Người dẫn đường
Website số 1 về Kinh dịch – Mai hoa dịch số - Gieo quẻ hỏi việc
Phần mềm lập và luận giải 64 quẻ kinh dịch – Xem ngày tốt xấu theo quẻ mai hoa
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Xem ngày cưới hỏi, kết hôn theo Kinh dịch - XemVM.com
Từ xa xưa, việc xem ngày đẹp để tổ chức lễ thành hôn, đám cưới, lễ ăn hỏi, đón dâu… đã được cổ nhân rất coi trọng vì quan niệm “đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”. Nếu chọn được ngày đẹp, giờ đẹp để kết hôn thì sẽ góp phần mang lại may mắn cho các cặp vợ chồng tạo điều kiện cho những ngày tháng sau này cũng sẽ suôn sẻ hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn ngày cưới hỏi xấu thì có thể tiềm ẩn nhiều điều rủi ro khiến vợ chồng lục đục, sống không hạnh phúc.
Còn theo quan niệm kinh dịch thì bất cứ sự vật nào hiện hữu trong một không gian, thời gian nhất định đều phải mang cái “Số” của chúng trong thời điểm đó. Do đó việc kết hôn vào một ngày giờ cũng đã mang trong mình một cái “số” nên hoàn toàn có thể dự đoán được cát hung và sự phát triển của sự việc thông qua chiêm bói dịch.
Cùng với Kinh dịch (易經), Ma Y Tướng thuật, Mai Hoa Dịch số (梅花易數) của Thiệu Khang Tiết là trong tam đại kỳ thư về Tướng học và Dự đoán học của Trung Quốc. Gieo quẻ mai hoa là hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết về âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, học thuyết quái khí… để luận đoán cát hung việc cần xem. Trên cơ sở phương pháp lập quẻ dịch theo thời gian của Mai Hoa dịch số thì XemVM.com đã phát triển phần mềm xem ngày kết hôn, cưới hỏi theo kinh dịch có độ chính xác cao.
THÔNG TIN CHUNG
Học Thuyết Quái Khí - Xét ngũ hành vượng suy
Việc cần xem: Xem việc kết hôn
Ngày giờ lập quẻ: 10:10 ngày 9/7/2022 (DL) tức 10:10 ngày 11/6/2022 (Âm lịch)
Năm Nhâm Dần, tháng Đinh Mùi, ngày Quý Hợi, giờ Đinh Tỵ
Gieo quẻ theo mai hoa dịch số ta được Hào 2 động
Quẻ Chủ: số 54 là Quẻ Lôi Trạch Quy Muội có quẻ Thể là Quái Chấn có ngũ hành Mộc (Tù), quẻ Dụng là Quái Đoài có ngũ hành Kim(Tướng) → Quẻ Dụng khắc nhập Quẻ Thể
Quẻ Hỗ: số 63 là Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế có quẻ Thể là Quái Khảm có ngũ hành Thủy (Tử) → Quẻ Hỗ sinh nhập Quẻ Thể
Quẻ Biến: số 51 là Quẻ Thuần Chấn có quẻ Dụng là Quái Chấn có ngũ hành Mộc (Tù) → Quẻ Biến tỷ hòa Quẻ Thể
Chiêm bói dịch - Luận Giải Cát Hung Quẻ Mai hoa - XemVM.com
1. Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)
Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc. Để xác định được “Số Tiên Thiên” của quẻ Gốc ta cần đổi “ngày, giờ, năm, tháng” dương lịch sang âm lịch với hệ Can Chi và vòng Giáp Tý đã được hoạt hóa theo cơ chế “âm dương – ngũ hành” và phương vị 8 quẻ của dịch. Xem thêm bài viết “Hướng dẫn xác định số lý, số quái, số quẻ trong chiêm bói mai hoa dịch số”
Tổng quan về quẻ dịch số 54 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Lôi Trạch Quy Muội là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Đoài (Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 7, đại biểu phương chính Tây, ngũ hành Kim, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của Quẻ Đoài. Can tương ứng là Canh và Chi tương ứng là Dậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch”.
