Người dẫn đường
Website số 1 về Kinh dịch – Mai hoa dịch số - Gieo quẻ hỏi việc
Phần mềm lập và luận giải 64 quẻ kinh dịch – Xem ngày tốt xấu theo quẻ mai hoa
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Xem ngày cưới hỏi, kết hôn theo Kinh dịch - XemVM.com
Từ xa xưa, việc xem ngày đẹp để tổ chức lễ thành hôn, đám cưới, lễ ăn hỏi, đón dâu… đã được cổ nhân rất coi trọng vì quan niệm “đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”. Nếu chọn được ngày đẹp, giờ đẹp để kết hôn thì sẽ góp phần mang lại may mắn cho các cặp vợ chồng tạo điều kiện cho những ngày tháng sau này cũng sẽ suôn sẻ hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn ngày cưới hỏi xấu thì có thể tiềm ẩn nhiều điều rủi ro khiến vợ chồng lục đục, sống không hạnh phúc.
Còn theo quan niệm kinh dịch thì bất cứ sự vật nào hiện hữu trong một không gian, thời gian nhất định đều phải mang cái “Số” của chúng trong thời điểm đó. Do đó việc kết hôn vào một ngày giờ cũng đã mang trong mình một cái “số” nên hoàn toàn có thể dự đoán được cát hung và sự phát triển của sự việc thông qua chiêm bói dịch.
Cùng với Kinh dịch (易經), Ma Y Tướng thuật, Mai Hoa Dịch số (梅花易數) của Thiệu Khang Tiết là trong tam đại kỳ thư về Tướng học và Dự đoán học của Trung Quốc. Gieo quẻ mai hoa là hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết về âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, học thuyết quái khí… để luận đoán cát hung việc cần xem. Trên cơ sở phương pháp lập quẻ dịch theo thời gian của Mai Hoa dịch số thì XemVM.com đã phát triển phần mềm xem ngày kết hôn, cưới hỏi theo kinh dịch có độ chính xác cao.
THÔNG TIN CHUNG
Học Thuyết Quái Khí - Xét ngũ hành vượng suy
Việc cần xem: Xem việc kết hôn
Ngày giờ lập quẻ: 10:10 ngày 14/12/2022 (DL) tức 10:10 ngày 21/11/2022 (Âm lịch)
Năm Nhâm Dần, tháng Nhâm Tý, ngày Tân Sửu, giờ Quý Tỵ
Gieo quẻ theo mai hoa dịch số ta được Hào 5 động
Quẻ Chủ: số 14 là Quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu có quẻ Thể là Quái Càn có ngũ hành Kim (Hưu), quẻ Dụng là Quái Ly có ngũ hành Hỏa(Tử) → Quẻ Dụng khắc nhập Quẻ Thể
Quẻ Hỗ: số 43 là Quẻ Trạch Thiên Quải có quẻ Thể là Quái Càn có ngũ hành Kim (Hưu) → Quẻ Hỗ tỷ hòa Quẻ Thể
Quẻ Biến: số 1 là Quẻ Thuần Càn có quẻ Dụng là Quái Càn có ngũ hành Kim (Hưu) → Quẻ Biến tỷ hòa Quẻ Thể
Chiêm bói dịch - Luận Giải Cát Hung Quẻ Mai hoa - XemVM.com
1. Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)
Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc. Để xác định được “Số Tiên Thiên” của quẻ Gốc ta cần đổi “ngày, giờ, năm, tháng” dương lịch sang âm lịch với hệ Can Chi và vòng Giáp Tý đã được hoạt hóa theo cơ chế “âm dương – ngũ hành” và phương vị 8 quẻ của dịch. Xem thêm bài viết “Hướng dẫn xác định số lý, số quái, số quẻ trong chiêm bói mai hoa dịch số”
Tổng quan về quẻ dịch số 14 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn (Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quán, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 6, đại biểu phương Tây Bắc, ngũ hành Kim, thời gian ứng với cuối thu, đầu đông (giữa tháng 9 và tháng 10). Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của quẻ Càn. Can tương ứng là Tân và 2 Chi tương ứng là Tuất – Hợi. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận bàn về tượng quẻ càn và ý nghĩa trong dự báo bói dịch”.
Quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu có Hạ quái (Nội quái) là: ☰ (乾 qian2) Càn hay Trời (天). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☲ (離 li2) Ly hay Hỏa (火) nên là quẻ “tương khắc”. Một hào âm ở giữa ngôi chí tôn, lại được năm hào Dương quy thuận, quẻ có tượng “chúng tòng” (quần chúng phục tùng). Do đó Đại Hữu có nghĩa là được lớn, có lớn.
