Xem ngày cưới hỏi, kết hôn theo Kinh dịch - XemVM.com

Từ xa xưa, việc xem ngày đẹp để tổ chức lễ thành hôn, đám cưới, lễ ăn hỏi, đón dâu… đã được cổ nhân rất coi trọng vì quan niệm “đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”. Nếu chọn được ngày đẹp, giờ đẹp để kết hôn thì sẽ góp phần mang lại may mắn cho các cặp vợ chồng tạo điều kiện cho những ngày tháng sau này cũng sẽ suôn sẻ hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn ngày cưới hỏi xấu thì có thể tiềm ẩn nhiều điều rủi ro khiến vợ chồng lục đục, sống không hạnh phúc.

Còn theo quan niệm kinh dịch thì bất cứ sự vật nào hiện hữu trong một không gian, thời gian nhất định đều phải mang cái “Số” của chúng trong thời điểm đó. Do đó việc kết hôn vào một ngày giờ cũng đã mang trong mình một cái “số” nên hoàn toàn có thể dự đoán được cát hung và sự phát triển của sự việc thông qua chiêm bói dịch.

Xem ngày ăn hỏi, đính hôn theo kinh dịch

Cùng với Kinh dịch (易經), Ma Y Tướng thuật, Mai Hoa Dịch số (梅花易數) của Thiệu Khang Tiết là trong tam đại kỳ thư về Tướng học và Dự đoán học của Trung Quốc. Gieo quẻ mai hoa là hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết về âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, học thuyết quái khí… để luận đoán cát hung việc cần xem. Trên cơ sở phương pháp lập quẻ dịch theo thời gian của Mai Hoa dịch số thì XemVM.com đã phát triển phần mềm xem ngày kết hôn, cưới hỏi theo kinh dịch có độ chính xác cao.

Xem ngày tốt xấu theo kinh dịch
Ngày cần xem
Ngày khởi sự (DL)
Giờ khởi sự

Việc cần xem: Xem việc kết hôn

Ngày giờ lập quẻ: 10:10 ngày 11/5/2022 (DL) tức 10:10 ngày 11/4/2022 (Âm lịch)

Năm Nhâm Dần, tháng Ất Tỵ, ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ

Gieo quẻ theo mai hoa dịch số ta được Hào 6 động

Quẻ Chủ: số 45 là Quẻ Trạch Địa Tụy có quẻ Thể là Quái Khôn có ngũ hành Thổ (Tướng), quẻ Dụng là Quái Đoài có ngũ hành Kim(Tử) → Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Dụng

Quẻ Hỗ: số 53 là Quẻ Phong Sơn Tiệm có quẻ Thể là Quái Cấn có ngũ hành Thổ (Tướng) → Quẻ Hỗ tỷ hòa Quẻ Thể

Quẻ Biến: số 12 là Quẻ Thiên Địa Bĩ có quẻ Dụng là Quái Càn có ngũ hành Kim (Tử) → Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Biến

Chiêm bói dịch - Luận Giải Cát Hung Quẻ Mai hoa - XemVM.com

1. Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)

Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc. Để xác định được “Số Tiên Thiên” của quẻ Gốc ta cần đổi “ngày, giờ, năm, tháng” dương lịch sang âm lịch với hệ Can Chi và vòng Giáp Tý đã được hoạt hóa theo cơ chế “âm dương – ngũ hành” và phương vị 8 quẻ của dịch. Xem thêm bài viết “Hướng dẫn xác định số lý, số quái, số quẻ trong chiêm bói mai hoa dịch số

Quẻ dịch số 45 - Trạch Địa Tụy

Tổng quan về quẻ dịch số 45 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Trạch Địa Tụy là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Đoài (Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 7, đại biểu phương chính Tây, ngũ hành Kim, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của Quẻ Đoài. Can tương ứng là Canh và Chi tương ứng là Dậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch”.