Quẻ Lôi trạch Quy Muội có Hạ quái là: ☱ (||: 兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤). Thượng quái là: ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷). Quẻ Quy Muội, trên là Chấn, là trưởng nam, dưới là Đoài, là thiếu nữ là chưa thật hợp lý. Trưởng nam phải lấy trưởng nữ mới đúng vị, lấy thiếu nữ là chỉ về làm nàng hầu hay vợ lẽ, như vậy mới thành xấu. Quy Muội vì thế còn có nghĩa là làm điều gì chưa thật chính đáng, cứ làm thì xấu, có khi phải hối hận.
Tượng quẻ Lôi Trạch Quy Muội:
象 曰 . 澤 上 有 雷 . 歸 妹 . 君 子 以 永 終 知 敝 .
Trạch thượng hữu lôi. Quy muội. Quân tử dĩ vĩnh chung chi tệ
Quy muội sấm động mặt hồ,
Nhìn xa để biết hay ho, hư hèn.
Nhìn xa, trông rộng, mới nên.
Luận giải ý nghĩa: Trên đầm có sấm là quẻ Quy Muội. Người quân tử lấy đó mà nghĩ về cái lâu bền sau này. Biết trước điều tệ hại. Muốn biết một việc hay, dở, phải nhìn cho xa. Ví như thấy sự phối hợp bất chính, thì sẽ đoán được chung cuộc sẽ chẳng hay. Suy ra thì muôn sự đều như vậy. Hễ không đường hoàng, chính đáng, cuối cùng sẽ sinh tệ hại.
Thoán từ quẻ Lôi Trạch Quy Muội:
歸 妹 . 征 凶 . 無 攸 利 .
Quy muội. Chinh hung. Vô du lợi.
Quy muội, gái nhỏ vu quy,
Lạ lùng, bỡ ngỡ, làm gì cho đây.
Luận giải ý nghĩa: Quẻ Quy Muội, trên là Chấn, là trưởng nam, dưới là Đoài, là thiếu nữ. Như vậy về độ tuổi cũng chênh lệch, mà Đoài là duyệt, Chấn là động; lấy sự thỏa thích làm động cơ cho công việc làm, thì vợ chồng sẽ đi đến chỗ phóng túng dục tình, cho nên sẽ chẳng ra gì.
Thoán truyện quẻ Lôi Trạch Quy Muội:
彖 曰 . 歸 妹 . 天 地 之 大 義 也 . 天 地 不 交 . 而 萬 物 不 興 . 歸 妹 人 之 終 始 也 . 說 以 動 . 所 歸 妹 也 . 征 凶 . 位 不 當 也 . 無 攸 利 . 柔 乘 剛 也 .
Cảm tình Quy Muội, gái trai
Âm Dương phối ngẫu, luật trời xưa nay,
Đất trời gàng quải, đó đây,
Thế thời vạn vật, biết ngày nào sinh.
Gái trai, Quy muội chi tình,
Ấy là đầu cuối, mối manh con người.
Vui nên hành động buông xuôi,
Thế nên, gái mới theo trai ra về,
Làm gì, cũng sẽ ê chề,
Là vì chẳng được xứng bề, xứng ngôi.
Trăm điều, chẳng tốt, chẳng xuôi.
Là vì Nhu lại cưỡi chòi lên Cương.
Luận giải ý nghĩa: Chuyện vợ chồng dĩ nhiên là quan trọng. Nhưng vợ chồng lấy nhau cốt để sinh con đẻ cái, là cho dòng họ trở nên hùng tráng, vững bền, lại cũng cùng nhau tế tự tổ tiên, chứ không phải là để phóng túng dục tình. Trong gia đình, muốn ấm êm, phải có tôn ti, trật tự thì mọi sự mới êm đẹp. Nếu mà vợ lấn át chồng, vợ lẽ đòi hơn vợ cả, thì chẳng làm gì nên chuyện.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ chỉ thời vận xấu, mọi việc đều khó khăn, dễ bị tình cảm chi phối, dễ bị chuyện trai gái dẫn dắt vào đường cùng, ngõ cụt. Công danh sự nghiệp dang dở, tài vận không đến. Thi cử khó đạt, đi xa bất lợi, kiện tụng dễ bị thua thiệt. Hôn nhân dở dang, có khi không đúng vị. Cảnh vợ lẽ nàng hầu, bệnh tật khó chữa.
2. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng
Quẻ Chủ là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ gốc. Hai quẻ trên dưới của quẻ chủ phân biệt ra là quẻ Thể (Thể quái) và quẻ Dụng (Dụng quái). Quẻ Thể là chủ (bản thân mình, người cần xem) còn quẻ Dụng là khách (sự vật, sự việc). Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó quẻ Thể làm quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Trong đó Quẻ Dụng quan trọng nhất, sau đó xem quẻ Hỗ và cuối cùng mới xem quẻ Biến. Sự ứng nghiệm của Quẻ Dụng là thời điểm bắt đầu sự việc, còn ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc, còn ứng kỳ của Quẻ Biến làm điểm cuối cùng kết cục.
Do hào 2 động nên Quẻ chủ Lôi Trạch Quy Muội có Quẻ Thể là Quái Chấn ứng với bản thân mình còn Quẻ Dụng là Quái Đoài ứng với việc cưới xin, ăn hỏi. Quái Chấn có ngũ hành Mộc còn Quái Đoài có ngũ hành Kim do đó Quẻ Dụng khắc nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể bị ức chế, kìm hãm → rất xấu.
Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận mối quan hệ sinh khắc giữa quẻ Thể và Quẻ Dụng trong chiêm đoán quẻ dịch”
3. Dự đoán dựa trên suy vượng ngũ hành của quẻ Thể và quẻ Dụng
Quẻ Thể là điềm dự báo cho bản thân mình do đó ngũ hành của Quẻ Thể phải nên thịnh vượng (điềm may mắn), chứ không thích hợp suy nhược (điềm hung gở). Chu kỳ suy vượng của Quái Khí phụ thuộc vào Ngũ hành của chúng. Ví dụ ta có quẻ Thể là Chấn (Mộc) bị quẻ Dụng là Đoài (Kim) khắc chế về cơ bản là hung. Tuy nhiên mức độ hung thì lại tùy theo thời gian khác nhau. Nếu thời điểm xem quẻ vào giữa mùa xuân là chu kỳ Mộc Vượng còn Kim thì suy thì cái đang suy (Kim) đi khắc cái đang vượng (Mộc) thì tác động không lớn, cái hung sẽ giảm đi nhiều. Nhưng nếu thời điểm xem quẻ đó vào mùa thu là thời điểm Mộc suy Kim Vượng thì kết quả khắc chế rất mạnh, hung hiểm rất lớn, đương sự có thể xảy ra nạn lớn. Vì vậy khi giải đoán cát hung quẻ dịch không thể chỉ đơn thuần xem sinh khắc mà còn phải tính đến sự vượng suy của quái khí theo từng thời gian khác nhau. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa theo Học thuyết Quái khí”.
Căn cứ theo bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa ta có mùa xảy ra sự việc là Tứ Quý nên Quẻ Thể là Quái Chấn có ngũ hành Mộc (Tù) → Xấu còn quẻ Dụng là Quái Đoài có ngũ hành Kim (Tướng).
4. Dự đoán căn cứ lời từ của hào động
Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.
Hào 2 động có lời “Từ” như sau:
九 二 . 眇 能 視 . 利 幽 人 之 貞 .
象 曰 . 利 幽 人 之 貞 . 未 變 常 也 .
Cửu nhị: Diếu năng thị. Lợi u nhân chi trinh.
Chột mắt, mà vẫn trông nhìn.
Con người hiền đức, trinh bền, vẫn hay.
Tượng viết: Lợi u nhân chi trinh. Vị biến thường dã.
Con người trinh chính vẫn hay,
Đạo thường lẽ phải, chẳng hay, chẳng rời.
Luận giải ý nghĩa: Cửu nhị tượng trưng người vợ hiền. Lục ngũ tượng trưng người chồng dở. Vợ hay mà chồng dở, cũng khó dựng được nghiệp lớn, như người một mắt chỉ trông được gần, không tinh tường bằng người có đủ hai mắt. Gặp tình cảnh ấy, nếu biết im hơi lặng tiếng, một lòng chung thủy với chồng là hay nhất. Hào từ này cũng có thể giải thích là, người vợ cả hiền thục, nhưng không được chồng yêu, mà lại đi yêu người vợ lẽ kém tài, kém đức hơn mình.
Tượng Truyện cho rằng: Những người đàn bà hiền thục, thì dù gặp hoàn cảnh nào cũng không thay lòng, đổi dạ. Trinh liệt như vậy, nên mới đẹp đẽ.
Suy ngẫm: Hào Cửu Nhị dương cương, đắc trung, nhưng ứng với Lục Ngũ là người âm nhu. Dụ cho con gái giỏi lấy phải chồng hèn, hoặc bề tôi giỏi phải thờ hôn quân. Tuy không thi thố được tài năng, không làm được việc gì to tát, nhưng bản thân trung chính cũng đáng quý trọng. Ví dụ Quân thờ vua Hán hèn yếu, sau phải đi cống Hồ, tuy số phận hẩm hiu nhưng cũng là một tài nữ nghĩa liệt.
Dự báo Hào 2 Quẻ Lôi Trạch Quy Muội: Hào xấu: hào 2 dương chỉ người con gái có đức, nhưng gặp hào đối ứng là “lục ngũ” tượng kẻ tiểu nhân ở ngôi cao, nên đành giữ tiết thì hơn. Quan chức khó thăng tiến, sĩ tử khó tiến thân, người thường ít cơ may phát đạt.
Hợp mệnh là người có tài đức nhưng không gặp được minh chủ, không có cơ hội tiến thân.
Không hợp mệnh là người không màng danh lợi, ẩn cư nơi thôn dã.
Do quẻ chủ là Lôi Trạch Quy Muội nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 63 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
Tổng quan về quẻ dịch số 63 – Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Khảm (Thuần Khảm, Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký Tế, Trạch Hỏa Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 1, đại biểu phương chính Bắc, ngũ hành Thủy, thời gian ứng với mùa đông. Có 6 và 1 là 2 số “sinh thành” của Hành Thủy bản mệnh của Quẻ Khảm. 2 Can tương ứng là Nhâm – Quý và Chi tương ứng là Tý. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Khảm và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”.
Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế có Hạ quái là: ☲ (離 lĩ) Ly hay Hỏa (火). Thượng quái là: ☵ (坎 kản) Khảm hay Nước (水) nên là quẻ “tương khắc”. Thủy trên, Hoả Dưới, Thủy giáng xuống mà lửa bốc lên là thuận, là hanh thông, có công dụng. Sáu hào của quẻ đều trung chính, đúng vị.
Tượng quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
象 曰 . 水 在 火 上 . 既 濟 . 君 子 以 思 患 而 預 防 之 .
Thủy Hỏa tại thượng. Ký Tế. Quân tử dĩ tư hoạn nhi dự phòng chi.
Lửa dưới, nước trên,
Ấy là Ký Tế, là nên việc rồi,
Người hiền thấy vậy, lo đời,
Đề phòng hỏa hoạn, tương lai mới là ...
Luận giải ý nghĩa: Nước ở trên lửa là Quẻ Ký Tế. Người quân tử theo đó mà lo phòng trước hoạn nạn. Ký Tế có nghĩa là việc đã xong, đã hoàn thành, lợi ích hoà hợp, danh lợi song toàn. Ký Tế còn có nghĩa là vạn sự đã thành, mọi người đã yên vị. Đó là trạng thái ổn định lý tưởng. Nhưng cái gì đã ổn định lớn ắt tiến tới cái bất ốn. Đã hoàn thành tức là bắt đầu đổ vỡ. Tuy nhiên chưa phải lúc cho những thay đổi, trước mắt phải giữ vững nguyên trạng.
Thoán từ quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
既 濟 . 亨 . 小利 貞 . 初 吉 終 亂 .
Ký Tế. Hanh tiểu. Lợi trinh. Sơ cát chung loạn.
Ký Tế là lúc đại thành,
Bây giờ đại sự đã hanh thông rồi.
Lo tròn những việc nhỏ nhoi,
Bền lòng, giữ vững cơ ngơi mới tình,
Mới đầu, mọi sự tốt lành,
Sau cùng, có thể điêu linh ly loàn.
Luận giải ý nghĩa: Ký Tế là thời kỳ ổn định, đại cuộc đã thành toàn, nhưng những tiểu sự, tiểu tiết thì còn vô số để làm. Thời buổi này cũng vẫn còn phải theo con đường minh chính, cũng vẫn phải bền gan mới hay, mới lợi. Vả lại, buổi đầu hiện nay thì dĩ nhiên là hay nhưng biết đâu cuối cùng lại chẳng loạn ly, lại chẳng nhiễu nhương rối rắm.
Thoán truyện quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
彖 曰 . 既 濟 . 亨 . 小 者 亨 也 . 利 貞 . 剛 柔 正 而 位 當 也 . 初 吉 . 柔 得 中 也 . 終 止 則 亂 . 其 道 窮 也 .
Ký Tế là lúc đại thành,
Bây giờ, đại sự đã hanh thông rồi.
Lo tròn những việc nhỏ nhoi.
Rồi ra sẽ được vẹn mười hanh thông.
Bền gan, minh chính một lòng,
Rồi ra công việc mới mong lợi nhiều.
Cương nhu, hợp chỗ, hợp chiều,
Vị ngôi đâu đấy, đủ điều hẳn hoi.
Mới đầu, mọi việc êm xuôi,
Là vì nhu được chính ngôi chững chàng.
Sau rồi, thôi chuyện lo toan,
Vì ngừng gắng gỏi, ly loàn lại sinh.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Ký Tế chỉ thời vận bình yên, ổn định, mọi việc đang thuận buồn xuôi gió, cơ hội thành đạt có nhiều. Nhưng về sau trở nên khó khăn, không thuận, bất lợi. Tài vận trước khá sau sa sút. Hôn nhân trước mắt thuận lợi, sau không hoà hợp.
6. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ
Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Hướng dẫn lập và giải đoán quẻ hỗ trong chiêm bói dịch”
Do quẻ chủ là Lôi Trạch Quy Muội nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 63 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế
Do quẻ Thể là Quái Chấn có ngũ hành Mộc còn Quẻ Thể của quẻ Hỗ là Quái Khảm có ngũ hành Thủy do đó Quẻ Hỗ sinh nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể được bồi bổ thêm → Càng thêm mạnh → rất tốt.
7. Luận giải ý nghĩa Quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.
Do quẻ chủ là Lôi Trạch Quy Muội nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 51 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thuần Chấn
Tổng quan về quẻ dịch số 51 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Thuần Chấn là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Chấn (Thuần Chấn, Lôi Địa Dự, Lôi Thủy Giải, Lôi Phong Hằng, Địa Phong Thăng, Thủy Phong Tỉnh, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Lôi Tùy) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 3, đại biểu phương Chính Đông, ngũ hành Mộc, thời gian ứng với mùa xuân. Có số 3 và 8 là 2 số “sinh thành” của Hành Mộc bản mệnh của Quẻ Chấn. Can tương ứng là Giáp và Chi tương ứng là Mão. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Chấn và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”
Quẻ Thuần Chấn có Hạ Quái (Nội quái) là: ☳ (震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☳ (震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷) nên là quẻ “tỷ hòa”. Chấn có nghĩa là động, chấn động, rung chuyển, sự chuyển động. Chấn còn có nghĩa là sấm, là động đất, là sự rung chuyển làm cho người ta kinh sợ. Sấm dồn là quẻ Chấn. Người quân tử lấy đó mà lo sợ sửa mình.
Tượng quẻ Thuần Chấn:
象 曰 . 洊 雷 . 震 . 君 子 以 恐 懼 修 省 .
Tấn Lôi. Chấn. Quân tử dĩ khủng cụ tu tỉnh.
Chấn là sấm động liên hồi,
Lo lường quân tử chau dồi tấm thân.
Luận giải ý nghĩa: Sấm dồn là quẻ Chấn. Người quân tử lấy đó mà lo sợ sửa mình. Người quân tử phải biết sợ oai trời, mỗi khi thấy sấm động, sét vang, phải biết sợ hãi và tu tỉnh. Kính sợ là cốt để tu sửa tâm hồn, tâm hồn được tu sửa sẽ trở nên quang minh chính đại.
Thoán từ quẻ Thuần Chấn:
震 . 亨 . 震 來 . 笑 言 啞 啞 . 震 驚 百 里 . 不 喪 匕 鬯 .
Chấn. Hanh. Chấn lai khích khích. Tiếu ngôn hách hách.
Chấn kinh bách lý. Bất táng chủy sưởng.
Chấn là chấn động lôi đình,
Làm cho vạn vật phỉ tình hanh xương.
Sấm vang sợ hãi, lo lường,
Rồi ra khúc khích, rộn ràng cười vui.
Sấm vang, trăm dặm sợ oai,
Vẫn thường bình tĩnh, chẳng rơi chén thìa.
Luận giải ý nghĩa: Sấm trời cốt là để kích thích vạn vật, do đó ngày xuân phân thường có sấm, để đánh thức côn trùng tỉnh giấc ngủ đông, để giáo đầu cho ngày Xuân mới tưng bừng trong hoa lá. Vì thế nói: Chấn hanh. Đối với con người, thì những sự kinh mang, chấn động trên đời đều có mục đích thức tỉnh con người biết đề phòng, úy kỵ, biết trở lại đường ngay, nẻo chính. Biết sợ oai trời, biết hồi tâm, thuần phục những định luật của đất trời, sẽ đem lại hạnh phúc cho con người. Nhưng sợ để biết đề phòng, để biết tu tỉnh, chứ không phải sợ để tiêu hồn, lạc phách. Cho nên Thoán lại dạy tiếp: Cần phải bình tĩnh. Những người bình tĩnh khi gặp biến cố, mới đáng mặt trị dân. Ví dụ như: Khi tiếng sấm lớn, vang động, kinh chuyển đến 100 dặm, mà mình vẫn trấn tĩnh được tinh thần, vẫn tiếp tục hành lễ, không bị kinh tâm, đến nỗi đánh rơi mất đồ tế khí.
Thoán truyện quẻ Thuần Chấn:
彖 曰 . 震 . 亨 . 震 來 虩 虩 . 恐 致 福 也 .笑 言 啞 啞 . 後 有 則 也 . 震 驚 百 里 . 驚 遠 而 懼 邇 也 . 出 可 以 守 宗 廟 社 稷 . 以 為 祭 主 也 .
Chấn là chấn động lôi đình,
Khai thông tắc uất, phỉ tình hanh xương.
Sấm vang, sợ hãi, lo lường,
Biết lo, phúc mới có đường sinh sôi.
Rộn ràng, khúc khích, nói cười,
Rồi ra phép tắc, cơ ngơi đàng hoàng.
Lôi đình, trăm dặm kinh mang,
Xa kinh, gần sợ, bàng hoàng đôi nơi.
Ung dung, thìa chén chẳng rơi.
Miếu tông, xã tắc âu tài đảm đang.
Đáng tài gìn giữ miếu đường,
Đáng ngôi chủ tể, chững chàng, uy nghi.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Chấn chỉ thời vận đang thịnh, có thể đạt danh tiếng to nhưng không đạt thực lực hữu danh vô thực. Tài vận khó khăn, kinh doanh có tiếng nhưng không có miếng. Thi cử dễ đạt, có tiếng vang. Bệnh tật phát ra rầm rộ nhưng nhẹ dễ khỏi. Kiện tụng việc bé xé ra to, cuối cùng hoà giải. Hôn nhân và gia đình huênh hoang nhưng khó thành, vì dễ chủ quan tự mãn.
8. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về vai trò và ảnh hưởng của quẻ biến trong chiêm bói dịch”
Do quẻ chủ là Lôi Trạch Quy Muội nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 51 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thuần Chấn
Do quẻ Thể là Quái Chấn có ngũ hành Mộc còn Quẻ Dụng của quẻ Biến là Quái Chấn có ngũ hành Mộc do đó Quẻ Biến tỷ hòa Quẻ Thể → Quẻ Thể được bồi bổ thêm → Càng thêm mạnh → cực tốt.
Kết luận chiêm đoán cát hung ngày theo kinh dịch - XemVM.com
Dựa trên các phân tích quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động và mối quan hệ giữa các quẻ bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | Điểm |
---|---|---|
Ý nghĩa quẻ chủ | Lôi Trạch Quy Muội | 0 |
Mỗi quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng | Quẻ Dụng khắc nhập Quẻ Thể | 0 |
Suy vượng ngũ hành của quẻ Thể | Mộc (Tù) | 0.25 |
Lời từ hào động | Hào 2 động - Hào xấu | 0 |
Ý nghĩa quẻ Hỗ | Thủy Hỏa Ký Tế | 1 |
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ | Quẻ Hỗ sinh nhập Quẻ Thể | 0.75 |
Ý nghĩa quẻ Biến | Thuần Chấn | 0.5 |
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến | Quẻ Biến tỷ hòa Quẻ Thể | 1 |
Kết luận:
Ngày xấu (hung), không tốt cho việc cưới xin, ăn hỏi
Ý kiến bạn đọc