Tượng quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu:
象 曰 . 火 在 天 上 . 大 有 . 君 子 以 竭 惡 揚 善 . 順 天 休 命 .
Hỏa tại Thiên thượng. Đại Hữu. Quân tử dĩ át ác dương thiện. Thuận thiên hưu mệnh.
Đại Hữu là từ trên Trời,
Hiền nhân xấu dấu, lành thời tán dương.
(Cho đời thêm đẹp, thêm hương).
Đúng theo đường lối, chủ trương của Trời.
Luận giải ý nghĩa: Lửa ở trên trời là quẻ Đại Hữu. Người quân tử theo đó mà ngăn điều ác, biểu dương điều thiện, thuận theo mệnh trời. Đó cũng là lời khuyên về cách xử thế của quẻ đối với mọi người.
Thoán từ quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu:
大 有 . 元 亨 .
Đại Hữu. Nguyên Hanh.
Quẻ Đại Hữu vì hay nên tốt.
Luận giải ý nghĩa: Thoán Từ cho rằng vị quốc quân muốn trở nên hùng cường thì cần phải được dân thương, dân tin và trọng, nghĩa là cần phải có uy tín đối với dân, từ như Hào Âm ở ngôi tôn cho chúng Dương, tức là chúng dân hướng về.
Thoán truyện quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu:
彖 曰 . 大 有 . 柔 得 尊 位 . 大 中 而 上 下 應 之 . 曰 大 有 . 其 德 剛 健 而 文 明 . 應 乎 天 而 時 行 . 是 以 元 亨 .
Quẻ Đại Hữu: nhu cư tôn vị,
Ngôi đại trung muôn vẻ gồm thâu.
Dưới, trên, ứng hợp hồi đầu,
Trong lòng mạnh mẽ, ngoài mầu văn minh.
Thuận Trời, lại thi hành đúng lúc,
Thế cho nên hạnh phúc, hay ho.
Luận giải ý nghĩa: Đại Hữu là có nhiều, có rất nhiều, như người ở ngôi chí tôn, được dân ủng hộ, như năm được mùa, kho đầy thóc lúa, đại biểu cho sự giàu sang, no đủ. Tượng quẻ: Ly trên, Càn Dưới, tượng mặt trời đứng giữa trời, cũng là lúc nắng nóng gay gắt, như đang lúc cực thịnh, tất sẽ có ngày suy thoái, nên làm gì cũng phải tích cực đề phòng.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ chỉ thời vận thuận lợi, nhưng phải đề phòng suy thoái. Là thời cơ dễ toại nguyện, sự nghiệp dễ thành, danh lợi dễ đạt, nhưng chớ tự kiêu, tự mãn, vì cái quá thuận lợi lại là nguyên nhân dễ dẫn đến thất bại. Tài vận dồi dào, kinh doanh phát đạt, là cơ hội để kiếm ra tiền, như có quý nhân phù trợ. Mọi việc như thi cử dễ đậu cao, kiện tụng tưởng thua sau lại thắng nhưng tốn kém nhiều, ốm nặng sẽ qua. Xuất hành tốt, dễ gặp bạn hiền, người hợp tác tốt. Hôn nhân thuận lợi, gia đình hạnh phúc.
2. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng
Quẻ Chủ là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ gốc. Hai quẻ trên dưới của quẻ chủ phân biệt ra là quẻ Thể (Thể quái) và quẻ Dụng (Dụng quái). Quẻ Thể là chủ (bản thân mình, người cần xem) còn quẻ Dụng là khách (sự vật, sự việc). Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó quẻ Thể làm quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Trong đó Quẻ Dụng quan trọng nhất, sau đó xem quẻ Hỗ và cuối cùng mới xem quẻ Biến. Sự ứng nghiệm của Quẻ Dụng là thời điểm bắt đầu sự việc, còn ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc, còn ứng kỳ của Quẻ Biến làm điểm cuối cùng kết cục.
Do hào 5 động nên Quẻ chủ Hỏa Thiên Đại Hữu có Quẻ Thể là Quái Càn ứng với bản thân mình còn Quẻ Dụng là Quái Ly ứng với việc cưới xin, ăn hỏi. Quái Càn có ngũ hành Kim còn Quái Ly có ngũ hành Hỏa do đó Quẻ Dụng khắc nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể bị ức chế, kìm hãm → rất xấu.
Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận mối quan hệ sinh khắc giữa quẻ Thể và Quẻ Dụng trong chiêm đoán quẻ dịch”
3. Dự đoán dựa trên suy vượng ngũ hành của quẻ Thể và quẻ Dụng
Quẻ Thể là điềm dự báo cho bản thân mình do đó ngũ hành của Quẻ Thể phải nên thịnh vượng (điềm may mắn), chứ không thích hợp suy nhược (điềm hung gở). Chu kỳ suy vượng của Quái Khí phụ thuộc vào Ngũ hành của chúng. Ví dụ ta có quẻ Thể là Chấn (Mộc) bị quẻ Dụng là Đoài (Kim) khắc chế về cơ bản là hung. Tuy nhiên mức độ hung thì lại tùy theo thời gian khác nhau. Nếu thời điểm xem quẻ vào giữa mùa xuân là chu kỳ Mộc Vượng còn Kim thì suy thì cái đang suy (Kim) đi khắc cái đang vượng (Mộc) thì tác động không lớn, cái hung sẽ giảm đi nhiều. Nhưng nếu thời điểm xem quẻ đó vào mùa thu là thời điểm Mộc suy Kim Vượng thì kết quả khắc chế rất mạnh, hung hiểm rất lớn, đương sự có thể xảy ra nạn lớn. Vì vậy khi giải đoán cát hung quẻ dịch không thể chỉ đơn thuần xem sinh khắc mà còn phải tính đến sự vượng suy của quái khí theo từng thời gian khác nhau. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa theo Học thuyết Quái khí”.
Căn cứ theo bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa ta có mùa xảy ra sự việc là Đông nên Quẻ Thể là Quái Càn có ngũ hành Kim (Hưu) → Bình thường còn quẻ Dụng là Quái Ly có ngũ hành Hỏa (Tử).
4. Dự đoán căn cứ lời từ của hào động
Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.
Hào 5 động có lời “Từ” như sau:
六 五 . 厥 孚 交 如 . 威 如 ﹔吉 .
象 曰 . 厥 孚 交 如 . 信 以 發 志 也 . 威 如 之 吉 . 易 而 無 備 也 .
Lục ngũ: Quyết phu giao như. Uy như cát.
Thành tâm đối xử.
Lại uy nghi, muôn sự sẽ hay.
Tượng viết: Quyết phu giao như. Tín dĩ phát chí dã. Uy như chi cát. Dị nhi vô bị dã.
Đối xử thành tâm,
Phát huy được chí chúng nhân xa gần,
Uy nghi hay, mới vẹn phần
Khiến người chẳng dám lần khân, khinh thường.
Luận giải ý nghĩa: Nước chỉ thịnh vượng khi mà người trên có đủ tài năng, đức độ, có đủ lòng thành tín, gây được sự tin tưởng cho dân và có đủ uy nghi để dân kính phục. Có uy tín, bậc lãnh đạo mới thực thi được dân giàu nước mạnh.
Suy ngẫm: Hào Lục Ngũ: âm hào cư âm vị, đắc trung, tức là vừa lễ độ vừa có uy để người dưới mến mà không dám khinh nhờn, Cát. Ví dụ Lê Thánh Tông trị nước được thịnh vượng.
Dự báo Hào 5 Quẻ Hỏa Thiên Đại Hữu: Hào tốt cho những người mệnh hợp: vừa có uy, vừa có tín, được mọi người kính phục, công danh sự nghiệp thăng tiến. Mệnh không hợp thì là người có uy nhưng không có tín, hoặc có tín không uy, công việc khó thành, mọi người khinh nhờn, dễ thất bại.
Do quẻ chủ là Hỏa Thiên Đại Hữu nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 43 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Trạch Thiên Quải
Tổng quan về quẻ dịch số 43 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Trạch Thiên Quải là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Khôn (Thuần Khôn, Địa Lôi Phục, Địa Trạch Lâm, Địa Thiên Thái, Lôi Thiên Đại Tráng, Trạch Thiên Quải, Thủy Thiên Nhu, Thủy Địa Tỷ) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 2, đại biểu phương Tây Nam, ngũ hành Thổ, thời gian ứng với cuối hạ, sang thu. Có số 5 và 10 là 2 số “sinh thành” của Hành Thổ bản mệnh của quẻ Khôn. 2 Can tương ứng là Kỷ – Mậu và 2 Chi tương ứng là Mùi – Thân. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận giải về tượng nhóm quẻ Khôn và ý nghĩa trong dự đoán bói dịch”.
Quẻ Trạch Thiên Quải có Hạ quái (Nội quái) là: ☰ (乾 qian2) Càn hay Trời (天). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☱ (兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤) nên là quẻ “tỷ hòa”. Quẻ Trạch Thiên Quải có tượng quẻ là nước đầm dâng lên, thể hiện ý nghĩa hào Âm đang gần tàn lực nhưng vẫn còn cố hống hách để đè nén quần Dương. Quải là quyết liệt nên quần Dương phải quyết liệt mới trừ bỏ được. Thời kỳ của quẻ Quải quần hảo xúm lại trừ diệt đạo tiểu nhân suy tàn, quyết liệt tiêu diệt mới tới được toàn thắng.
Tượng quẻ Trạch Thiên Quải:
象 曰 . 澤 上 于 天 . 夬. 君 子 以 施 祿 及 下 . 居 德 則 忌 .
Trạch thượng ư thiên. Quải. Quân tử dĩ thi lộc cập hạ. Cư đức tắc kỵ.
Hồ nước lưng trời,
Nước dâng, nước bốc lại rơi xuống trần.
Nên người quân tử thi ân,
Trau dồi đức độ, chẳng phân lơ là.
Luận giải ý nghĩa: Nước đầm lên đến trời là quẻ Quải: Người quân tử theo đó mà phát lộc đến cấp dưới, ở nơi có đức thì kị (lỗi lầm). Ý khuyên, nên luôn luôn đem lại lợi ích cho dân, nên thường không nên phạt, ở vị trí cao thì không nên phạm nhiều lỗi lầm. Nước hồ mà dâng cao lưng trời, sẽ đổ xuống trần gian. Người quân tử luôn bắt chước đó mà đổ ân trạch xuống cho muôn dân, có vậy mới vững ngôi. Lại nữa, trong vấn đề tu nhân, tích đức, người quân tử chẳng khi nào nên ngưng nghỉ.
Thoán từ quẻ Trạch Thiên Quải:
夬. 揚 于 王 庭 . 孚 號 . 有 厲 . 告 自 邑 . 不 利 即 戎 . 利 有 攸 往 .
Quải. Dương vu vương đình. Phu hiệu. Hữu lệ. Cáo tự ấp. Bất lợi tức nhung. Lợi hữu du vãng.
Quải là quyết diệt tiểu nhân,
Giãi bày ủy khúc trước sân triều đình,
Hô Hào thanh thế cho mình,
Hô Hào bằng cách chân thành, chính trung.
Cũng nên lo sợ, đề phòng,
Báo cho trong ấp biết công việc mình.
Chẳng nên điều động đao binh,
Toan tính như vậy tốt lành biết bao.
Luận giải ý nghĩa: Quải là trung thần muốn diệt trừ gian thần. Muốn diệt trừ gian thần phải:
+ Hỏi tội nó trước triều đình
+ Phải vận động, hô hào quần thần nổi lên, một lòng chống đối
+ Phải lo lắng, đề phòng vì gian thần có thể quật khởi, phản công
+ Mình phải ngay chính để gian thần không bắt lỗi mình được
+ Không nên dùng tới quân lực.
Làm được như vậy tiến hành công chuyện mới tốt
Thoán truyện quẻ Trạch Thiên Quải:
彖 曰. 夬. 決 也 . 剛 決 柔 也 . 健 而 說 . 決 而 和 . 揚 于 王 庭 . 柔 乘 五 剛 也 .孚 號 有 厲 . 其 危 乃 光 也 . 告 自 邑 . 不 利 即 戎 . 所 尚 乃 窮 也 . 利 有 攸 往 . 剛 長 乃 終 也 .
Quải là quyết diệt tiểu nhân,
Dương cương quyết diệt nhu Âm bấy chầy.
Mạnh mà vui vẻ, mới hay,
Đã vừa cương quyết, vả nay ôn hòa.
Giãi bày ở chốn triều ca,
Vì Nhu cưỡi cổ những là năm Dương.
Hô Hào vả lại lo lường,
Là vì nguy hiểm rõ ràng chẳng sai.
Báo cho dân ấp trong ngoài,
Vả đừng nên tính đến bài đao binh.
Thích dùng binh cách chiến tranh,
Sẽ gây bế tắc, tốt lành chi đâu?
Làm đi, lợi sẽ theo sau,
Thuần Dương vận ấy, đáo đầu chẳng sai.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Quải vừa tốt, vừa xấu, giữ được đúng đắn thì tốt, phạm sai lầm là rơi vào tình thế nguy ngập. Nói chung không phải là thời vận tốt, công danh sự nghiệp khó thành, tài vận không đến, kinh doanh khó khăn. Khôn khéo lắm cũng chỉ thành đạt nhỏ. Gặp phải kiện tụng dễ thua thiệt. Thi cử khó đạt, mất của khó tìm. Hôn nhân trắc trở, gia đình dễ gặp bất hòa...ốm đau hay trở thành bệnh nặng.
6. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ
Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Hướng dẫn lập và giải đoán quẻ hỗ trong chiêm bói dịch”
Do quẻ chủ là Hỏa Thiên Đại Hữu nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 43 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Trạch Thiên Quải
Do quẻ Thể là Quái Càn có ngũ hành Kim còn Quẻ Thể của quẻ Hỗ là Quái Càn có ngũ hành Kim do đó Quẻ Hỗ tỷ hòa Quẻ Thể → Quẻ Thể được bồi bổ thêm → Càng thêm mạnh → cực tốt.
7. Luận giải ý nghĩa Quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.
Do quẻ chủ là Hỏa Thiên Đại Hữu nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 1 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thuần Càn
Tổng quan về quẻ dịch số 1 mở đầu trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Bát Thuần Càn (gọi tắt là Thuần Càn, có sách gọi Càn là Kiền) là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn (Bát Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quan, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 6, đại biểu phương Tây Bắc, ngũ hành Kim, thời gian ứng với cuối thu, đầu đông (giữa tháng 9 và tháng 10). Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của quẻ Càn. Can tương ứng là Tân và 2 Chi tương ứng là Tuất – Hợi. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận bàn về tượng quẻ càn và ý nghĩa trong dự báo bói dịch”.
Quẻ có Hạ quái (Nội quái) là: ☰ (乾 qián) Càn hay Trời (天). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☰ (乾 qián) Càn hay Trời (天) nên là quẻ “tỷ hòa”. “Càn: Nguyên, Hanh, Lợi, Trinh’’ là câu mở đầu cho quẻ Càn có ý nghĩa gốc là: “Chức năng của trời là gốc rễ vĩ đại sáng tạo ra vạn vật, thông hành không có trở ngại gì, cát tường thuận hòa, ngay thẳng chính trực và kiên định không thay đổi. “Càn” tượng trưng “Trời”, mặt đối lập với “Đất”, trời là khởi nguồn sáng tạo ra vạn vật, trời rộng lớn là đạo của bậc quân vương. Vì thế, tất cả các hào trong quẻ Càn đều là hào dương, là hình tượng của khí dương.
Tượng quẻ Bát Thuần Càn:
象 曰 . 天 行 健 . 君 子 以 自 疆 不 息 .
Thiên hành kiện. Quân tử dĩ tự cường bất tức.
Trời cao mạnh mẽ xoay vần.
Nên người quân tử quyết tâm tự cường.
Không hề ngưng nghỉ triển dương…
Luận giải ý nghĩa: Trời vận hành mạnh mẽ, người quân theo đó luôn luôn tự cường. Ý khuyên, là thời vận thịnh trị thích hợp cho những điều tích cực, nên chăm chỉ thi thố tài năng khi có điều kiện thuận lợi.
Thoán từ quẻ Bát Thuần Càn:
乾 . 元 亨 利 貞 .
Kiền. Nguyên hanh lợi trinh.
Kiền là cội gốc muôn loài.
Làm cho vạn vật tốt tươi mọi đường.
Làm cho lợi ích hanh xương.
Lại cho thành tựu vô cương mới là.
Luận giải ý nghĩa: Quẻ Càn tượng trưng cho mọi đầu mối sự hanh thông, điều tích cực, có lợi, sự lâu bền. Còn tượng trưng cho thời thịnh trị, tính tích cực, điều may mắn tốt lành. Gặp quẻ này thì nói chung gặp nhiều tích cực, dễ thành công, công việc trôi chảy, thuận lợi.
Thoán truyện quẻ Bát Thuần Càn:
彖 曰 . 大 哉 乾 元 . 萬 物 資 始 . 乃 統 天 . 云 行 雨 施 . 品 物 流 形 . 大 明 始 終 .六 位 時 成 . 時 乘 六 龍 以 御 天 . 乾 道 變化 . 各 正 性 命 . 保 合 大 和 . 乃 利 貞 . 首 出 庶物 . 萬 國 咸 寧 .
Lớn thay là cái gốc trời!
Làm cho vạn vật, vạn loài sinh sôi
Kiền nguyên tóm hết Đạo Trời.
Tóm thâu Thiên Đạo, khúc nhôi sinh thành.
Rồi ra vũ thí, vận hành
Làm cho vạn vật hình thành mọi nơi.
Thánh Nhân thấu suốt đầu đuôi.
Biết sáu giai đoạn cơ trời biến thiên.
Thế là cưỡi sáu rồng thiêng,
Vượt muôn biến hóa, băng miền trời mây.
Cơ Trời biến hóa vần xoay,
Làm cho vạn vật thêm hay, thêm tình.
Kiện toàn tính mệnh của mình,
Giữ gìn toàn vẹn tính lành Trời cho.
Thế là lợi ích không bờ.
Thế là vĩnh cửu, thế là lợi trinh.
Thánh nhân vượt trội chúng sinh.
Làm cho muôn nước an bình khắp nơi.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Thuần Càn là quẻ tốt, Dương cực thịnh, chỉ thời thịnh trị, lợi cho những điều tích cực, thời của người quân tử thi thố tài năng. Nhưng cũng vì cực thịnh mà ẩn tàng cái suy, hào thượng cửu ẩn chứa trong lòng cái sắp biến đổi. Vì vậy phải biết cơ trời mà hành động cho đúng: khi còn ở hào sơ cửu thì phải kiên nhẫn chờ thời. Vào hào cửu nhị, cửu tam, cửu tư là thời cơ thuận lợi cho mọi việc triển khai. Sang hào cửu ngũ, lên tột đỉnh của sự thành công thì phải cần mẫn chăm lo công việc chung, không chút lơ là và phải luôn luôn đề phòng điều thái quá.
Như vậy quẻ cho biết: thời vận tốt, nhưng đầu vận chưa thể vội vàng mà còn phải chờ thời, nôn nóng dễ thất bại, giữa vận sung mãn, phải biết dựa vào người có đạo đức tốt, có thế lực mạnh, lo tận lực về công việc để đạt kết quả như ý muốn, cuối vận phải dự phòng sự thay đổi bất thường, đem đến hậu quả xấu. Gặp quẻ này dù hiện tại đang khó khăn, nhưng tương lai sẽ rất sáng sủa. Xuất hành tốt, gặp may. Tìm việc có người giúp đỡ thì dễ dàng, nôn nóng không tốt. Kiện tụng nên hoà giài. Tài vận tốt về sau. Kinh doanh lúc đầu có khó khăn, sau nhiều tài lộc. Thi cử dễ thành đạt. Bệnh tật gặp quẻ này thì không lợi, có thể bị bệnh nặng. Hôn nhân và gia đình lúc đầu có khó khăn nhưng sau thuận lợi. Đối với nữ giới thì trắc trở.
Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Thuần Càn, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Thuần Càn vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Thuần Càn vào trong cuộc sống”
8. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về vai trò và ảnh hưởng của quẻ biến trong chiêm bói dịch”
Do quẻ chủ là Hỏa Thiên Đại Hữu nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 1 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thuần Càn
Do quẻ Thể là Quái Càn có ngũ hành Kim còn Quẻ Dụng của quẻ Biến là Quái Càn có ngũ hành Kim do đó Quẻ Biến tỷ hòa Quẻ Thể → Quẻ Thể được bồi bổ thêm → Càng thêm mạnh → cực tốt.
Kết luận chiêm đoán cát hung ngày theo kinh dịch - XemVM.com
Dựa trên các phân tích quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động và mối quan hệ giữa các quẻ bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | Điểm |
---|---|---|
Ý nghĩa quẻ chủ | Hỏa Thiên Đại Hữu | 1 |
Mỗi quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng | Quẻ Dụng khắc nhập Quẻ Thể | 0 |
Suy vượng ngũ hành của quẻ Thể | Kim (Hưu) | 0.5 |
Lời từ hào động | Hào 5 động - Hào bình | 0.5 |
Ý nghĩa quẻ Hỗ | Trạch Thiên Quải | 0.5 |
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ | Quẻ Hỗ tỷ hòa Quẻ Thể | 1 |
Ý nghĩa quẻ Biến | Thuần Càn | 1 |
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến | Quẻ Biến tỷ hòa Quẻ Thể | 1 |
Kết luận:
Ngày bình thường, không đẹp lắm cho việc cưới xin, ăn hỏi
Ý kiến bạn đọc