều vướng mắc, dễ thất bại.
▪ Đánh giá: 0.5/1 điểm
4.2 Dự đoán căn cứ lời từ hào động
Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.
Hào 5 động có lời “Từ” như sau:
六 五 . 密 云 不 雨 . 自 我 西 郊 . 公 弋 取 彼 在 穴 .
象 曰 . 密 云 不 雨 . 已 上 也 .
Lục ngũ: Mật vân bất vũ. Tự ngã Tây giao. Công dặc thủ bỉ tại huyệt.
Mây dầy, mà chẳng mưa rơi,
Mưa dầy, phủ kín cõi trời Tây ta.
Bắn chim trong động mới là,
Vương công bắn lấy, đem ra giúp đời.
Tượng viết: Mật vân bất vũ. Dĩ thượng dã.
Mây dầy, mà chẳng mưa rơi,
Nghĩa là Âm đã cao ngôi quá chừng.
Luận giải ý nghĩa: Sống trong buổi nhiễu nhương, giao thời, mà vị lãnh đạo không phải người tài cao, đức thì làm sao mà làm ơn, làm ích nhiều cho đời được, có khác nào như một áng mây dày, bồng bềnh bên phía trời Tây, không thành mưa rơi xuống mặt đất được. Như vậy, hay hơn hết, là đi tìm hiền thần cộng tác. Mà hiền thần bây giờ còn ẩn náu nơi thôn dã, chưa xuất đầu lộ diện, phải khéo léo mới mời ra cộng tác được. Cầu được những bậc hiền tài này, cũng tỉ như bắn chim nấp trong hang động
Tượng truyện bình thêm rằng: Vua cũng không nên đi quá trớn. Vua mà quá trớn, thời như đám mây, bay quá cao, làm sao mà thành mưa được
Suy ngẫm: Hào Lục Ngũ: ở vị chí tôn, nhưng ở thời Tiểu Quá, đành kết bạn với Lục Nhị cũng âm nhu. Ví dụ Lê Hiển Tông bị chúa Trịnh áp chế, đành vui thú với bọn ca nhi cung nữ, giữ được an ổn.
Dự báo Hào 5 quẻ Lôi Sơn Tiểu Quá: Hào Xấu (Hào 5 âm, ví như người ở ngôi cao mà nhu nhược chẳng khác mây dầy mà không mưa). Quan chức nên rút lui về hưu. Sĩ phu tạm lánh. Người thường nên an phận thủ thường.
Mệnh hợp cách: người có tài đức nhưng không gặp thời chỉ làm nên việc nhỏ.
Mệnh không hợp cách: kẻ phóng túng, kiêu căng, không được lòng người, thất bại trong công việc.
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
Do quẻ chủ là Lôi Sơn Tiểu Quá nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 28 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Trạch Phong Đại Quá
Tổng quan về quẻ dịch số 28 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Trạch Phong Đại Quá là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Chấn (Thuần Chấn, Lôi Địa Dự, Lôi Thủy Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong Thăng, Thủy Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tùy) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 3, đại biểu phương Chính Đông, ngũ hành Mộc, thời gian ứng với mùa xuân. Có số 3 và 8 là 2 số “sinh thành” của Hành Mộc bản mệnh của Quẻ Chấn. Can tương ứng là Giáp và Chi tương ứng là Mão. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Chấn và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”
Quẻ Trạch Phong Đại Quá có Hạ quái (Nội quái) là: ☴ (巽 xun4) Tốn hay Gió (風). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☱ (兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤) nên là quẻ “tương khắc”. Đại Quá có nghĩa là cái lớn thái quá, quá mức, việc lớn quá, người làm quá sức…
Tượng quẻ Trạch Phong Đại Quá:
象 曰 : 澤 滅 木 . 大 過 . 君 子 以 獨 立 不 懼 . 遯 世 無 悶 .
Tượng viết: Trạch diệt mộc. Đại Quá. Quân tử dĩ độc lập bất cụ. Độn thế vô muộn.
Hồ ngập lút cây,
Ấy là câu chuyện xưa nay phi thường.
Nên người quân tử xem gương,
Hiên ngang, độc lập, đường đường, sợ chi.
Dẫu rằng chẳng tiếng tăm gì,
Sống đời ẩn dật, chẳng khi phiền sầu.
Luận giải ý nghĩa: Nước đầm làm chết cây là quẻ Đại Quá. Người quân tử theo đó, mà đứng một mình không sợ, trốn đời không buồn. Tượng Truyện cho rằng những bậc hiền tài, phi phàm, thoát tục phải sống cuộc đời phi phàm, phải vượt trội chúng nhân, đừng có lo âu, sợ hãi, buồn phiền. Vì những người tầm thường, làm sao hiểu được suy nghĩ của những bậc phi thường trong trần thế.
Thoán từ quẻ Trạch Phong Đại Quá:
大 過 . 棟 橈 . 利 有 攸 往 . 亨 .
Đại Quá. Đống nạo. Lợi hữu du vãng. Hanh.
Đại Quá là cột yếu chân.
Hiền nhân thịnh đạt, tiểu nhân suy tàn.
Công trình hãy liệu tính toan,
Mưu cầu, rồi sẽ đường hoàng, hanh thông.
Luận giải ý nghĩa: Đại Quá là thời quân tử thịnh, tiểu nhân suy, vì vậy đó chính là lúc để làm những đại công, đại nghiệp.
Thoán truyện quẻ Trạch Phong Đại Quá:
彖 曰 : 大 過 . 大 者 過 也 . 棟 橈 . 本 末 弱也 . 剛 過 而 中 . 巽 而 說 行 . 利 有 攸 往 . 乃 亨 . 大 過 之 時 大 矣 哉.
Đại Quá, ấy là to lớn quá,
Cột đã cong, thượng hạ yếu mềm.
Cương cường, nhưng vẫn chính chuyên.
Dịu dàng, vui vẻ, hóa nên công trình,
Cứ hăng hái, tiến hành công tác.
Sẽ có ngày hoan lạc, hanh thông,
Muốn làm đại sự, đại công,
Gặp thời, gặp vận, mới mong như nguyền.
Luận giải ý nghĩa: Đại Quá vì Sơ, Thượng là Âm, mà bốn hào giữa là Dương, tượng như cây cột mà trên, dưới yếu, ở giữa lại cứng, nên không thể đứng thẳng, mà sẽ cong, do đó phàm làm đại công, đại sự, tuy phải cương quyết, nhưng cũng phải hết sức khéo léo, xử sao cho vừa ý, đẹp lòng mọi người, mới dễ nên công. Thời Đại Quá thật là một thời buổi phi thường, nó đòi hỏi những nhân vật phi thường lỗi lạc để làm những chuyện phi thường.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Đại Quá chỉ thời vận khó khăn, nhiều tầng lớp trung gian cản trở, mọi việc khó thành. Trong xã hội nhiều việc trọng đại rơi vào tay những kẻ bất tài, tài nhỏ chí to, kế hoạch không sát thực tế nên gây đổ vỡ, như chiếc cột chống nhà không vững. Tài vận kém, kinh doanh kém phát đạt. Thi cử gặp khó khăn. Xuất hành bất lợi. Bệnh tật tưởng nhẹ hoá nặng. Tình duyên trắc trở, lắm kẻ trung gian dèm pha. Hôn nhân không thuận, khó có kết quả.
▪ Đánh giá: 0/1 điểm
4.4 Luận giải chi tiết Quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.
Do quẻ chủ là Lôi Sơn Tiểu Quá nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 31 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Trạch Sơn Hàm
Tổng quan về quẻ dịch số 31 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Trạch Sơn Hàm là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Đoài (Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 7, đại biểu phương chính Tây, ngũ hành Kim, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của Quẻ Đoài. Can tương ứng là Canh và Chi tương ứng là Dậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch”.
Quẻ Trạch Sơn Hàm có Hạ quái (Nội quái) là: ☶ (艮 gen4) Cấn hay Núi (山). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☱ (兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤) nên là quẻ “tương sinh”. Quẻ Hàm gồm hai quẻ: Đoài trên, Cấn dưới. Đoài, Cấn là gái trẻ và trai trẻ. Trai gái cảm nhau nồng nàn nhất là lúc trẻ, cho nên lấy quẻ Hàm làm đầu mối cho đạo vợ chồng là dựa theo ý nghĩa đó. Do đó Hàm có nghĩa là cảm, cảm thông, giao cảm, cảm động, lấy sự đẹp lòng làm chủ.
Tượng quẻ Trạch Sơn Hàm:
象 曰:山 上 有 澤 . 咸 . 君 子 以 虛 受 人 .
Sơn thượng hữu trạch. Hàm. Quân tử dĩ hư thụ nhân.
Hồ trên đỉnh núi là Hàm,
Hiền nhân mở rộng tâm xoang đón người.
Hư tâm đối xử với đời.
(Hư tâm nên mới thảnh thơi hòa đồng.)
Luận giải ý nghĩa: Trên núi có đầm là quẻ Hàm. Người quân tử theo đó lấy hư tâm để tiếp thu người. Đỉnh núi có rỗng, có trũng thì mới chứa được nước, mới có được hồ nước ở trên. Người quân tử phải trống lòng, mới cảm thông được với mọi người.
Thoán từ quẻ Trạch Sơn Hàm:
咸 . 亨,利 貞,取 女 吉。
Hàm. Hanh. Lợi trinh. Thủ nữ cát.
Lẽ trời cảm ứng mới hay,
Cảm mà chính đáng, lợi nay mới nhiều.
Ví như thiếu nữ mình yêu,
Mình mà lấy được là điều mắn may.
Luận giải ý nghĩa: Muốn cảm ứng với nhau cho hay, cho lợi, phải dựa trên nền tảng đạo lý, công chính. Trai gái yêu nhau, thương nhau mà lấy nhau, rồi ra cuộc sống sẽ đẹp đẽ.
Thoán truyện quẻ Trạch Sơn Hàm:
彖 曰:咸,感 也 . 柔 上 而 剛 下,二 氣 感 應 以 相 與,止 而 說,男 下 女,是 以 亨 利 貞,取 女 吉 也 . 天 地 感 而 萬 物 化 生,聖 人 感 人 心 而 天 下 和 平 . 觀 其 所 感,而 天 地 萬 物 之 情 可 見 矣 .
Hàm là cảm ứng lẽ thường,
Mềm trên, cứng dưới, đôi đường cảm nhau.
Âm Dương nhị khí tương cầu,
Chân thành vui thỏa, trước sau mới là.
Trai tơ nhượng bộ gái tơ,
Nam cầu, nữ ứng, bây giờ mới hay.
Cảm cầu hợp lẽ chính ngay,
Cảm mà chính đáng, lợi nay mới nhiều.
Ví như thiếu nữ mình yêu,
Mình mà lấy được là điều mắn may.
Đất trời rung cảm hoà hài,
Cho nên vạn vật muôn loài hoá sinh.
Thánh nhân cảm hóa sinh linh,
Làm cho thiên hạ hòa bình âu ca.
Xem chiều cảm ứng hiệp hòa,
Đất trời, muôn vật, tìm ra ý tình.
Luận giải ý nghĩa: Tự Quái nói rằng: có trời đất rồi mới cả muôn vật, Trời Đất là đầu mối của muôn vật, là đạo của muôn vật, cho nên lấy hai quẻ Càn Khôn khởi đầu cho Thượng Kinh. Có muôn vật rồi mới có trai gái, có trai gái rồi mới có vợ chồng, có vợ chồng rồi mới cả cha con, có cha con rồi mới có vua tôi, có vua tôi rồi mới có trên dưới, có trên dưới rồi lễ nghĩa mới có chỗ đặt. Vợ chồng là đạo của người, cho nên lấy hai quẻ Hàm, Hằng khởi đầu của Hạ Kinh là theo ý nghĩa đó.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Hàm chỉ thời vận có lợi cho giới trẻ. Con người dễ thông cảm lẫn nhau, mọi việc tiến hành đều thuận lợi. Là thời cơ tốt cho việc hoàn thành sự nghiệp, có nhiều cơ may trong cuộc sống. Những mong muốn, ước nguyện nếu biết hợp tác với nhiều người đều có thể hoàn thành. Tài vận tốt, dễ kiếm ra tiền, kinh doanh phát đạt, nhưng phải đề phòng sa vào ăn chơi sa đọa. Dễ kiếm việc làm. Thi cử đỗ đạt. Xuất hành gặp may. Bệnh tật chóng lành, kiện tụng dễ hòa giải. Tình yêu và hôn nhân thuận lợi, tìm được người vừa ý, dễ thành lương duyên.
▪ Đánh giá: 1/1 điểm
▪ Tổng số nút của dãy số: 1 - Số nước thấp, không đẹp. Đánh giá: 0/0.25 điểm
▪ Tính đặc biệt của dãy số: có chứa Lộc Phát (68) rất tốt. Đánh giá: 0.25/0.25 điểm
6. Xét Hung Cát 4 số cuối dãy số
Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Số bắt đầu từ 1 kết thúc ở 0, tuần hoàn vô cùng vô tận mà vẫn trật tự không rối loạn. Số 10 gọi là doanh, xét từ triết lý là thời gian. Đối ứng với thời gian lại có không gian. Thành trụ hoại không - Sinh trụ dị diệt - Sinh lão bệnh tử. Vì thế các số hàm chứa lực đại tự nhiên của vũ trụ. Mà lực lại chia ra Kiết (Cát), Hung như trời đất có âm/dương, ngày/đêm... từ đó ảnh hưởng đến vận số cuộc đời của mỗi người.
▪ Đánh giá: -1/1.5 điểm
7. Chiêm đoán cát hung dãy số cần xem
Dựa trên các phân tích ở bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | Điểm |
---|---|---|
Âm dương tương phối | Vận dương / Vận âm (5/5) | 1 |
Ngũ hành dãy số với ngũ hành bản mệnh | Tương khắc | 0 |
Ngũ hành dãy số với ngũ hành tứ trụ mệnh | 1 | |
Ngũ hành sinh khắc trong dãy số | 7 tương khắc, 0 tương sinh | 0 |
Thiên thời (Vận khí) | Có 1 số 8 | 0.25 |
Ý nghĩa quẻ chủ | Lôi Sơn Tiểu Quá | 0.5 |
Ý nghĩa quẻ Hỗ | Trạch Phong Đại Quá | 0 |
Lời từ hào động | Hào 5 động - Hào xấu | 0 |
Ý nghĩa quẻ Biến | Trạch Sơn Hàm | 1 |
Tổng số nút của dãy số | 1 - Số nước thấp, không đẹp | 0 |
Tính đặc biệt của dãy số | có chứa Lộc Phát (68) rất tốt | 0.25 |
Xét hung cát 4 số cuối dãy số | Số 28 - Quẻ Họa loạn biệt ly | -1 |
Lời khuyên cho bạn:
Dãy số này khá xấu (hung), dùng dãy số này không tốt cho bạn. Trừ số CCCD thì số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số thẻ ATM…đều có thể thay đổi được.
Ý kiến bạn đọc
Không nên tin. Trang ko uy tín đâu, mik lấy thử đại, toàn bảo xấu. Số nào của trang đưa ra mới là số đẹp. Lừa đấy các bạn
Thuật toán bị sai, sau khi tính dãy số 865 428 993 thì số nút phải là 9, không phải là số 4.
Xin hỏi tôi nam sinh năm 91 ngày 2 tháng 5 lúc 2h30 sáng thì nên chọn số tài khoản ngân hàng 8 số nào ạ
Nhờ thầy Uri xem giúp tôi sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch nên dùng số tài khoản ngân hàng có ngũ hành gì để bổ cứu cân bằng ngũ hành. Xin cám ơn thầy rất nhiều!
@Trọng Hiệp Bạn sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Kỷ Tỵ - Giáp Thân - Nhâm Thìn - Bính Dần. Nhật chủ (Thân) thân rất vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Tài Thiên nhiều (Ngũ hành Thổ), dụng thần nên chọn Tỷ Kiếp (Ngũ hành Mộc), hỷ thần nên chọn Ấn Kiêu (Ngũ hành Thủy). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Mộc (tốt nhất) hoặc ngũ hành Thủy (tốt vừa)
Em sinh 6h00 ngày 8/8/1984 Dương Lịch. Nhờ admin xem giúp nên chọn số tài khoản có ngũ hành gì?
@Thục Anh Bạn sinh 6h00 ngày 8/8/1984 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Đinh Mão - Giáp Tuất - Nhâm Thân - Giáp Tý. Nhật chủ (Thân) thân quá vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Ấn Kiêu nhiều (Ngũ hành Thuỷ), dụng thần nên chọn Tài Thiên (Ngũ hành Thổ), hỷ thần nên chọn Quan Sát (Ngũ hành Kim). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Thổ (tốt nhất) hoặc ngũ hành Kim (tốt vừa)
Xin hỏi tôi sinh 6h00 ngày 6/6/1985 Dương Lịch thì nên chọn số tài khoản ngân hàng có ngũ hành gì là tốt nhất? Trân trọng cám ơn
@Lê Kim Anh Bạn sinh 6h00 ngày 6/6/1985 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Tân Mão - Bính Tý - Nhâm Ngọ - Ất Sửu. Nhật chủ (Thân) thân vượng có ngũ hành Hỏa, mệnh cục Ấn Kiêu nhiều (Ngũ hành Mộc), dụng thần nên chọn Tài Thiên (Ngũ hành Kim), hỷ thần nên chọn Quan Sát (Ngũ hành Thủy). Kết luận: bạn nên chọn số tài khoản có ngũ hành Kim (tốt nhất) hoặc ngũ hành Thủy (tốt vừa)