Quẻ Trạch Địa Tụy có Hạ quái (Nội quái) là: ☷ (坤 kun1) Khôn hay Đất (地). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☱ (兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤) nên là quẻ “tương sinh”. Tượng quẻ là nước (đầm) tụ trên đất, nên có nghĩa là tụ họp, tụ họp mà vui vẻ. Còn tượng trưng cho sự thống nhất một lòng một dạ. 

Tượng quẻ Trạch Địa Tụy:

. . . . .

Trạch thượng ư địa. Tụy. Quân tử dĩ trừ nhung khí. Giới bất ngu.

Tụy là trên đất có hồ,

Nên người quân tử phải lo đề phòng.

Sẵn sàng khí giới binh nhung.

Ngăn ngừa bất trắc, đề phòng rủi ro.

Luận giải ý nghĩa: Hồ ở trên đất là Tụy. Người quân tử nhân đó sửa soạn khí giới, để đề phòng mọi bất trắc. Nước hồ mà dâng quá mặt đất sẽ tràn. Phải phòng bị sự tràn ngập ấy.

Người mà tụ tập đông đảo, cũng có thể nổi dậy gây phiến loạn, trộm cắp cũng thường xảy ra nơi đám đông. Vì thế khi tụ tập đông đảo, cần phải sẵn sàng vũ khí để đề phòng mọi bất trắc. Có vậy mới tránh mọi tai họa. 

Thoán từ quẻ Trạch Địa Tụy:

. . . . . . .

Tụy. Hanh. Vương cách hữu miếu. Lợi kiến đại mhân. Hanh. Lợi trinh. Dụng đại sinh cát. Lợi hữu du vãng.

Tụy là tụ chúng hợp quần,

Rồi ra thế sự được phần hanh thông.

Vua ra tế tự miếu tông,

U minh nối kết giải đồng gần xa.

Gặp người đức độ, tài hoa,

Thời hay, thời lợi, biết là mấy mươi.

Lấy trung, lấy chính hợp người,

Mới mong sẽ được vẹn mười lợi hanh.

Chững chàng sửa lễ tam sanh,

Linh đình, trang trọng tốt lành mấy mươi.

Hãy nên tính chuyện ngược xuôi,

Công trình âu sẽ trẩy trôi, vẹn toàn.

Luận giải ý nghĩa: Tụ hợp, hợp quần là điều hay, điều tốt nhưng phải tuân theo những qui luật, những đường lối nhất định.

1. Trước tiên, phải có tín ngưỡng, có chủ thuyết để nối kết lòng người. Vì thế vua phải ra nơi miếu tông làm việc tế tự. Tức là phải dùng tín ngưỡng làm chiêu bài an dân.

2. Muốn an dân phải có người lãnh đạo hay, khi đó dân nước sẽ bước vào con đường hanh thông, thịnh vượng.

3. Phải có chính nghĩa, chính đạo, mới hay, mới lợi. Gian manh cũng có thể vì lợi lộc mà kết thành bầy bọn, nhưng họ sẽ làm hại thiên hạ.

4. Phải tổ chức những cuộc tế lễ linh đình. Đó là một cách xử thế để chinh phục lòng dân.

Những cuộc hội hè, biểu tình lớn, đều có mục đích là gây một ảnh hưởng tâm lý mạnh mẽ nơi dân chúng để cho họ trông thấy mà tin.

5. Lại phải thi hành một công chuyện gì ích nước, lợi dân, cho dân chứng kiến như vậy mới hay, mới lợi.

Thoán truyện quẻ Trạch Địa Tụy:

. . . . . . . . . . . . . . .

Luận giải ý nghĩa: Tụy là Tụ họp. Muốn tập hợp dân chúng thì người dưới phải phục tùng người trên, người trên phải sung sướng khi được dắt dìu kẻ dưới. Người trên thì giỏi giang minh chính, kẻ dưới thì hỗ trợ, tuân phục hết lòng. Có như vậy mới qui tụ dân chúng được. Người lãnh đạo phải lấy tín ngưỡng làm keo sơn gắn bó lòng người. Phải đích thân đứng ra tế lễ, để dạy dân kính trời, và hiếu với tổ tiên. Lại cũng phải khéo biết dùng những lễ nghi, hình thức bên ngoài, những công trình cụ thể để cho dân thấy mà tin phục. Làm  như vậy tức là thuận theo những định luật tự nhiên vậy.

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Tụy chỉ thời vận tốt đẹp cho sự hợp tác, trên dưới đồng lòng, là cơ hội thuận lợi cho việc thi thố tài năng. Sự nghiệp dễ hoàn thành. Tài vận tốt, kinh doanh phát đạt, là cơ hội tốt để kiếm ra tiền. Thi cử dễ đỗ đạt cao, công việc thăng tiến. Xuất hành thuận lợi. Bệnh tật thuyên giảm. Kiện tụng nên hòa giải để đẹp lòng người, lại có lợi cho ta. Tình yêu thuận lợi, tâm đầu ý hợp. Hôn nhân được như ý, thuận cả đôi bên. 

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Trạch Địa Tụy, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Trạch Địa Tụy vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Trạch Địa Tụy vào trong cuộc sống

2. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng

Quẻ Chủ là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ gốc. Hai quẻ trên dưới của quẻ chủ phân biệt ra là quẻ Thể (Thể quái) và quẻ Dụng (Dụng quái). Quẻ Thể là chủ (bản thân mình, người cần xem) còn quẻ Dụng là khách (sự vật, sự việc). Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó quẻ Thể làm quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Trong đó Quẻ Dụng quan trọng nhất, sau đó xem quẻ Hỗ và cuối cùng mới xem quẻ Biến. Sự ứng nghiệm của Quẻ Dụng là thời điểm bắt đầu sự việc, còn ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc, còn ứng kỳ của Quẻ Biến làm điểm cuối cùng kết cục.

Do hào 6 động nên Quẻ chủ Trạch Địa Tụy có Quẻ Thể là Quái Khôn ứng với bản thân mình còn Quẻ Dụng là Quái Đoài ứng với việc cưới xin, ăn hỏi. Quái Khôn có ngũ hành Thổ còn Quái Đoài có ngũ hành Kim do đó Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Dụng → Quẻ Thể bị hao tổn → hơi xấu.

Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận mối quan hệ sinh khắc giữa quẻ Thể và Quẻ Dụng trong chiêm đoán quẻ dịch

3. Dự đoán dựa trên suy vượng ngũ hành của quẻ Thể và quẻ Dụng

Quẻ Thể là điềm dự báo cho bản thân mình do đó ngũ hành của Quẻ Thể phải nên thịnh vượng (điềm may mắn), chứ không thích hợp suy nhược (điềm hung gở). Chu kỳ suy vượng của Quái Khí phụ thuộc vào Ngũ hành của chúng. Ví dụ ta có quẻ Thể là Chấn (Mộc) bị quẻ Dụng là Đoài (Kim) khắc chế về cơ bản là hung. Tuy nhiên mức độ hung thì lại tùy theo thời gian khác nhau. Nếu thời điểm xem quẻ vào giữa mùa xuân là chu kỳ Mộc Vượng còn Kim thì suy thì cái đang suy (Kim) đi khắc cái đang vượng (Mộc) thì tác động không lớn, cái hung sẽ giảm đi nhiều. Nhưng nếu thời điểm xem quẻ đó vào mùa thu là thời điểm Mộc suy Kim Vượng thì kết quả khắc chế rất mạnh, hung hiểm rất lớn, đương sự có thể xảy ra nạn lớn. Vì vậy khi giải đoán cát hung quẻ dịch không thể chỉ đơn thuần xem sinh khắc mà còn phải tính đến sự vượng suy của quái khí theo từng thời gian khác nhau. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa theo Học thuyết Quái khí”.

Căn cứ theo bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa ta có mùa xảy ra sự việc là Hạ nên Quẻ Thể là Quái Khôn có ngũ hành Thổ (Tướng) → Tốt còn quẻ Dụng là Quái Đoài có ngũ hành Kim (Tử).

4. Dự đoán căn cứ lời từ của hào động

Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.

Hào 6 động có lời “Từ” như sau:

.        洟,無 .

.         . .

Thượng Lục: Tế tư thế di. Vô cữu.  

Thở than sùi xụt, vắn dài,

Thôi đừng tính chuyện trách người làm chi.

Tượng viết: Tế tư thế di. Vị an thượng dã.

Sùi xụt, thở than,

Vì sao mà chẳng được an, được lành.

Luận giải ý nghĩa: Hào Thượng Lục: Người trên mà không có tư cách, sẽ không qui tụ được lòng người. Vì thế nên mới phải khóc lóc, than van. Sở dĩ Thượng Cửu phải than khóc như vậy là vì ở ngôi trên, mà chẳng được yên.

Suy ngẫm: Hào Thượng Lục tài hèn, lại ở cuối thời Tụy, nên không tụ được ai, không thể an hưởng vị trên được. Đầu đời nhà Đông Hán, giặc Xích Mi tôn Bồn Tử lên làm vua. Bồn Tử tuy là dòng tôn thất, nhưng mới 15 tuổi, lại đang đi chăn dê, nên chẳng hiểu gì quốc chính, được bá quan mang về tung hô vạn tuế, nhưng cũng chẳng biết cai trị ra sao. Làm vua chưa được 1 năm, thiên hạ càng ngày càng loạn, trong cung cấm cũng đói khát thiếu thốn. Bồn Tử ngày đêm khóc lóc, sau lại đem ngọc ấn trao trả các quan, để xin về làng lánh nạn. Các quan không chịu, ép phải tiếp tục làm vua. Sau này, vua Quang Võ đem quân về đánh dẹp, Bồn Tử và các quan thấy thế đánh không lại bèn xin hàng. Quang Võ thuận cho, và cũng không nỡ giết, lại còn phong vương tước cho Bồn Tử. Thật đúng là có vị ngôi, mà chẳng có tài đức thì cũng chẳng nên cơm cháo gì.

Dự báo Hào 6 Quẻ Trạch Địa Tụy: Hào xấu, trước tốt sau xấu (như hào thượng Lục, sắp biến, chỉ biết than thở). Dễ gặp gian nan làm hao tán tài sản, sức lực, làm giảm thọ. Sĩ tử long đong, khó thành đạt. Người thường vất vả nghèo khó.

Mệnh hợp: người có địa vị cao, có trí, biết phòng nguy, phòng loạn, nên qua được hoạn nạn, giữ được phúc lộc. 

Mệnh không hợp người có địa vị xã hội nhưng nhu nhược, cô độc, chỉ làm nên việc nhỏ, dễ gặp gian nan, mất tài lộc.

Xem luận giải chi tiết ý nghĩa và phân tích sâu hơn lời hào từ cũng như bài học áp dụng vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa lời hào từ quẻ Trạch Địa Tụy

5. Luận giải ý nghĩa Quẻ Hỗ

Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc.

Do quẻ chủ là Trạch Địa Tụy nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 53 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Phong Sơn Tiệm

Quẻ dịch số 53 - Phong Sơn Tiệm

Tổng quan về quẻ dịch số 53 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Phong Sơn Tiệm là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Cấn (Thuần Cấn, Sơn Hỏa Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hỏa Trạch Khuê, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phu, Phong Sơn Tiệm) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 8, đại biểu phương Đông Bắc, ngũ hành Thổ, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 5 và 10 là 2 số “sinh thành” của Hành Thổ bản mệnh của quẻ Cấn. 2 Can tương ứng là Sửu – Dần và Chi tương ứng là Mậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật nhóm quẻ Cấn trong dự đoán cát hung bói dịch”.

Quẻ Phong Sơn Tiệm có Hạ quái (Nội Quái) là: ☶ ( gen4) Cấn hay Núi (). Thượng Quái (Ngoại quái) là: ☴ ( xun4) Tốn hay Gió () nên là quẻ “tương khắc”. Tốn trên, Cấn dưới, là cây cối trên núi, chúng mọc theo hàng lớp, theo trật tự nhất định. Trên núi có cây là quẻ Tiệm. Người quân tử theo đó mà cư xử theo đức hiền, làm cho phong tục tốt lên. Tiệm có nghĩa là “tiến lên dần dần”, như chim bay cao từng nấc một, như việc gả con gái phải qua từng bước một, hôn lễ cũng phải như thế. Suy rộng ra thì việc gì muốn tiến lên đều phải dần dần từng bước mới vững chắc và mới được lâu bền. 

Tượng quẻ Phong Sơn Tiệm:

. . . . .

Sơn thượng hữu mộc. Tiệm. Quân tử dĩ cư hiền đức thiện tục.

Tiệm là trên núi có cây,

Cho nên quân tử ăn ngay, ở lành.

Mình mà nhân đức, tinh thành.

Rồi ra sẽ khiến nhân tình thuần lương.

Luận giải ý nghĩa: Trên núi có cây là quẻ Tiệm. Người quân tử theo đó mà cư xử theo đức hiền, làm cho phong tục tốt lên. Cây mọc trên núi, mọc chậm chạp, nhưng khi đã lên cao, thì ảnh hưởng đến phong cảnh cả vùng. Người quân tử cũng theo đó mà bắt chước. Tu nhân, tích đức cho ngày một hoàn hảo hơn.

Thoán từ quẻ Phong Sơn Tiệm:

. . .

Tiệm. Nữ qui cát. Lợi trinh.

Tiệm là tuần tự bước lên,

Dần dà như gái về bên nhà chồng.

Hợp thời, hợp lẽ thung dung,

Mới mong ích lợi, mới mong tốt lành.

Luận giải ý nghĩa: Ở đời những công chuyện quan hệ, đều phải tuần tự tiến hành mới tránh được mọi tệ hại. Mà việc cần phải tiến cho tuần tự, cho cẩn thận, cho đúng lễ nghi nhất, là việc cưới xin.

Thoán truyện quẻ Phong Sơn Tiệm:

. . . . . . . . . . .

Tiệm là tuần tự bước lên.

Hay, lành như gái về bên nhà chồng.

Tiệm mà ngôi vị thung dung,

Thế là làm đã nên công phỉ tình.

Tiến mà chính trực, liên minh,

Chính dân, chính nước, âu đành có phen.

Ở ngôi cao trọng bên trên,

Một niềm trung chính, cương kiên mới là.

Thung dung, thư thái, ôn hòa,

Tiến trình hoạt động bao la chẳng cùng.

Luận giải ý nghĩa: Thoán Truyện một lần nữa lại nhấn mạnh đến chuyện tiến phải có thứ bậc, trình tự y như gái về nhà chồng, phải có đủ dạm hỏi cưới xin mới tốt. Trong công cuộc tuyển lựa nhân tài, để trị dân, trị nước, cũng phải có những sự thử thách, tuyển lựa cho hẳn hoi. Người sĩ phu phải leo dần lên các bậc thang danh vọng, mà điều cần nhất là tài đức phải xứng kỳ vị, như vậy xã hội mới tránh được mọi tệ đoan, nhũng loạn.

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Tiệm chỉ thời vận đang tốt dần dần, mọi việc có thể triển khai từng bước sẽ có nhiều cơ may thành công. Nôn nóng muốn đốt cháy giai đoạn sẽ chuốc lấy thất bại. Sự nghiệp còn gian khổ, nhưng nếu biết lượng sức mình, thì sau này có thể đạt kết quả mong muốn. Tài vận sẽ đến dần dần, kinh doanh nên từ nhỏ đến lớn, tài lộc sẽ nhiều. Thi cử đạt kết quả tốt. Công việc hiện tại sẽ tốt dần lên. Xuất hành trước mắt không lợi. Bệnh tật chóng khỏi. Kiện tụng sẽ thắng, tuy tốn nhiều thời gian. Tình yêu tiến triển tốt dần, càng về sau càng thông cảm nhau hơn. Hôn nhân kiên nhẫn thì dễ thành lương duyên. 

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Phong Sơn Tiệm, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Phong Sơn Tiệm vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Phong Sơn Tiệm vào trong cuộc sống

6. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ

Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Hướng dẫn lập và giải đoán quẻ hỗ trong chiêm bói dịch

Do quẻ chủ là Trạch Địa Tụy nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 53 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Phong Sơn Tiệm

Do quẻ Thể là Quái Khôn có ngũ hành Thổ còn Quẻ Thể của quẻ Hỗ là Quái Cấn có ngũ hành Thổ do đó Quẻ Hỗ tỷ hòa Quẻ Thể → Quẻ Thể được bồi bổ thêm → Càng thêm mạnh → cực tốt.

7. Luận giải ý nghĩa Quẻ Biến

Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.

Do quẻ chủ là Trạch Địa Tụy nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 12 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thiên Địa Bĩ

Quẻ dịch số 12 - Thiên Địa Bĩ

Tổng quan về quẻ dịch số 12 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Thiên Địa Bĩ là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn (Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quán, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 6, đại biểu phương Tây Bắc, ngũ hành Kim, thời gian ứng với cuối thu, đầu đông (giữa tháng 9 và tháng 10). Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của quẻ Càn. Can tương ứng là Tân và 2 Chi tương ứng là Tuất – Hợi. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận bàn về tượng quẻ càn và ý nghĩa trong dự báo bói dịch”.

Quẻ Thiên Địa Bĩ có Hạ quái (Nội quái) là: ☷ (坤 kún) Khôn hay Đất (地). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☰ (乾 qiàn) Càn hay Trời (天) nên là quẻ “tương sinh”. Tượng quẻ: Càn thuộc dương, dương khí bốc lên; Khôn thuộc âm, âm khí giáng xuống. Cái ở trên thì bốc lên, cái ở dưới thì giáng xuống, hai thể không bao giờ gặp nhau. Trời Đất mà không giao nhau thì không hanh thông nên gọi là Bĩ. Do đó Bĩ có nghĩa là bế tắc, không thông.

Tượng quẻ Thiên Địa Bĩ:

. . . . 祿 .

Thiên địa bất giao. Bĩ. Quân tử dĩ kiệm đức tị nạn. Bất khả vinh dĩ lộc.

Trời đất đảo điên,

Mỗi bên, mỗi ngã, đôi đằng chẳng giao.

Hiền nhân đức cả, tài cao,

Liệu bề che dấu, cốt sao thoát nạn.

Đừng mong lợi lộc, vinh quang.

Tiểu nhân đắc thế, ẩn tàng là hơn.

Luận giải ý nghĩa: Trời Đất không giao nhau là quẻ Bĩ. Người quân tử theo đó mà kiệm đức, tránh nạn, không thể lấy lộc làm vinh. Gặp thời kỳ đảo điên, lòng người đổi trắng, thay đen như vậy, người quân tử hãy nên quy ẩn, đừng để cho danh lợi làm hoen ố lý tưởng và đạo nghĩa của mình.

Thoán từ quẻ Thiên Địa Bĩ:

. . . .

Bỉ chi phỉ nhân. Bất lợi quân tử trinh. Đại vãng tiểu lai.

Bĩ là lúc con người chia rẽ,

quân tử trinh bền, sẽ chẳng may.

Lớn đi, nhỏ lại từ đây...

Luận giải ý nghĩa: Quẻ Bĩ có tượng kẻ trên, người dưới xa rời nhau, không có chung một hướng. Cái cứng mạnh xây trên cái mềm yếu, biểu thị sự không bền vững, lúc nào cũng có thể bị lật nhào. Do đó Bĩ là thời kỳ mà con người không còn thực thi nhân đạo nữa

Thoán truyện quẻ Thiên Địa Bĩ:

. . . . . . . . . .

Bĩ, vì người chia rẽ,

Quân tử trinh bền, sẽ chẳng may,

Lớn đi, nhỏ lại từ đây,

Là vì Trời đất, đôi nơi quải gàng.

Quần sinh bế tắc trăm đàng,

Dưới trên ly cách, suy tàn quốc gia.

Âm trong, Dương bị đẩy xa.

Trong mềm, ngoài cứng, phô ra mẽ ngoài.

Tiểu nhân lên mặt thầy đời,

Lòng thì ti tiện, mặt thì cao sang.

Tiểu nhân thi triển lối đường,

Còn người quân tử, mối giường ai hay.

Luận giải ý nghĩa: Bĩ là thời kỳ đảo điên, chia rẽ, thời kỳ mà nhân nghĩa, đạo lý của người quân tử trở nên lỗi thời, lạc hậu, thời kỳ mà tiểu nhân làm chủ chốt, quân tử đứng chầu rìa; thời kỳ mà tiểu nhân lên hương, quân tử xuống dốc; thời kỳ mà giang sơn, gấm vóc mất ý nghĩa cao đẹp của nó, trở thành những chiêu bài cho tiểu nhân mưu cầu danh lợi.

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Bĩ chỉ thời vận nhiều nghịch cảnh, mọi việc khó thực hiện, kẻ tiểu nhân thắng thế, người quân tử phải chịu đựng khổ cực để vượt qua thời cuộc. Mọi hy vọng đều khó thành lại dễ phạm sai lầm về phương pháp. Tài vận không có, kinh doanh trắc trở dễ bị lừa đảo, hao tài tốn sức. Xuất hành nhiều bất trắc. Kiện tụng dễ bị thua thiệt, Thi cử khó thành. Bệnh tật dễ nặng lên. Tình yêu gặp nhiều trắc trở. Hôn nhân khó thành. 

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Thiên Địa Bĩ, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Thiên Địa Bĩ vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Thiên Địa Bĩ vào trong cuộc sống

8. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến

Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về vai trò và ảnh hưởng của quẻ biến trong chiêm bói dịch

Do quẻ chủ là Trạch Địa Tụy nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 12 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thiên Địa Bĩ

Do quẻ Thể là Quái Khôn có ngũ hành Thổ còn Quẻ Dụng của quẻ Biến là Quái Càn có ngũ hành Kim do đó Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Biến → Quẻ Thể bị hao tổn → hơi xấu.

Kết luận chiêm đoán cát hung ngày theo kinh dịch - XemVM.com

Dựa trên các phân tích quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động và mối quan hệ giữa các quẻ bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:

Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá Điểm
Ý nghĩa quẻ chủ Trạch Địa Tụy 1
Mỗi quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Dụng 0.5
Suy vượng ngũ hành của quẻ Thể Thổ (Tướng) 0.75
Lời từ hào động Hào 6 động - Hào xấu 0
Ý nghĩa quẻ Hỗ Phong Sơn Tiệm 0.5
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ Quẻ Hỗ tỷ hòa Quẻ Thể 1
Ý nghĩa quẻ Biến Thiên Địa Bĩ 0
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Biến 0.25
Tổng điểm 4

Kết luận:

Ngày xấu (hung), không tốt cho việc cưới xin, ăn hỏi

Nếu bạn thấy ứng dụng này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để phần mềm, ứng dụng này… hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về địa chỉ xemvmu@gmail.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Thống kê
  • Đang truy cập422
  • Hôm nay82,488
  • Tháng hiện tại3,770,382
  • Tổng lượt truy cập97,903,608
Ảnh DMCA

xemVM Copyright © 2019-2023
Nguyện làm người dẫn đường mang tri thức, tinh hoa văn hóa đến cho mọi người
Ghi rõ nguồn xemvm.com và gắn link website khi sử dụng lại thông tin từ trang này.

Powered by NukeViet , support by VINADES.,JSC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây