Xem ngày cưới hỏi, kết hôn theo Kinh dịch - XemVM.com

Từ xa xưa, việc xem ngày đẹp để tổ chức lễ thành hôn, đám cưới, lễ ăn hỏi, đón dâu… đã được cổ nhân rất coi trọng vì quan niệm “đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”. Nếu chọn được ngày đẹp, giờ đẹp để kết hôn thì sẽ góp phần mang lại may mắn cho các cặp vợ chồng tạo điều kiện cho những ngày tháng sau này cũng sẽ suôn sẻ hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn ngày cưới hỏi xấu thì có thể tiềm ẩn nhiều điều rủi ro khiến vợ chồng lục đục, sống không hạnh phúc.

Còn theo quan niệm kinh dịch thì bất cứ sự vật nào hiện hữu trong một không gian, thời gian nhất định đều phải mang cái “Số” của chúng trong thời điểm đó. Do đó việc kết hôn vào một ngày giờ cũng đã mang trong mình một cái “số” nên hoàn toàn có thể dự đoán được cát hung và sự phát triển của sự việc thông qua chiêm bói dịch.

Xem ngày ăn hỏi, đính hôn theo kinh dịch

Cùng với Kinh dịch (易經), Ma Y Tướng thuật, Mai Hoa Dịch số (梅花易數) của Thiệu Khang Tiết là trong tam đại kỳ thư về Tướng học và Dự đoán học của Trung Quốc. Gieo quẻ mai hoa là hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết về âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, học thuyết quái khí… để luận đoán cát hung việc cần xem. Trên cơ sở phương pháp lập quẻ dịch theo thời gian của Mai Hoa dịch số thì XemVM.com đã phát triển phần mềm xem ngày kết hôn, cưới hỏi theo kinh dịch có độ chính xác cao.

Xem ngày tốt xấu theo kinh dịch
Ngày cần xem
Ngày khởi sự (DL)
Giờ khởi sự

Việc cần xem: Xem việc kết hôn

Ngày giờ lập quẻ: 10:10 ngày 23/8/2022 (DL) tức 10:10 ngày 26/7/2022 (Âm lịch)

Năm Nhâm Dần, tháng Mậu Thân, ngày Mậu Thân, giờ Đinh Tỵ

Gieo quẻ theo mai hoa dịch số ta được Hào 6 động

Quẻ Chủ: số 54 là Quẻ Lôi Trạch Quy Muội có quẻ Thể là Quái Đoài có ngũ hành Kim (Vượng), quẻ Dụng là Quái Chấn có ngũ hành Mộc(Tử) → Quẻ Thể khắc xuất Quẻ Dụng

Quẻ Hỗ: số 63 là Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế có quẻ Thể là Quái Ly có ngũ hành Hỏa () → Quẻ Hỗ khắc nhập Quẻ Thể

Quẻ Biến: số 38 là Quẻ Hỏa Trạch Khuê có quẻ Dụng là Quái Ly có ngũ hành Hỏa () → Quẻ Biến khắc nhập Quẻ Thể

Chiêm bói dịch - Luận Giải Cát Hung Quẻ Mai hoa - XemVM.com

1. Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)

Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc. Để xác định được “Số Tiên Thiên” của quẻ Gốc ta cần đổi “ngày, giờ, năm, tháng” dương lịch sang âm lịch với hệ Can Chi và vòng Giáp Tý đã được hoạt hóa theo cơ chế “âm dương – ngũ hành” và phương vị 8 quẻ của dịch. Xem thêm bài viết “Hướng dẫn xác định số lý, số quái, số quẻ trong chiêm bói mai hoa dịch số

Quẻ dịch số 54 - Lôi Trạch Quy Muội

Tổng quan về quẻ dịch số 54 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Lôi Trạch Quy Muội là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Đoài (Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 7, đại biểu phương chính Tây, ngũ hành Kim, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của Quẻ Đoài. Can tương ứng là Canh và Chi tương ứng là Dậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch”.

Quẻ Lôi trạch Quy Muội có Hạ quái là: ☱ (||: 兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤). Thượng quái là: ☳ (|:: 震 zhen4) Chấn hay Sấm (雷). Quẻ Quy Muội, trên là Chấn, là trưởng nam, dưới là Đoài, là thiếu nữ là chưa thật hợp lý. Trưởng nam phải lấy trưởng nữ mới đúng vị, lấy thiếu nữ là chỉ về làm nàng hầu hay vợ lẽ, như vậy mới thành xấu. Quy Muội vì thế còn có nghĩa là làm điều gì chưa thật chính đáng, cứ làm thì xấu, có khi phải hối hận.

Tượng quẻ Lôi Trạch Quy Muội:

. . . .

Trạch thượng hữu lôi. Quy muội. Quân tử dĩ vĩnh chung chi tệ

Quy muội sấm động mặt hồ,

Nhìn xa để biết hay ho, hư hèn.

Nhìn xa, trông rộng, mới nên.

Luận giải ý nghĩa: Trên đầm có sấm là quẻ Quy Muội. Người quân tử lấy đó mà nghĩ về cái lâu bền sau này. Biết trước điều tệ hại. Muốn biết một việc hay, dở, phải nhìn cho xa. Ví như thấy sự phối hợp bất chính, thì sẽ đoán được chung cuộc sẽ chẳng hay. Suy ra thì muôn sự đều như vậy. Hễ không đường hoàng, chính đáng, cuối cùng sẽ sinh tệ hại.

Thoán từ quẻ Lôi Trạch Quy Muội:

. . .

Quy muội. Chinh hung. Vô du lợi.

Quy muội, gái nhỏ vu quy,

Lạ lùng, bỡ ngỡ, làm gì cho đây.

Luận giải ý nghĩa: Quẻ Quy Muội, trên là Chấn, là trưởng nam, dưới là Đoài, là thiếu nữ. Như vậy về độ tuổi cũng chênh lệch, mà Đoài là duyệt, Chấn là động; lấy sự thỏa thích làm động cơ cho công việc làm, thì vợ chồng sẽ đi đến chỗ phóng túng dục tình, cho nên sẽ chẳng ra gì.

Thoán truyện quẻ Lôi Trạch Quy Muội:

. . . . . . . . . . . .

Cảm tình Quy Muội, gái trai

Âm Dương phối ngẫu, luật trời xưa nay,

Đất trời gàng quải, đó đây,

Thế thời vạn vật, biết ngày nào sinh.

Gái trai, Quy muội chi tình,

Ấy là đầu cuối, mối manh con người.

Vui nên hành động buông xuôi,

Thế nên, gái mới theo trai ra về,

Làm gì, cũng sẽ ê chề,

Là vì chẳng được xứng bề, xứng ngôi.

Trăm điều, chẳng tốt, chẳng xuôi.

Là vì Nhu lại cưỡi chòi lên Cương.

Luận giải ý nghĩa: Chuyện vợ chồng dĩ nhiên là quan trọng. Nhưng vợ chồng lấy nhau cốt để sinh con đẻ cái, là cho dòng họ trở nên hùng tráng, vững bền, lại cũng cùng nhau tế tự tổ tiên, chứ không phải là để phóng túng dục tình. Trong gia đình, muốn ấm êm, phải có tôn ti, trật tự thì mọi sự mới êm đẹp. Nếu mà vợ lấn át chồng, vợ lẽ đòi hơn vợ cả, thì chẳng làm gì nên chuyện. 

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ chỉ thời vận xấu, mọi việc đều khó khăn, dễ bị tình cảm chi phối, dễ bị chuyện trai gái dẫn dắt vào đường cùng, ngõ cụt. Công danh sự nghiệp dang dở, tài vận không đến. Thi cử khó đạt, đi xa bất lợi, kiện tụng dễ bị thua thiệt. Hôn nhân dở dang, có khi không đúng vị. Cảnh vợ lẽ nàng hầu, bệnh tật khó chữa.

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Lôi Trạch Quy Muội, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Lôi Trạch Quy Muội vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Lôi Trạch Quy Muội vào trong cuộc sống

2. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng

Quẻ Chủ là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ gốc. Hai quẻ trên dưới của quẻ chủ phân biệt ra là quẻ Thể (Thể quái) và quẻ Dụng (Dụng quái). Quẻ Thể là chủ (bản thân mình, người cần xem) còn quẻ Dụng là khách (sự vật, sự việc). Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó quẻ Thể làm quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Trong đó Quẻ Dụng quan trọng nhất, sau đó xem quẻ Hỗ và cuối cùng mới xem quẻ Biến. Sự ứng nghiệm của Quẻ Dụng là thời điểm bắt đầu sự việc, còn ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc, còn ứng kỳ của Quẻ Biến làm điểm cuối cùng kết cục.

Do hào 6 động nên Quẻ chủ Lôi Trạch Quy Muội có Quẻ Thể là Quái Đoài ứng với bản thân mình còn Quẻ Dụng là Quái Chấn ứng với việc cưới xin, ăn hỏi. Quái Đoài có ngũ hành Kim còn Quái Chấn có ngũ hành Mộc do đó Quẻ Thể khắc xuất Quẻ Dụng → Quẻ Thể có bị hao tổn → hơi tốt.

Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận mối quan hệ sinh khắc giữa quẻ Thể và Quẻ Dụng trong chiêm đoán quẻ dịch

3. Dự đoán dựa trên suy vượng ngũ hành của quẻ Thể và quẻ Dụng

Quẻ Thể là điềm dự báo cho bản thân mình do đó ngũ hành của Quẻ Thể phải nên thịnh vượng (điềm may mắn), chứ không thích hợp suy nhược (điềm hung gở). Chu kỳ suy vượng của Quái Khí phụ thuộc vào Ngũ hành của chúng. Ví dụ ta có quẻ Thể là Chấn (Mộc) bị quẻ Dụng là Đoài (Kim) khắc chế về cơ bản là hung. Tuy nhiên mức độ hung thì lại tùy theo thời gian khác nhau. Nếu thời điểm xem quẻ vào giữa mùa xuân là chu kỳ Mộc Vượng còn Kim thì suy thì cái đang suy (Kim) đi khắc cái đang vượng (Mộc) thì tác động không lớn, cái hung sẽ giảm đi nhiều. Nhưng nếu thời điểm xem quẻ đó vào mùa thu là thời điểm Mộc suy Kim Vượng thì kết quả khắc chế rất mạnh, hung hiểm rất lớn, đương sự có thể xảy ra nạn lớn. Vì vậy khi giải đoán cát hung quẻ dịch không thể chỉ đơn thuần xem sinh khắc mà còn phải tính đến sự vượng suy của quái khí theo từng thời gian khác nhau. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa theo Học thuyết Quái khí”.

Căn cứ theo bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa ta có mùa xảy ra sự việc là Thu nên Quẻ Thể là Quái Đoài có ngũ hành Kim (Vượng) → Rất tốt còn quẻ Dụng là Quái Chấn có ngũ hành Mộc (Tử).

4. Dự đoán căn cứ lời từ của hào động

Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.

Hào 6 động có lời “Từ” như sau:

.      . . .

.      . .

Thượng Lục: Nữ thừa khuông vô thực. Sĩ khuê dương vô huyết. Vô du lợi.

Gái bưng một cái giỏ không,

Giai đem dê giết, máu hồng chẳng rơi.

Việc gì, cũng chẳng có lơi,

Việc gì cũng sẽ lôi thôi, chẳng toàn.

Tượng viết: Thượng Lục vô thực. Thừa hư khuông dã.

Thượng Lục rỗng lòng,

Thế là bưng cái giỏ không có đồ. 

Luận giải ý nghĩa: Xưa người vợ hiền, phải cộng tác với chồng để đồng tế lễ tiên tổ là chuyện hết sức hệ trọng. Hào Thượng Lục đây đề cập đến trường hợp cả hai vợ chồng đều lỗi bổn phận trong khi tế lễ. Vợ thì dâng giỏ không chồng thì chọc tiết dê không ra máu. Như vậy là cặp vợ chồng hỏng, không ăn đời, ở kiếp với nhau được.

Suy ngẫm: Hào Thượng Lục ở cuối quẻ Quy Muội, tượng như người con gái vì cẩu hợp đi làm vợ người ta. Không ra gì, chỉ có hư danh, không có tình nghĩa thực sự.

Dự báo Hào 6 Quẻ Lôi Trạch Quy Muội: Hào xấu, chỉ hư vị, hư danh, như hào 6 âm là kẻ vô tài lại ở ngôi cao, không có hào đối ứng, không lộc, chẳng khác gì cô gái xách giỏ không, con trai cắt tiết dê mà không có máu, lấy gì cúng tế?

Mệnh hợp là người có tài mà không được dùng, có vợ mà không con

Mệnh không hợp là kẻ bất tài lại chuộng hư danh, suốt đời vất vả, không thành đạt gì.

Xem luận giải chi tiết ý nghĩa và phân tích sâu hơn lời hào từ cũng như bài học áp dụng vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa lời hào từ quẻ Lôi Trạch Quy Muội

5. Luận giải ý nghĩa Quẻ Hỗ

Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc.

Do quẻ chủ là Lôi Trạch Quy Muội nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 63 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

Quẻ dịch số 63 - Thủy Hỏa Ký Tế

Tổng quan về quẻ dịch số 63 – Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Khảm (Thuần Khảm, Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký Tế, Trạch Hỏa Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 1, đại biểu phương chính Bắc, ngũ hành Thủy, thời gian ứng với mùa đông. Có 6 và 1 là 2 số “sinh thành” của Hành Thủy bản mệnh của Quẻ Khảm. 2 Can tương ứng là Nhâm – Quý và Chi tương ứng là Tý. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Khảm và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”.

Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế có Hạ quái là: ☲ ( lĩ) Ly hay Hỏa (). Thượng quái là: ☵ ( kản) Khảm hay Nước () nên là quẻ “tương khắc”. Thủy trên, Hoả Dưới, Thủy giáng xuống mà lửa bốc lên là thuận, là hanh thông, có công dụng. Sáu hào của quẻ đều trung chính, đúng vị.

Tượng quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

.   . . .

Thủy Hỏa tại thượng. Ký Tế. Quân tử dĩ tư hoạn nhi dự phòng chi.

Lửa dưới, nước trên,

Ấy là Ký Tế, là nên việc rồi,

Người hiền thấy vậy, lo đời,

Đề phòng hỏa hoạn, tương lai mới là ...

Luận giải ý nghĩa: Nước ở trên lửa là Quẻ Ký Tế. Người quân tử theo đó mà lo phòng trước hoạn nạn. Ký Tế có nghĩa là việc đã xong, đã hoàn thành, lợi ích hoà hợp, danh lợi song toàn. Ký Tế còn có nghĩa là vạn sự đã thành, mọi người đã yên vị. Đó là trạng thái ổn định lý tưởng. Nhưng cái gì đã ổn định lớn ắt tiến tới cái bất ốn. Đã hoàn thành tức là bắt đầu đổ vỡ. Tuy nhiên chưa phải lúc cho những thay đổi, trước mắt phải giữ vững nguyên trạng.

Thoán từ quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

. . 小利 . .

Ký Tế. Hanh tiểu. Lợi trinh. Sơ cát chung loạn.

Ký Tế là lúc đại thành,

Bây giờ đại sự đã hanh thông rồi.

Lo tròn những việc nhỏ nhoi,

Bền lòng, giữ vững cơ ngơi mới tình,

Mới đầu, mọi sự tốt lành,

Sau cùng, có thể điêu linh ly loàn.

Luận giải ý nghĩa: Ký Tế là thời kỳ ổn định, đại cuộc đã thành toàn, nhưng những tiểu sự, tiểu tiết thì còn vô số để làm. Thời buổi này cũng vẫn còn phải theo con đường minh chính, cũng vẫn phải bền gan mới hay, mới lợi. Vả lại, buổi đầu hiện nay thì dĩ nhiên là hay nhưng biết đâu cuối cùng lại chẳng loạn ly, lại chẳng nhiễu nhương rối rắm.

Thoán truyện quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

. . . . .   . . . .

Ký Tế là lúc đại thành,

Bây giờ, đại sự đã hanh thông rồi.

Lo tròn những việc nhỏ nhoi.

Rồi ra sẽ được vẹn mười hanh thông.

Bền gan, minh chính một lòng,

Rồi ra công việc mới mong lợi nhiều.

Cương nhu, hợp chỗ, hợp chiều,

Vị ngôi đâu đấy, đủ điều hẳn hoi.

Mới đầu, mọi việc êm xuôi,

Là vì nhu được chính ngôi chững chàng.

Sau rồi, thôi chuyện lo toan,

Vì ngừng gắng gỏi, ly loàn lại sinh.

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Ký Tế chỉ thời vận bình yên, ổn định, mọi việc đang thuận buồn xuôi gió, cơ hội thành đạt có nhiều. Nhưng về sau trở nên khó khăn, không thuận, bất lợi. Tài vận trước khá sau sa sút. Hôn nhân trước mắt thuận lợi, sau không hoà hợp.

Xem luận giải chi tiết ý nghĩa và phân tích sâu hơn lời hào từ cũng như bài học áp dụng vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa lời hào từ quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

6. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ

Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Hướng dẫn lập và giải đoán quẻ hỗ trong chiêm bói dịch

Do quẻ chủ là Lôi Trạch Quy Muội nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 63 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thủy Hỏa Ký Tế

Do quẻ Thể là Quái Đoài có ngũ hành Kim còn Quẻ Thể của quẻ Hỗ là Quái Ly có ngũ hành Hỏa do đó Quẻ Hỗ khắc nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể bị ức chế, kìm hãm → rất xấu.

7. Luận giải ý nghĩa Quẻ Biến

Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.

Do quẻ chủ là Lôi Trạch Quy Muội nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 38 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Hỏa Trạch Khuê

Quẻ dịch số 38 -  Hỏa Trạch Khuê

Tổng quan về quẻ dịch số 38 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Hỏa Trạch Khuê là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Cấn (Thuần Cấn, Sơn Hỏa Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hỏa Trạch Khuê, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phu, Phong Sơn Tiệm) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 8, đại biểu phương Đông Bắc, ngũ hành Thổ, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 5 và 10 là 2 số “sinh thành” của Hành Thổ bản mệnh của quẻ Cấn. 2 Can tương ứng là Sửu – Dần và Chi tương ứng là Mậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật nhóm quẻ Cấn trong dự đoán cát hung bói dịch”.

Quẻ Hỏa Trạch Khuê có Hạ quái (Nội quái) là: ☱ (兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☲ (離 li2) Ly hay Hỏa (火) nên là quẻ “tương khắc”. Ly - Hoả thì bốc lên, Đoài là đầm thì láng xuống, hai quẻ đi cùng nhau nhưng không hợp nhau. Quẻ Khuê, trên có Ly là con gái giữa, dưới có Đoài là con gái út. Hai chị em, tuy sống bên nhau, mà tâm sự mỗi người gửi một phương, ước mơ của mỗi người đi một ngả, có bao giờ hợp với nhau đâu. Do đó Khuê có nghĩa là khác nhau, trái nhau, là “Đồng sàng dị mộng”.

Tượng quẻ Hỏa Trạch Khuê:

. . . .

Thượng hỏa hạ trạch. Khuê. Quân tử dĩ đồng nhi dị.

Lửa trên hồ nước là Khuê.

Ngoài đồng, trong dị, vốn lề hiền nhân.

Luận giải ý nghĩa: Trên lửa dưới đầm là quẻ Khuê. Người quân tử lấy đó mà biết “đồng” mà “dị” (giống nhau mà khác nhau). Nước và lửa không hề pha trộn với nhau được; ngay khi kề cận nhau mà thể chất đôi bên cũng chẳng hề bao giờ chung lộn. Người quân tử cũng vậy, đừng bao giờ để cho trần ai, tục lụy làm hoen ố tâm can. Trong khi giao tiếp với những hạng phàm phu, tục tử, vẫn phải luôn luôn giữ cho tròn phẩm hạnh cao quý của mình. Người quân tử tu đạo, tuy bề ngoài vẫn hòa đồng với  người, nhưng kỳ thực, phẩm cách và chí hướng bên trong hết sức khác người. 

Thoán từ quẻ Hỏa Trạch Khuê:

. .

Khuê. Tiểu sự cát.

Gặp thời Khuê quải chia ly.

Làm công chuyện nhỏ, dễ bề hanh thông.

Luận giải ý nghĩa: Khi mà nhân tâm đã ly tán, thì dĩ nhiên không thực hiện được đại công, đại sự. Lúc  ấy chỉ  nên làm những việc thường, việc nhỏ, mới nên công. 

Thoán truyện quẻ Hỏa Trạch Khuê:

. . . . . . . . . . . . . . . .

Khuê là đôi ngả phân kỳ,

Lửa thì bay bốc, hồ thì lắng sâu.

Chị em tuy ở với nhau,

Nhưng mà chí hướng gót đầu chia phôi.

Vui nương ánh sáng cho vui,

Mềm mà thẳng tiến, để trồi lên cao.

Đắc trung, lại cũng ứng vào,

Cho nên tiểu sự thế nào cũng hay.

Đất trời, đôi ngả phân đôi,

Nhưng mà công việc, thì thôi một vành.

Gái trai, đôi ngả phân trình,

Nhưng mà ý chí, tâm tình cảm thông.

Muôn loài cách biệt giống dòng,

Nhưng mà công việc cũng không quải gàng

Sự đời ngang trái dở dang,

Mà dùng nên chuyện, ấy trang hiền tài.

Luận giải ý nghĩa: Trên lửa dưới đầm là quẻ Khuê. Người quân tử lấy đó mà biết “đồng” mà “dị” (giống nhau mà khác nhau). Ý nói trong cái giống nhau bao giờ cũng có cái khác nhau, trong cái khác nhau bao giờ cũng có cái giống nhau. Người quân tử nên xem đó mà xử thế. Quẻ khuyên con người nên linh hoạt trong xử sự, hạn chế khác biệt để đem lại tiếng thơm và làm đẹp lòng nhau.

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Khuê chỉ thời vận xấu, công danh sự nghiệp khó thành, tài lộc khó khăn. Thi cử dễ hỏng. Kiện tụng dây dưa, dễ thua, nên dàn hòa ngay từ đầu, xuất hành không lợi. Hôn nhân dễ mâu thuẫn sau này, gia đình không được đoàn kết. Bệnh tật dây dưa, phải thay đổi thầy thuốc mới có lợi. Quẻ khuyên nên giữ cái đã có, không nên thay đổi vội vàng. Nên rất khéo léo trong phép xử thế, biến cái bất lợi thành cái có lợi, làm đẹp lòng mọi người bên trong, tỏa ảnh hưởng tốt ra bên ngoài, không nên làm to những điều dị biệt, gây bất hoà với mọi người, sẽ rất bất lợi.

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Hỏa Trạch Khuê, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Hỏa Trạch Khuê vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Hỏa Trạch Khuê vào trong cuộc sống

8. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến

Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về vai trò và ảnh hưởng của quẻ biến trong chiêm bói dịch

Do quẻ chủ là Lôi Trạch Quy Muội nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 38 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Hỏa Trạch Khuê

Do quẻ Thể là Quái Đoài có ngũ hành Kim còn Quẻ Dụng của quẻ Biến là Quái Ly có ngũ hành Hỏa do đó Quẻ Biến khắc nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể bị ức chế, kìm hãm → rất xấu.

Kết luận chiêm đoán cát hung ngày theo kinh dịch - XemVM.com

Dựa trên các phân tích quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động và mối quan hệ giữa các quẻ bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:

Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá Điểm
Ý nghĩa quẻ chủ Lôi Trạch Quy Muội 0
Mỗi quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng Quẻ Thể khắc xuất Quẻ Dụng 1
Suy vượng ngũ hành của quẻ Thể Kim (Vượng) 1
Lời từ hào động Hào 6 động - Hào xấu 0
Ý nghĩa quẻ Hỗ Thủy Hỏa Ký Tế 1
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ Quẻ Hỗ khắc nhập Quẻ Thể 0
Ý nghĩa quẻ Biến Hỏa Trạch Khuê 0
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến Quẻ Biến khắc nhập Quẻ Thể 0
Tổng điểm 3

Kết luận:

Ngày xấu (hung), không tốt cho việc cưới xin, ăn hỏi

Nếu bạn thấy ứng dụng này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để phần mềm, ứng dụng này… hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về địa chỉ xemvmu@gmail.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Thống kê
  • Đang truy cập755
  • Hôm nay80,244
  • Tháng hiện tại4,256,357
  • Tổng lượt truy cập98,389,583
Ảnh DMCA

xemVM Copyright © 2019-2023
Nguyện làm người dẫn đường mang tri thức, tinh hoa văn hóa đến cho mọi người
Ghi rõ nguồn xemvm.com và gắn link website khi sử dụng lại thông tin từ trang này.

Powered by NukeViet , support by VINADES.,JSC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây