Người dẫn đường
Website số 1 về Kinh dịch – Mai hoa dịch số - Gieo quẻ hỏi việc
Phần mềm lập và luận giải 64 quẻ kinh dịch – Xem ngày tốt xấu theo quẻ mai hoa
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Xem ngày cưới hỏi, kết hôn theo Kinh dịch - XemVM.com
Từ xa xưa, việc xem ngày đẹp để tổ chức lễ thành hôn, đám cưới, lễ ăn hỏi, đón dâu… đã được cổ nhân rất coi trọng vì quan niệm “đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”. Nếu chọn được ngày đẹp, giờ đẹp để kết hôn thì sẽ góp phần mang lại may mắn cho các cặp vợ chồng tạo điều kiện cho những ngày tháng sau này cũng sẽ suôn sẻ hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn ngày cưới hỏi xấu thì có thể tiềm ẩn nhiều điều rủi ro khiến vợ chồng lục đục, sống không hạnh phúc.
Còn theo quan niệm kinh dịch thì bất cứ sự vật nào hiện hữu trong một không gian, thời gian nhất định đều phải mang cái “Số” của chúng trong thời điểm đó. Do đó việc kết hôn vào một ngày giờ cũng đã mang trong mình một cái “số” nên hoàn toàn có thể dự đoán được cát hung và sự phát triển của sự việc thông qua chiêm bói dịch.
Cùng với Kinh dịch (易經), Ma Y Tướng thuật, Mai Hoa Dịch số (梅花易數) của Thiệu Khang Tiết là trong tam đại kỳ thư về Tướng học và Dự đoán học của Trung Quốc. Gieo quẻ mai hoa là hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết về âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, học thuyết quái khí… để luận đoán cát hung việc cần xem. Trên cơ sở phương pháp lập quẻ dịch theo thời gian của Mai Hoa dịch số thì XemVM.com đã phát triển phần mềm xem ngày kết hôn, cưới hỏi theo kinh dịch có độ chính xác cao.
THÔNG TIN CHUNG
Học Thuyết Quái Khí - Xét ngũ hành vượng suy
Việc cần xem: Xem việc kết hôn
Ngày giờ lập quẻ: 10:10 ngày 22/9/2022 (DL) tức 10:10 ngày 27/8/2022 (Âm lịch)
Năm Nhâm Dần, tháng Kỷ Dậu, ngày Mậu Dần, giờ Đinh Tỵ
Gieo quẻ theo mai hoa dịch số ta được Hào 2 động
Quẻ Chủ: số 3 là Quẻ Thủy Lôi Truân có quẻ Thể là Quái Khảm có ngũ hành Thủy (Tướng), quẻ Dụng là Quái Chấn có ngũ hành Mộc(Tử) → Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Dụng
Quẻ Hỗ: số 23 là Quẻ Sơn Địa Bác có quẻ Thể là Quái Cấn có ngũ hành Thổ (Hưu) → Quẻ Hỗ khắc nhập Quẻ Thể
Quẻ Biến: số 60 là Quẻ Thủy Trạch Tiết có quẻ Dụng là Quái Đoài có ngũ hành Kim (Vượng) → Quẻ Biến sinh nhập Quẻ Thể
Chiêm bói dịch - Luận Giải Cát Hung Quẻ Mai hoa - XemVM.com
1. Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)
Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc. Để xác định được “Số Tiên Thiên” của quẻ Gốc ta cần đổi “ngày, giờ, năm, tháng” dương lịch sang âm lịch với hệ Can Chi và vòng Giáp Tý đã được hoạt hóa theo cơ chế “âm dương – ngũ hành” và phương vị 8 quẻ của dịch. Xem thêm bài viết “Hướng dẫn xác định số lý, số quái, số quẻ trong chiêm bói mai hoa dịch số”
Tổng quan về quẻ dịch số 3 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Thủy Lôi Truân là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Khảm (Thuần Khảm, Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký Tế, Trạch Hỏa Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 1, đại biểu phương chính Bắc, ngũ hành Thủy, thời gian ứng với mùa đông. Có 6 và 1 là 2 số “sinh thành” của Hành Thủy bản mệnh của Quẻ Khảm. 2 Can tương ứng là Nhâm – Quý và Chi tương ứng là Tý. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Khảm và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”.
Quẻ Thủy Lôi Truân có Hạ quái (Nội quái) là: ☳ (震 zhẽn) Chấn = (雷) Sấm. Thượng quái (Ngoại quái) là: ☵ (坎 kản) Khảm = (水) Nước nên là quẻ “tương sinh”. Tượng cây cỏ (Chấn) bị nước (Khảm) hãm không mọc được, Như con người thời trai trẻ mới vào đời có nhiều vất vả gian nan trong lập nghiệp phải cố gắng lắm mới vượt qua được. Do đó Truân có nghĩa là khó khăn, gian truân, vất vả, nhiều lo phiền.
Tượng quẻ Thủy Lôi Truân:
象 曰: 云,雷,屯 . 君 子 以 經 綸。
Vân lôi. Truân. Quân tử dĩ kinh luân.
Mây, Sấm là Truân,
Hiền nhân phải biết kinh luân, mới tài.
Luận giải ý nghĩa: Mây sấm là quẻ Truân. Người quân tử lấy đó mà sửa sang thiên hạ. Gặp buổi gian truân, quân tử hãy ra tay gỡ rối, phải dùng hết trí lực, tài ba mà lo xoay chiều thế cuộc.
Thoán từ quẻ Thủy Lôi Truân:
屯:元,亨,利,貞,勿用,有 攸 往,利 建 侯。
Truân. Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh. Vật dụng hữu du vãng. Lợi kiến hầu
Truân chiên vất vả lúc ban đầu.
Nhưng sẽ hanh thông vận hội sau,
Phải biết bền gan đừng vọng động
Tìm người trợ giúp, ích bền lâu.
Luận giải ý nghĩa: Dầu có gian nan, nhưng rồi ra các trở ngại sẽ như băng tan, tuyết tán, các rối ren sẽ được tháo gỡ, mọi chuyện éo le, trắc trở, nhờ tài kinh luân của con người biết tạo thời thế sẽ được giải quyết êm xuôi.
Thoán truyện quẻ Thủy Lôi Truân:
屯,剛 柔 始 交 而 難 生,動 乎 險 中,大 亨 貞。雷 雨 之 動 滿 盈,天 造 草 昧,宜 建 侯 而 不 寧。
Cương, nhu vừa mới giao nhau
Truân chuyên, trắc trở bắt đầu nẩy sinh.
Mưu đồ giữa buổi điêu linh,
Bền gan sẽ thấy tiến trình hanh thông.
Mưa rơi, sấm động chập trùng,
Muôn loài nhờ đó tưng bừng nẩy sinh.
Vận trời rối rắm, u minh,
Tìm người phụ bật, riêng mình chớ ngơi.
Luận giải ý nghĩa: Thấy khó khăn đừng vội thất vọng, mà phải biết một dạ sắt son, giữ cho tròn Đạo lý, phải lo tìm cách gỡ rối, lo tìm người đồng tâm, đồng chí chung sức tái tạo non sông. Phương châm hoạt động lúc này, là phải biết tìm ra nguyên nhân của rối ren, hoạch định những phương sách phò nguy, cứu khổ cho rõ ràng, tìm người phụ giúp cho hay, lựa thời thế thuận tiện, mới ra tay lèo lái, chứ đừng nhắm mắt làm liều.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Truân chỉ thời vận đang trong lúc khó khăn, nhiều gian nan trở ngại, tiến thoái lưỡng nam, nhẫn nại vượt qua là tốt hơn cả. Không có cơ hội tốt để thi thố tài năng, sự nghiệp khó thành, kiếm việc khó khăn, giữ việc làm cũ thì hơn. Tài vận không đến, kinh doanh thua lỗ, cố giữ lấy vốn cũ. Đi xa bất lợi. Thi cử khó đỗ. Bệnh tật kéo dài, dễ ốm nặng. Kiện tụng thua thiệt, hoà giải ngay từ đầu thì hơn. Tình yêu khó thành, bị nhiều gièm pha. Hôn nhân khó thành.
2. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng
Quẻ Chủ là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ gốc. Hai quẻ trên dưới của quẻ chủ phân biệt ra là quẻ Thể (Thể quái) và quẻ Dụng (Dụng quái). Quẻ Thể là chủ (bản thân mình, người cần xem) còn quẻ Dụng là khách (sự vật, sự việc). Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó quẻ Thể làm quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Trong đó Quẻ Dụng quan trọng nhất, sau đó xem quẻ Hỗ và cuối cùng mới xem quẻ Biến. Sự ứng nghiệm của Quẻ Dụng là thời điểm bắt đầu sự việc, còn ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc, còn ứng kỳ của Quẻ Biến làm điểm cuối cùng kết cục.
Do hào 2 động nên Quẻ chủ Thủy Lôi Truân có Quẻ Thể là Quái Khảm ứng với bản thân mình còn Quẻ Dụng là Quái Chấn ứng với việc cưới xin, ăn hỏi. Quái Khảm có ngũ hành Thủy còn Quái Chấn có ngũ hành Mộc do đó Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Dụng → Quẻ Thể bị hao tổn → hơi xấu.
Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận mối quan hệ sinh khắc giữa quẻ Thể và Quẻ Dụng trong chiêm đoán quẻ dịch”
3. Dự đoán dựa trên suy vượng ngũ hành của quẻ Thể và quẻ Dụng
Quẻ Thể là điềm dự báo cho bản thân mình do đó ngũ hành của Quẻ Thể phải nên thịnh vượng (điềm may mắn), chứ không thích hợp suy nhược (điềm hung gở). Chu kỳ suy vượng của Quái Khí phụ thuộc vào Ngũ hành của chúng. Ví dụ ta có quẻ Thể là Chấn (Mộc) bị quẻ Dụng là Đoài (Kim) khắc chế về cơ bản là hung. Tuy nhiên mức độ hung thì lại tùy theo thời gian khác nhau. Nếu thời điểm xem quẻ vào giữa mùa xuân là chu kỳ Mộc Vượng còn Kim thì suy thì cái đang suy (Kim) đi khắc cái đang vượng (Mộc) thì tác động không lớn, cái hung sẽ giảm đi nhiều. Nhưng nếu thời điểm xem quẻ đó vào mùa thu là thời điểm Mộc suy Kim Vượng thì kết quả khắc chế rất mạnh, hung hiểm rất lớn, đương sự có thể xảy ra nạn lớn. Vì vậy khi giải đoán cát hung quẻ dịch không thể chỉ đơn thuần xem sinh khắc mà còn phải tính đến sự vượng suy của quái khí theo từng thời gian khác nhau. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa theo Học thuyết Quái khí”.
Căn cứ theo bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa ta có mùa xảy ra sự việc là Thu nên Quẻ Thể là Quái Khảm có ngũ hành Thủy (Tướng) → Tốt còn quẻ Dụng là Quái Chấn có ngũ hành Mộc (Tử).
4. Dự đoán căn cứ lời từ của hào động
Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.
Hào 2 động có lời “Từ” như sau:
六 二: 屯 如 邅 如,乘 馬 班 如。匪 寇 婚 媾,女 子 貞 不 字,十 年 乃 字。
象 曰: 六 二 之 難,乘 剛 也。 十 年 乃 字,反 常 也。
Lục nhị: Truân như chiên như. Thừa mã ban như. Phỉ khấu hôn cấu. Nữ tử trinh bất tự. Thập niên nãi tự.
Truân Lục nhị như quanh, như quẩn,
Ngựa cưỡi rồi, dùng dằng chẳng đi,
Đó đành chẳng phải gian phi,
Cùng ta những muốn sính kỳ duyên may.
Nhưng trinh trắng, gái này đã quyết,
Quyết bền gan, tiết liệt chờ ai,
Mười năm ta vẫn chờ người.
Tượng viết: Lục nhị chi nạn. Thừa cương dã. Thập niên nãi tự. Phản thường dã.
Hào nhị gặp gian nan,
Là vì lâm cảnh cưỡi Dương cương.
Mười năm nếu biết chờ phối ngẫu,
Rồi ra vận số sẽ như thường.
Luận giải ý nghĩa: Nếu mình là người có tài đức, xứng đáng là bậc trung lương quốc gia sau này, hãy biết bền gan chờ minh chúa, chứ đừng nghe lời dụ dỗ, chào mời của những kẻ hèn kém.
Suy ngẫm: Hào Lục Nhị: đắc chính đắc trung. Nhưng vì ở thời Truân, nên do dự nửa muốn kiên trinh với Ngũ, nửa muốn theo Sơ ở kề bên. Nên chờ Ngũ thì hợp hơn. Ví dụ: Kiển Thạc không chịu ra làm quan với vua Ngu, đợi vua Tần mới chịu xuất chính.
Dự báo Hào 2 Quẻ Thủy Lôi Truân: Hào bình: gặp khó khăn, gian nan lúc đầu, sau cũng thành. Số xấu, khó tiến thủ, bị kiện cáo, gian truân. Hôn nhân khó khăn lúc đầu, sau thành đạt.
Mệnh hợp cách: Trước xấu sau tốt. Kẻ sĩ chịu nghèo túng lúc đầu, sau thành đạt. Nữ mệnh khó khăn lúc lấy chồng.
Mệnh không hợp cách: dễ bị nghi ngờ, ghét bỏ, gặp nhiều gian nan.
Do quẻ chủ là Thủy Lôi Truân nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 23 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Sơn Địa Bác
Tổng quan về quẻ dịch số 23 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Sơn Địa Bác là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn (Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quan, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 6, đại biểu phương Tây Bắc, ngũ hành Kim, thời gian ứng với cuối thu, đầu đông (giữa tháng 9 và tháng 10). Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của quẻ Càn. Can tương ứng là Tân và 2 Chi tương ứng là Tuất – Hợi. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận bàn về tượng quẻ càn và ý nghĩa trong dự báo bói dịch”.
Quẻ Sơn Địa Bác có Hạ quái (Nội quái) là: ☷ (坤 kun1) Khôn hay Đất (地). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☶ (艮 gen4) Cấn hay Núi (山) nên là quẻ “tỷ hòa”. Quẻ Bác trên là 1 hào Dương liền, dưới là 5 Hào Âm, trông giống như cái giường có chân, có mặt; hay cái nhà có mái, có vách. Vì thế, Hào Sơ, Hào nhị, Hào tứ vẽ ra một cảnh phá giường. Trước tiên chặt chân giường (hào1), rồi phá khung giường (hào 2), Kế đến thang giường, rồi lại xoay tới cả đến người nằm ngủ trên giường (hào 4). Do đó Bác có nghĩa là hư hỏng, là gọt đi, là rơi rụng, là biến đi, tiêu mòn đi.
Tượng quẻ Sơn Địa Bác:
象 曰: 山 附 地 上,剝﹔ 上 以 厚 下,安 宅。
Sơn phụ ư địa. Bác. Thượng dĩ hậu hạ an trạch.
Bác là núi tựa đất dày,
Người trên hãy xử đặn đầy với dân.
Với dân đầy đặn ở ăn,
Rồi ra địa vị tư thân vững vàng.
Luận giải ý nghĩa: Núi tựa vào đất là quẻ Bác, Người trên theo đó làm cho kẻ dưới được dày thì mới yên chỗ. Khi người quân tử ở trên mà cầm quyền trị dân, phải biết chăm sóc cho dân, vì dân là nền tảng cho quốc gia. Dân có mạnh, thì nước mới bền; dân có hay thì mình mới vững. Mình mà mất dân thì cũng như là núi mất đất, sẽ không còn có nơi nương tựa và cảnh suy vong loạn lạc sẽ đến.
Thoán từ quẻ Sơn Địa Bác:
剝:不 利 有 攸 往。
Bác. Bất lợi hữu du vãng.
Bác là rạn nứt, suy vi.
Làm gì, cũng chẳng ra chi nữa rồi.
Luận giải ý nghĩa: năm hào âm đẩy một hào dương đi, tượng của dương tiêu âm thịnh. Là đạo kẻ tiểu nhân thắng, do cơ trời không phải do ý người. Vì vậy người quân tử phải biết im lặng mà rút lui.
Thoán truyện quẻ Sơn Địa Bác:
彖 曰: 剝,剝 也,柔 變 剛 也。 不 利 有 攸 往,小 人 長 也。順 而 止 之,觀 象 也。 君 子 尚 消 息 盈 虛,天 行 也。
Bác là rạn nứt, suy vi.
Nhu toan thay đổi trọn bề Dương cương.
Làm gì cũng sẽ dở dang.
Tiểu nhân đang lúc nghêng ngang gặp thời.
Theo thời, dừng lại đi thôi,
Nhìn vào Tượng quẻ, cũng ngơi, cũng ngừng.
Hiền nhân, xin chớ băn khoăn,
Doanh hư, tiêu tức lẽ hằng xưa nay.
Lẽ trời có lúc vơi đầy,
Cũng khi tăng giảm, cũng ngày thịnh suy.
Luận giải ý nghĩa: Sự thế có thịnh, ắt có suy. Đạo người quân tử đã cực thịnh nay đã suy vi, kẻ tiểu nhân được thời đang thịnh. Một hào dương còn lại cũng chỉ là tàn phế, Cấn trên sẽ thành đất bằng, cái đạo biến hóa tuần hoàn xưa nay vẫn thế. Chờ qua mùa đông, sang xuân đạo người quân tử lại sẽ phục hồi và hưng thịnh.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Bác chỉ thời vận khó khăn, gian khổ, nhiều rủi ro. Là thời kỳ của kẻ tiểu nhân, nhiều điều tiêu cực, không phải là cơ hội cho việc hoàn thành sự nghiệp. Tuy nhiên thời vận có lợi hơn cho nữ giới, cho những kẻ xu thời. Không nên triển khai công việc mới, cố giữ như cũ là hơn vì mọi hi vọng đều không thành. Tài vận không có, dễ sinh hao tài tốn của. Xuất hành bất lợi dễ gặp nguy hiểm. Bệnh tật hiểm nghèo có khi nguy đến tính mạng, nhất là đối với người già. Kiện tụng bị thua thiệt, hao tốn tài sản. Thi cử khó đạt. Tình yêu nhiều kẻ dèm pha. Hôn nhân trắc trở, khó thành.
6. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ
Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Hướng dẫn lập và giải đoán quẻ hỗ trong chiêm bói dịch”
Do quẻ chủ là Thủy Lôi Truân nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 23 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Sơn Địa Bác
Do quẻ Thể là Quái Khảm có ngũ hành Thủy còn Quẻ Thể của quẻ Hỗ là Quái Cấn có ngũ hành Thổ do đó Quẻ Hỗ khắc nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể bị ức chế, kìm hãm → rất xấu.
7. Luận giải ý nghĩa Quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.
Do quẻ chủ là Thủy Lôi Truân nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 60 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thủy Trạch Tiết
Tổng quan về quẻ dịch số 60 – Quẻ Thủy Trạch Tiết là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Khảm (Thuần Khảm, Thủy Trạch Tiết, Thủy Lôi Truân, Thủy Hỏa Ký Tế, Trạch Hỏa Cách, Lôi Hỏa Phong, Địa Hỏa Minh Di, Địa Thủy Sư) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 1, đại biểu phương chính Bắc, ngũ hành Thủy, thời gian ứng với mùa đông. Có 6 và 1 là 2 số “sinh thành” của Hành Thủy bản mệnh của Quẻ Khảm. 2 Can tương ứng là Nhâm – Quý và Chi tương ứng là Tý. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Khảm và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”.
Quẻ Thủy Trạch Tiết có Hạ quái là: ☱ (兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤). Thượng quái là: ☵ (坎 kan3) Khảm hay Nước (水) nên là quẻ “tương sinh”.
Tượng quẻ Thủy Trạch Tiết:
象 曰 . 澤 上 有 水 . 節 . 君 子 以 制 數 度 . 議 德 行 .
Trạch thượng hữu thủy. Tiết. Quân tử dĩ chế số độ. Nghị đức hạnh.
Tiết là có nước trên hồ,
Cho nên quân tử phải cho rạch ròi.
Lập ra số độ hẳn hoi,
Biện phân đức hạnh, cơ ngơi tỏ tường.
Luận giải ý nghĩa: Trên đầm có nước là quẻ Tiết. Người quân tử theo đó mà chế ra độ số, bàn luận về đức hạnh. Trong trời đất, mọi sự đã được tổ chức, có độ, có số, có lượng hẳn hoi. Người quân tử bắt chước Trời, bắt chước thiên nhiên, cũng chế ra số độ để cân nhắc, đoán định về vạn vật; và cũng nghị luận xem thế nào là đức hạnh thật.
Thoán từ quẻ Thủy Trạch Tiết:
節 . 亨 . 苦 節 不 可 貞 .
Tiết. Hanh. Khổ tiết bất khả trinh.
Tiết là có độ, có chừng,
Có chừng, có mực hanh thông êm dầm.
Tiết mà cay đắng cho thân,
Thì đâu phải chuyện thế nhân thường lề.
Luận giải ý nghĩa: Tiết tức là biết tiết chế, biết điều khiển, chỉ huy cuộc đời mình. Như vậy, cuộc đời mình sẽ được thong thả. Còn như không hiểu chữ Tiết cho phải, lại tưởng Tiết là chịu khổ, chịu cực, rồi cứ thế gò bó mình vào những khuôn khổ chật hẹp, những kỷ luật khắt khe, như thế làm sao mà chịu cho lâu được.
Thoán truyện quẻ Thủy Trạch Tiết:
彖 曰 . 節 亨 . 剛 柔 分 . 而 剛 得 中 . 苦 節 不 可 貞 . 其 道 窮 也 . 說 以 行 險 . 當 位 以 節 . 中 正 以 通 . 天 地 節 而 四 時 成 . 節 以 制 度 . 不 傷 財 . 不 害 民 .
Thoán rằng: Tiết độ hanh thông,
Cứng mềm, đều đặn, cương trung thêm phần.
Tiết mà cay đắng cho thân,
Thì đâu phải chuyện thế nhân thường lề.
Tiết mà cay đắng, ê chề,
Rồi ra bế tắc, khó bề tới lui.
Trong nguy, lòng vẫn sướng vui,
Ở ăn chừng mực, vị ngôi đàng hoàng.
Chính trung, vẹn nhẽ cương thường,
Tiền trình rộng mở, lối đường hanh thông.
Đất trời có tiết, có chừng,
Bốn mùa mới được nên công thành toàn.
Cầm cân, nẩy mực dân gian,
Biết đường tiết chế, sửa sang mới hào.
Của dân sẽ bớt phí hao.
Đời dân sẽ bớt hư hao, điêu tàn.
Luận giải ý nghĩa: Lời giải quẻ kinh dịch Thủy Trạch Tiết: Tiết có nghĩa là tiết độ, điều tiết, tiết chế, có chừng mực. Điều tiết quý ở chỗ có chừng mực, thái quá hoặc bất cập đều không phải là đạo của Tạo hoá, sẽ dẫn đến sự lệch lạc bế tắc. Cũng như tượng quẻ có hai phần âm và dương cân bằng đó. Khổ tiết là làm mất sự cân bằng đó, là không có lợi, có khi lại tạo ra hại lớn.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ cho biết vận thế tốt đối với những người biết tự điều tiết, không lợi cho những ai chủ quan nóng vội, không biết tự lượng sức mình. Biết điều tiết đúng mức cho hợp khả năng, cho trong ấm ngoài êm, thì công danh sự nghiệp sau một thời gian sẽ thành công rực rỡ, tài lộc có nhiều.
Điều tiết không đúng, dè dặt thái quá, khắc khổ thái quá dễ làm mất lòng tin dẫn đến hỏng việc, tài lộc trung bình. Mọi việc kiên trì thì giải quyết thuận lợi, nôn nóng khó xong... ốm đau hay dai dẳng. Hôn nhân chưa thuận lợi nhưng sau bền chặt.
8. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về vai trò và ảnh hưởng của quẻ biến trong chiêm bói dịch”
Do quẻ chủ là Thủy Lôi Truân nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 60 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thủy Trạch Tiết
Do quẻ Thể là Quái Khảm có ngũ hành Thủy còn Quẻ Dụng của quẻ Biến là Quái Đoài có ngũ hành Kim do đó Quẻ Biến sinh nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể được bồi bổ thêm → Càng thêm mạnh → rất tốt.
Kết luận chiêm đoán cát hung ngày theo kinh dịch - XemVM.com
Dựa trên các phân tích quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động và mối quan hệ giữa các quẻ bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | Điểm |
---|---|---|
Ý nghĩa quẻ chủ | Thủy Lôi Truân | 0 |
Mỗi quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng | Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Dụng | 0.5 |
Suy vượng ngũ hành của quẻ Thể | Thủy (Tướng) | 0.75 |
Lời từ hào động | Hào 2 động - Hào bình | 0.5 |
Ý nghĩa quẻ Hỗ | Sơn Địa Bác | 0 |
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ | Quẻ Hỗ khắc nhập Quẻ Thể | 0 |
Ý nghĩa quẻ Biến | Thủy Trạch Tiết | 0.5 |
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến | Quẻ Biến sinh nhập Quẻ Thể | 0.75 |
Kết luận:
Ngày xấu (hung), không tốt cho việc cưới xin, ăn hỏi
Ý kiến bạn đọc