Xem ngày cưới hỏi, kết hôn theo Kinh dịch - XemVM.com

Từ xa xưa, việc xem ngày đẹp để tổ chức lễ thành hôn, đám cưới, lễ ăn hỏi, đón dâu… đã được cổ nhân rất coi trọng vì quan niệm “đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”. Nếu chọn được ngày đẹp, giờ đẹp để kết hôn thì sẽ góp phần mang lại may mắn cho các cặp vợ chồng tạo điều kiện cho những ngày tháng sau này cũng sẽ suôn sẻ hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn ngày cưới hỏi xấu thì có thể tiềm ẩn nhiều điều rủi ro khiến vợ chồng lục đục, sống không hạnh phúc.

Còn theo quan niệm kinh dịch thì bất cứ sự vật nào hiện hữu trong một không gian, thời gian nhất định đều phải mang cái “Số” của chúng trong thời điểm đó. Do đó việc kết hôn vào một ngày giờ cũng đã mang trong mình một cái “số” nên hoàn toàn có thể dự đoán được cát hung và sự phát triển của sự việc thông qua chiêm bói dịch.

Xem ngày ăn hỏi, đính hôn theo kinh dịch

Cùng với Kinh dịch (易經), Ma Y Tướng thuật, Mai Hoa Dịch số (梅花易數) của Thiệu Khang Tiết là trong tam đại kỳ thư về Tướng học và Dự đoán học của Trung Quốc. Gieo quẻ mai hoa là hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết về âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, học thuyết quái khí… để luận đoán cát hung việc cần xem. Trên cơ sở phương pháp lập quẻ dịch theo thời gian của Mai Hoa dịch số thì XemVM.com đã phát triển phần mềm xem ngày kết hôn, cưới hỏi theo kinh dịch có độ chính xác cao.

Xem ngày tốt xấu theo kinh dịch
Ngày cần xem
Ngày khởi sự (DL)
Giờ khởi sự

Việc cần xem: Xem việc kết hôn

Ngày giờ lập quẻ: 10:10 ngày 3/12/2022 (DL) tức 10:10 ngày 10/11/2022 (Âm lịch)

Năm Nhâm Dần, tháng Nhâm Tý, ngày Canh Dần, giờ Tân Tỵ

Gieo quẻ theo mai hoa dịch số ta được Hào 6 động

Quẻ Chủ: số 7 là Quẻ Địa Thủy Sư có quẻ Thể là Quái Khảm có ngũ hành Thủy (Vượng), quẻ Dụng là Quái Khôn có ngũ hành Thổ() → Quẻ Dụng khắc nhập Quẻ Thể

Quẻ Hỗ: số 24 là Quẻ Địa Lôi Phục có quẻ Thể là Quái Chấn có ngũ hành Mộc (Tướng) → Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Hỗ

Quẻ Biến: số 4 là Quẻ Sơn Thủy Mông có quẻ Dụng là Quái Cấn có ngũ hành Thổ () → Quẻ Biến khắc nhập Quẻ Thể

Chiêm bói dịch - Luận Giải Cát Hung Quẻ Mai hoa - XemVM.com

1. Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)

Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc. Để xác định được “Số Tiên Thiên” của quẻ Gốc ta cần đổi “ngày, giờ, năm, tháng” dương lịch sang âm lịch với hệ Can Chi và vòng Giáp Tý đã được hoạt hóa theo cơ chế “âm dương – ngũ hành” và phương vị 8 quẻ của dịch. Xem thêm bài viết “Hướng dẫn xác định số lý, số quái, số quẻ trong chiêm bói mai hoa dịch số

Quẻ dịch số 7 - Địa Thủy Sư

Tổng quan về quẻ dịch số 7 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Địa Thủy Sư là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Khảm (Thuần Khảm, Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký Tế, Trạch Hỏa Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 1, đại biểu phương chính Bắc, ngũ hành Thủy, thời gian ứng với mùa đông. Có 6 và 1 là 2 số “sinh thành” của Hành Thủy bản mệnh của Quẻ Khảm. 2 Can tương ứng là Nhâm – Quý và Chi tương ứng là Tý. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Khảm và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”.

Quẻ Địa Thủy Sư có Hạ quái (Nội quái) là: ☵ (坎 kản) Khảm hay Nước (水). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☷ (坤 kún) Khôn hay Đất (地) nên là quẻ “tương khắc”. Ý của quẻ là dưới đất có nước; nơi nào có nước có thể đào giếng ăn là nơi đó có đông người tụ họp, đã có đông người là phải có người chỉ huy, vì vậy tượng quẻ Sư có một hào dương thống lĩnh năm hào âm. Do đó Sư có nghĩa là đám đông, là quần chúng, là quân đội.

Tượng quẻ Địa Thủy Sư:

. 水,師 眾。

Địa trung hữu thủy. Sư. Quân tử dĩ dung dân súc chúng.

Nước trong lòng đất, gọi là Sư,

Nuôi dưỡng nhân dân, hãy lắng lo.

Quân tử dung dân, và xuất chúng,

Quân dân đất nước, hãy nên so.

Luận giải ý nghĩa: Trong đất có nước là quẻ Sư. Người quân tử theo đó bao dung dân, nuôi dưỡng quần chúng. Tượng Truyện cho rằng quân là dân, dân là quân. Nuôi dân, dạy dân tức là nuôi quân, dạy quân.

Thoán từ quẻ Địa Thủy Sư:

師: 貞,丈 人,吉. 咎。

Sư. Trinh. Trượng nhân, cát. Vô cữu.

Xuất sư, chính nghĩa phải theo,

Tướng gồm tài đức, hết điều dở dang.

Luận giải ý nghĩa: Mỗi khi hưng sư, động binh phải có một duyên cớ xác đáng. Người xưa động binh đao là để trừ bạo chúa, như Thành Thang hưng binh diệt Kiệt, Võ Vương hưng binh diệt Trụ. Vì vậy, không có động chạm đến dân chúng.

Thoán truyện quẻ Địa Thủy Sư:

師,眾 也,貞 也,能 正,可 矣。剛 應,行

順,以 下,而 之,吉 矣。

Sư ấy quân đông.

Trinh là chính nghĩa, phục tùng, mới hay.

Bắt quân theo được đường ngay,

Đáng làm vương tướng, làm thầy thế gian.

Cương cường, thừa lệnh quân vương,

Đi vào nguy hiểm, biết đường sở xoay,

Quân binh độc địa xưa nay,

Biết dùng, thiên hạ vẫn quay theo mình.

Khéo dùng, quân sự cũng lành,

Lỗi lầm, hồ dễ nẩy sinh được nào.

Luận giải ý nghĩa: Một khi đã có lý do chính đáng để hưng binh, động chúng, nhà vua có nhiệm vụ lựa một tướng có tài đức cầm quân. Quyết định này sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự thắng lợi của toàn quân.

Quẻ này ngoài ý nghĩa nói về việc cầm quân, còn có ý nghĩa nói về mặt quản lý một tập thể, một tập đoàn, một xã hội, vì con người không thể sống ngoài xã hội. Quản lý một xã hội không những phải có pháp luật nghiêm minh, phải luôn giữ điều trung chính, mà còn phải chọn người quản lý giỏi, nếu không thì cũng như kẻ cầm quân bất tài để đồng đội phải chở đầy xác chết trở về. Ngoài ra còn phải biết sử dụng nhân tài, tránh xa bọn tiểu nhân. 

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Sư chỉ vận thế đang trong lúc khó khăn, nguy hiểm, còn phải nhẫn nại cố gắng chờ thời, nôn nóng sẽ thất bại. Sự nghiệp trước mắt chưa thể thành. Tài vận chưa đến, kinh doanh khó đạt. Xuất hành chưa thuận lợi. Tìm việc khó khăn trừ nhập ngũ. Kiện tụng khó khăn giải quyết, nên tìm cơ hội hòa giải. Thi cử dễ chủ quan làm hỏng việc. Bệnh tật dai dẳng, dễ tái phát. Tình yêu trắc trở, dễ có tình địch hoặc kẻ gièm pha. Hôn nhân khó thành hoặc dễ nảy sinh mâu thuẫn. 

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Địa Thủy Sư, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Địa Thủy Sư vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Địa Thủy Sư vào trong cuộc sống

2. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng

Quẻ Chủ là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ gốc. Hai quẻ trên dưới của quẻ chủ phân biệt ra là quẻ Thể (Thể quái) và quẻ Dụng (Dụng quái). Quẻ Thể là chủ (bản thân mình, người cần xem) còn quẻ Dụng là khách (sự vật, sự việc). Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó quẻ Thể làm quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Trong đó Quẻ Dụng quan trọng nhất, sau đó xem quẻ Hỗ và cuối cùng mới xem quẻ Biến. Sự ứng nghiệm của Quẻ Dụng là thời điểm bắt đầu sự việc, còn ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc, còn ứng kỳ của Quẻ Biến làm điểm cuối cùng kết cục.

Do hào 6 động nên Quẻ chủ Địa Thủy Sư có Quẻ Thể là Quái Khảm ứng với bản thân mình còn Quẻ Dụng là Quái Khôn ứng với việc cưới xin, ăn hỏi. Quái Khảm có ngũ hành Thủy còn Quái Khôn có ngũ hành Thổ do đó Quẻ Dụng khắc nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể bị ức chế, kìm hãm → rất xấu.

Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận mối quan hệ sinh khắc giữa quẻ Thể và Quẻ Dụng trong chiêm đoán quẻ dịch

3. Dự đoán dựa trên suy vượng ngũ hành của quẻ Thể và quẻ Dụng

Quẻ Thể là điềm dự báo cho bản thân mình do đó ngũ hành của Quẻ Thể phải nên thịnh vượng (điềm may mắn), chứ không thích hợp suy nhược (điềm hung gở). Chu kỳ suy vượng của Quái Khí phụ thuộc vào Ngũ hành của chúng. Ví dụ ta có quẻ Thể là Chấn (Mộc) bị quẻ Dụng là Đoài (Kim) khắc chế về cơ bản là hung. Tuy nhiên mức độ hung thì lại tùy theo thời gian khác nhau. Nếu thời điểm xem quẻ vào giữa mùa xuân là chu kỳ Mộc Vượng còn Kim thì suy thì cái đang suy (Kim) đi khắc cái đang vượng (Mộc) thì tác động không lớn, cái hung sẽ giảm đi nhiều. Nhưng nếu thời điểm xem quẻ đó vào mùa thu là thời điểm Mộc suy Kim Vượng thì kết quả khắc chế rất mạnh, hung hiểm rất lớn, đương sự có thể xảy ra nạn lớn. Vì vậy khi giải đoán cát hung quẻ dịch không thể chỉ đơn thuần xem sinh khắc mà còn phải tính đến sự vượng suy của quái khí theo từng thời gian khác nhau. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa theo Học thuyết Quái khí”.

Căn cứ theo bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa ta có mùa xảy ra sự việc là Đông nên Quẻ Thể là Quái Khảm có ngũ hành Thủy (Vượng) → Rất tốt còn quẻ Dụng là Quái Khôn có ngũ hành Thổ (Tù).

4. Dự đoán căn cứ lời từ của hào động

Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.

Hào 6 động có lời “Từ” như sau:

命,開 家,小 用。

曰: 命,以 也;小 用,必 也。  

Thượng Lục: Đại quân hữu mệnh. Khai quốc thừa gia. Tiểu nhân vật dụng.

Quân vương truyền mệnh lệnh,

Khai quốc công hầu, cấp đất đai.

Tiểu nhân thôi chớ có xài.

Tượng viết: Đại quân hữu mệnh. Dĩ chính công dã. Tiểu nhân vật dụng. Tất loạn bang dã.

Nhà vua lúc thưởng công lao,

Tiểu nhân thôi chớ có trao chức quyền,

Tiểu nhân, ăn chốc, ngồi trên.

Loạn nhà, loạn nước, đến liền chẳng sai.

Luận giải ý nghĩa: Thượng Lục thì bàn rằng, khi đã chiến thắng, khi chiến tranh đã kết liễu, thì nên tưởng thưởng chiến sĩ cho trọng hậu, nhưng không được dùng kẻ tiểu nhân để trị nước, vì đó là mầm họa hoạn. Thế mới hay, trị quân khác trị dân, chống ngoại xâm khác với đem hưng thịnh về cho đất nước.

Suy ngẫm: Hào Thượng lục: âm hào ở thượng cùng, chỉ kẻ tiểu nhân đắc chí. Lúc quẻ sư chấm dứt, đánh giặc đã thành công, đến lúc kiến thiết thì đừng dùng kẻ tiểu nhân, nó sẽ làm loạn. Ví dụ Đường Minh Hoàng sau khi dẹp loạn Vi thị, tin dùng bọn tiểu nhân như Dương Quốc Trung, An lộc Sơn, nên sau gặp nguy.

Dự báo Hào 6 Quẻ Địa Thủy Sư: Hào tốt, gặp thời vận tốt, quan chức dễ thăng tiến, có nhiều cơ hội lập công. Sĩ tử đậu cao, dễ thành danh, thành công trong khoa học kỹ thuật. Người thường cũng gặp thời phát đạt, kinh doanh nhiều tài lộc. Phòng có kẻ lộng quyền lợi dụng chức vụ quấy nhiễu. 

Mệnh hợp: người ở ngôi cao, có đức hạnh, có công to, phúc lộc lâu bền. 

Mệnh không hợp: kẻ có tài nhưng kém đức, cậy thế lộng quyền phúc mỏng, mệnh bạc. 

Xem luận giải chi tiết ý nghĩa và phân tích sâu hơn lời hào từ cũng như bài học áp dụng vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa lời hào từ quẻ Địa Thủy Sư

5. Luận giải ý nghĩa Quẻ Hỗ

Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc.

Do quẻ chủ là Địa Thủy Sư nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 24 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Địa Lôi Phục

Quẻ dịch số 24 - Địa Lôi Phục

Tổng quan về quẻ dịch số 24 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Địa Lôi Phục là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Khôn (Thuần Khôn, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, Trạch Thiên Quải, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỷ) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 2, đại biểu phương Tây Nam, ngũ hành Thổ, thời gian ứng với cuối hạ, sang thu. Có số 5 và 10 là 2 số “sinh thành” của Hành Thổ bản mệnh của quẻ Khôn. 2 Can tương ứng là Kỷ – Mậu và 2 Chi tương ứng là Mùi – Thân. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Khôn và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”.

Quẻ Địa Lôi Phục có Hạ quái (Nội quái) là: ☳ ( zhen4) Chấn hay Sấm (). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☷ ( kun1) Khôn hay Đất () nên là quẻ “tương khắc”. Tượng của quẻ có một hào dương sinh ở dưới năm hào âm, dương mới sinh nên rất mạnh. Là thời kỳ đạo của người quân tử bị tiêu đến cùng nay trở lại. Tuy nhiên trên nó vẫn còn tới năm hào âm nên không thể nôn nóng muốn đốt cháy giai đoạn mà được.

Tượng quẻ Địa Lôi Phục:

: 中,復 ; 關,商 行,后 方。

Lôi tại địa trung. Phục. Tiên vương dĩ chí nhật bế quan. Thương lữ bất hành. Hậu bất tỉnh phương.

Phục là lòng đất sấm ran,

Tiên vương Đông chí, cửa quan bế tàng.

Ngược xuôi, vắng bóng khách thương.

Nhà vua tránh chẳng lên đường tuần du.

Luận giải ý nghĩa: Sấm ở trong đất là quẻ Phục. Tiên vương theo đó mà ngày đông chí thì đóng cửa ải, thương gia và bộ hành không đi, vua không đi các địa phương. Đông chí là ngày Nhất Dương sơ động, chính là lúc ứng vào Hào Sơ quẻ Kiền: Tiềm long vật dụng = Rồng ẩn chớ dùng. Cho nên ngày ấy, đóng cửa quan ải, ngăn cấm khách thương đi lại, và nhà vua cũng không đi tuần thú. Do đó ngày Đông chí là ngày hàm dưỡng, nghỉ ngơi. 

Thoán từ quẻ Địa Lôi Phục:

復:亨。 疾,朋 咎。 道,七 復,利 往。

Phục. Hanh. Xuất nhập vô tật. Bằng lai vô cữu. Phản phục kỳ đạo. Thất nhật lai phục. Lợi hữu du vãng.

Dương về, vận đã hanh thông,

Cho nên xuất nhập thong dong, nhẹ nhàng.

Có thêm bè bạn lo toan,

Rồi ra sẽ hết vấn vương, lỗi lầm.

Đạo Trời phản phục, cùng thông,

Đường đi bảy độ, lại vòng về ngay.

Đường về, vận đã hoá hay.

Làm đi, rồi sẽ có ngày thành công.

Luận giải ý nghĩa: Phục là Dương khí mới trở về và sẽ hứa hẹn một vận hội hanh thông mới. Người quân tử tuy biết rằng: Cơ phục hồi đạo lý đã trở lại, nhưng chớ nên vội vàng, chớ nên hấp tấp mà hại cho đạo lý, cho lý tưởng. Hãy ráng chờ cho thêm đồng tâm, đồng chí rồi mới tránh khỏi được những chuyện lỗi lầm.

Thoán truyện quẻ Địa Lôi Phục:

反,動 行,是 疾,朋 咎。反 道,七 復,天 也。 往,剛 也。 乎?

Vận Phục mà hay,

Là vì Dương cứng tới nay phục hồi,

Động mà vẫn thuận cơ Trời,

Cho nên lui tới thảnh thơi, nhẹ nhàng.

Có thêm bè bạn lo toan,

Xây nền đạo lý, ai than, ai cười.

Vãng lai, phản phục đạo Trời,

Đi đà bảy độ, lại hồi, lại quay.

Làm gì cũng sẽ mắn may,

Là vì Dương vận tới ngày hanh thông,

Phục rồi, được thấy Thiên tâm,

Vì lòng Trời đất cũng trong lòng người.

Luận giải ý nghĩa: Phục là đạo của người quân tử trở lại, đã quay về cái tích cực thì hanh thông, ra vào không trở ngại. Khi âm đã cực thịnh thì đến ngày Đông chí, một khí dương được sinh ra ở trong đất. Đó là tượng quẻ Phục, là tượng khí dương phục hồi, đang bắt đầu lớn mạnh. Trong chiêm Dịch, đây là một quẻ tốt đối với việc tìm lại những gì đã mất: tình duyên, tình bạn, của bị mất trước kia... 

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Phục chỉ thời vận bắt đầu bớt khó khăn, nhưng trước mắt còn nhiều trở ngại. Thời cuộc sẽ dần dần đổi mới, cái tiêu cực sẽ bớt dần, cái tích cực sẽ chiếm ưu thế, nhưng không thể nóng vội. Cơ hội làm nên sự nghiệp sẽ đến, vận may sẽ có nhiều, mọi việc cứ để từ từ sẽ đạt được. Tài vận hiện chưa có nhưng sẽ tới, cơ hội kinh doanh phát đạt đang ở phía trước. Thi cử được toại nguyện. Kiện tụng sẽ thắng tuy trước mắt còn dây dưa. Mất của sẽ tìm thấy. Tình yêu trước khó sau thuận lợi, có thể thành lương duyên. Người cũ bỏ đi nay sẽ tìm về. Mọi việc trước khó, sau dễ giải quyết. Gia đình sẽ hạnh phúc yên vui.

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Địa Lôi Phục, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Địa Lôi Phục vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Địa Lôi Phục vào trong cuộc sống

6. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ

Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Hướng dẫn lập và giải đoán quẻ hỗ trong chiêm bói dịch

Do quẻ chủ là Địa Thủy Sư nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 24 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Địa Lôi Phục

Do quẻ Thể là Quái Khảm có ngũ hành Thủy còn Quẻ Thể của quẻ Hỗ là Quái Chấn có ngũ hành Mộc do đó Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Hỗ → Quẻ Thể bị hao tổn → hơi xấu.

7. Luận giải ý nghĩa Quẻ Biến

Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.

Do quẻ chủ là Địa Thủy Sư nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 4 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Sơn Thủy Mông

Quẻ dịch số 4 - Sơn Thủy Mông

Tổng quan về quẻ dịch số 4 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Sơn Thủy Mông là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Ly (Thuần Ly, Hỏa Sơn Lữ, Hỏa Phong Đỉnh, Hỏa Thủy Vị Tế, Sơn Thủy Mông, Phong Thủy Hoán, Thiên Thủy Tụng, Thiên Hỏa Đồng Nhân) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 9, đại biểu phương chính Nam, ngũ hành Hỏa, thời gian ứng với mùa hạ. Có 2 và 7 là 2 số “sinh thành” của Hành Hỏa bản mệnh của Quẻ Ly. 2 Can tương ứng là Bính – Đinh và Chi tương ứng là Ngọ. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Nghiên cứu bói dịch - tượng nhóm quẻ Ly và ý nghĩa trong dự đoán”.

Quẻ Sơn Thủy Mông có Hạ quái (Nội quái) là: ☵ (坎 kản) Khảm hay Nước (水). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☶ (艮 gẽn) Cấn hay Núi (山) nên là quẻ “tương khắc”. Tượng quẻ là nước chảy dưới núi. (Cấn trên, Khảm dưới). Nước mới ra khỏi khe núi thì còn mông muội chưa biết chảy về đâu. Do đó Mông là mông muội, tối tăm, là non nớt, ấu trĩ, mờ tối.

Tượng quẻ Sơn Thủy Mông:

泉,蒙 德。

Sơn hạ xuất tuyền. Mông. Quân tử dĩ quả hạnh dục đức.

Dưới núi suối tuôn,

Lo sao đức hạnh vuông tròn, mới nên.

Luận giải ý nghĩa: Dưới núi xuất hiện suối là quẻ Mông. Người quân tử lấy đó mà giữ nết, nuôi đức. Nhìn Tượng quẻ Mông, ta liên tưởng tới một dòng suối từ lòng núi tuôn ra, còn ngỡ ngàng, e ấp, chưa biết chảy về hướng nào, ngả nào. Tượng Truyện nhân đó khuyên ta nên lập chí cho cương kiên, tu đức cho sung mãn, có như vậy ta sẽ như dòng suối vô tận ào ạt tuôn ra tràn ngập bốn biển, năm hồ.

Thoán từ quẻ Sơn Thủy Mông:

蒙:亨。 蒙,童 我。初 告,再 瀆,瀆 告。 貞。 

Mông. Hanh. Phỉ ngã cầu đồng mông. Đồng mông cầu  ngã. Sơ phệ cốc. Tái tam độc. Độc tắc bất cốc. Lợi trinh.

Ngây thơ Mông muội có cơ hay,

Thầy không cầu trẻ, trẻ cầu thầy.

Nhất thứ cầu ta, ta chỉ giáo,

Tái tam sàm sỡ, chẳng phô bày.

Đại phàm dạy dỗ, vẽ bày,

Phải cho trinh chính, mới hay, mới lời.

Luận giải ý nghĩa: Quẻ Mông muốn đề cập đến công trình giáo hóa, để khai phóng cho con người khỏi dốt nát, mông muội; hoặc là con người lịch sử khi còn man di, mông muội; hoặc là con người lê thứ còn dốt nát, u mê; hoặc là những trẻ thơ còn khờ khạo, vừa chập chững bước vào đời. Nếu xét về thời gian và tuổi tác, con người có thể ngu muội nhất thời, nhưng nếu xét về bản tính, về tính chất, thì con người vốn thông minh. Dẫu hồng trần, dẫu ngoại cảnh, có thể nhất thời như sa mù che mất cốt cách, mất tâm linh, con người vẫn có thể nhờ giáo hóa mà trở nên sáng láng. Vì vậy Thánh nhân đề cao sự giáo hóa, giáo dục.

Thoán truyện quẻ Sơn Thủy Mông:

. 蒙,山 險,險 止,蒙。蒙 亨,以   也。匪 蒙,童 我,志 也。初 告,以 也。再 瀆,瀆 告,瀆 也。蒙 正,聖 也。

Mông là dưới núi có nguy nan,

Nguy hiểm dừng chân, vẻ ngỡ ngàng.

Mông đấy, rồi ra hạnh vận đấy,

Hợp thời, hợp Đạo, sẽ thênh thang.

Ta đâu cầu trẻ, để khai quang,

Trẻ phải cầu ta, chỉ lối đàng.

Chí trẻ, chí ta cần ứng hợp,

Tương ứng rồi ra dễ bảo ban.

Nhất thứ cầu ta, ta chỉ giáo,

Mới là chính đáng, mới khôn ngoan.

Tái tam sàm sỡ, thôi dạy bảo,

Sàm sỡ âu đành tính trẻ con.

Ta đây dạy dỗ mầm non,

Cốt là nuôi dưỡng, bảo toàn tinh hoa.

Khải mông, dưỡng chính bôn ba,

Dưỡng nuôi chính khí, mới là Thánh công.

Luận giải ý nghĩa: Giáo hóa, giáo dục, cốt là để phát huy phẩm cách con người, tinh hoa con người, để rốt ráo con người sẽ trở nên Thánh Hiền. Như vậy, đừng thấy con người còn ngu si, mà đã vội thất vọng. Đó là những viên ngọc quí, đang chờ sự dũa mài để trở nên giá trị. Vì thế, tuy Mông mà vẫn Hanh. Nhưng muốn giáo hóa cho kết quả, không phải thầy đi cầu trò, mà trò phải thành khẩn cầu thầy. Nước mới chảy ra từ khe núi, lúc đầu còn nhỏ bé chưa biết hướng về đâu, như trạng thái mông muội của đứa trẻ vậy. Nhưng sau nước đó sẽ thành suối lớn, thành lòng chảy ra biển. Quẻ này nói về phương pháp giáo dục trẻ thơ qua từng giai đoạn, rất cần cho nghề thầy. 

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Mông chỉ thời vận mông lung, mơ hồ chưa rõ rệt, mọi việc không biết đâu là phải trái, không phải là thời cơ để hành động, mà là thời cơ để học tập, tìm người hướng dẫn. Công danh sự nghiệp không có người trên có quyền lực và trí tuệ chỉ bảo không thể hoàn thành, có cố gắng sức cũng vô ích. Tài vận không có, khó bề kinh doanh. Tìm việc khó khăn. Thi cử chưa đủ sức, Xuất hành chưa thuận vì chưa có mục đích rõ ràng. Kiện tụng dây dưa, dễ thất bại. Tình yêu và hôn nhân còn mơ hồ, tìm hiểu chưa kỹ, chưa chắc chắn, khó thành. 

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Sơn Thủy Mông, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Sơn Thủy Mông vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Sơn Thủy Mông vào trong cuộc sống

8. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến

Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về vai trò và ảnh hưởng của quẻ biến trong chiêm bói dịch

Do quẻ chủ là Địa Thủy Sư nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 4 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Sơn Thủy Mông

Do quẻ Thể là Quái Khảm có ngũ hành Thủy còn Quẻ Dụng của quẻ Biến là Quái Cấn có ngũ hành Thổ do đó Quẻ Biến khắc nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể bị ức chế, kìm hãm → rất xấu.

Kết luận chiêm đoán cát hung ngày theo kinh dịch - XemVM.com

Dựa trên các phân tích quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động và mối quan hệ giữa các quẻ bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:

Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá Điểm
Ý nghĩa quẻ chủ Địa Thủy Sư 0.5
Mỗi quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng Quẻ Dụng khắc nhập Quẻ Thể 0
Suy vượng ngũ hành của quẻ Thể Thủy (Vượng) 1
Lời từ hào động Hào 6 động - Hào tốt 1
Ý nghĩa quẻ Hỗ Địa Lôi Phục 0.5
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Hỗ 0.25
Ý nghĩa quẻ Biến Sơn Thủy Mông 0
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến Quẻ Biến khắc nhập Quẻ Thể 0
Tổng điểm 3.25

Kết luận:

Ngày xấu (hung), không tốt cho việc cưới xin, ăn hỏi

Nếu bạn thấy ứng dụng này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để phần mềm, ứng dụng này… hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về địa chỉ xemvmu@gmail.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Thống kê
  • Đang truy cập745
  • Hôm nay139,666
  • Tháng hiện tại4,692,732
  • Tổng lượt truy cập98,825,958
Ảnh DMCA

xemVM Copyright © 2019-2023
Nguyện làm người dẫn đường mang tri thức, tinh hoa văn hóa đến cho mọi người
Ghi rõ nguồn xemvm.com và gắn link website khi sử dụng lại thông tin từ trang này.

Powered by NukeViet , support by VINADES.,JSC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây