Xem ngày cưới hỏi, kết hôn theo Kinh dịch - XemVM.com

Từ xa xưa, việc xem ngày đẹp để tổ chức lễ thành hôn, đám cưới, lễ ăn hỏi, đón dâu… đã được cổ nhân rất coi trọng vì quan niệm “đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”. Nếu chọn được ngày đẹp, giờ đẹp để kết hôn thì sẽ góp phần mang lại may mắn cho các cặp vợ chồng tạo điều kiện cho những ngày tháng sau này cũng sẽ suôn sẻ hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn ngày cưới hỏi xấu thì có thể tiềm ẩn nhiều điều rủi ro khiến vợ chồng lục đục, sống không hạnh phúc.

Còn theo quan niệm kinh dịch thì bất cứ sự vật nào hiện hữu trong một không gian, thời gian nhất định đều phải mang cái “Số” của chúng trong thời điểm đó. Do đó việc kết hôn vào một ngày giờ cũng đã mang trong mình một cái “số” nên hoàn toàn có thể dự đoán được cát hung và sự phát triển của sự việc thông qua chiêm bói dịch.

Xem ngày ăn hỏi, đính hôn theo kinh dịch

Cùng với Kinh dịch (易經), Ma Y Tướng thuật, Mai Hoa Dịch số (梅花易數) của Thiệu Khang Tiết là trong tam đại kỳ thư về Tướng học và Dự đoán học của Trung Quốc. Gieo quẻ mai hoa là hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết về âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, học thuyết quái khí… để luận đoán cát hung việc cần xem. Trên cơ sở phương pháp lập quẻ dịch theo thời gian của Mai Hoa dịch số thì XemVM.com đã phát triển phần mềm xem ngày kết hôn, cưới hỏi theo kinh dịch có độ chính xác cao.

Xem ngày tốt xấu theo kinh dịch
Ngày cần xem
Ngày khởi sự (DL)
Giờ khởi sự

Việc cần xem: Xem việc kết hôn

Ngày giờ lập quẻ: 10:10 ngày 10/9/2022 (DL) tức 10:10 ngày 15/8/2022 (Âm lịch)

Năm Nhâm Dần, tháng Kỷ Dậu, ngày Bính Dần, giờ Quý Tỵ

Gieo quẻ theo mai hoa dịch số ta được Hào 2 động

Quẻ Chủ: số 45 là Quẻ Trạch Địa Tụy có quẻ Thể là Quái Đoài có ngũ hành Kim (Vượng), quẻ Dụng là Quái Khôn có ngũ hành Thổ(Hưu) → Quẻ Dụng sinh nhập Quẻ Thể

Quẻ Hỗ: số 53 là Quẻ Phong Sơn Tiệm có quẻ Thể là Quái Tốn có ngũ hành Mộc (Tử) → Quẻ Thể khắc xuất Quẻ Hỗ

Quẻ Biến: số 47 là Quẻ Trạch Thủy Khốn có quẻ Dụng là Quái Khảm có ngũ hành Thủy (Tướng) → Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Biến

Chiêm bói dịch - Luận Giải Cát Hung Quẻ Mai hoa - XemVM.com

1. Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)

Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc. Để xác định được “Số Tiên Thiên” của quẻ Gốc ta cần đổi “ngày, giờ, năm, tháng” dương lịch sang âm lịch với hệ Can Chi và vòng Giáp Tý đã được hoạt hóa theo cơ chế “âm dương – ngũ hành” và phương vị 8 quẻ của dịch. Xem thêm bài viết “Hướng dẫn xác định số lý, số quái, số quẻ trong chiêm bói mai hoa dịch số

Quẻ dịch số 45 - Trạch Địa Tụy

Tổng quan về quẻ dịch số 45 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Trạch Địa Tụy là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Đoài (Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 7, đại biểu phương chính Tây, ngũ hành Kim, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của Quẻ Đoài. Can tương ứng là Canh và Chi tương ứng là Dậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch”.

Quẻ Trạch Địa Tụy có Hạ quái (Nội quái) là: ☷ (坤 kun1) Khôn hay Đất (地). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☱ (兌 dui4) Đoài hay Đầm (澤) nên là quẻ “tương sinh”. Tượng quẻ là nước (đầm) tụ trên đất, nên có nghĩa là tụ họp, tụ họp mà vui vẻ. Còn tượng trưng cho sự thống nhất một lòng một dạ. 

Tượng quẻ Trạch Địa Tụy:

. . . . .

Trạch thượng ư địa. Tụy. Quân tử dĩ trừ nhung khí. Giới bất ngu.

Tụy là trên đất có hồ,

Nên người quân tử phải lo đề phòng.

Sẵn sàng khí giới binh nhung.

Ngăn ngừa bất trắc, đề phòng rủi ro.

Luận giải ý nghĩa: Hồ ở trên đất là Tụy. Người quân tử nhân đó sửa soạn khí giới, để đề phòng mọi bất trắc. Nước hồ mà dâng quá mặt đất sẽ tràn. Phải phòng bị sự tràn ngập ấy.

Người mà tụ tập đông đảo, cũng có thể nổi dậy gây phiến loạn, trộm cắp cũng thường xảy ra nơi đám đông. Vì thế khi tụ tập đông đảo, cần phải sẵn sàng vũ khí để đề phòng mọi bất trắc. Có vậy mới tránh mọi tai họa. 

Thoán từ quẻ Trạch Địa Tụy:

. . . . . . .

Tụy. Hanh. Vương cách hữu miếu. Lợi kiến đại mhân. Hanh. Lợi trinh. Dụng đại sinh cát. Lợi hữu du vãng.

Tụy là tụ chúng hợp quần,

Rồi ra thế sự được phần hanh thông.

Vua ra tế tự miếu tông,

U minh nối kết giải đồng gần xa.

Gặp người đức độ, tài hoa,

Thời hay, thời lợi, biết là mấy mươi.

Lấy trung, lấy chính hợp người,

Mới mong sẽ được vẹn mười lợi hanh.

Chững chàng sửa lễ tam sanh,

Linh đình, trang trọng tốt lành mấy mươi.

Hãy nên tính chuyện ngược xuôi,

Công trình âu sẽ trẩy trôi, vẹn toàn.

Luận giải ý nghĩa: Tụ hợp, hợp quần là điều hay, điều tốt nhưng phải tuân theo những qui luật, những đường lối nhất định.

1. Trước tiên, phải có tín ngưỡng, có chủ thuyết để nối kết lòng người. Vì thế vua phải ra nơi miếu tông làm việc tế tự. Tức là phải dùng tín ngưỡng làm chiêu bài an dân.

2. Muốn an dân phải có người lãnh đạo hay, khi đó dân nước sẽ bước vào con đường hanh thông, thịnh vượng.

3. Phải có chính nghĩa, chính đạo, mới hay, mới lợi. Gian manh cũng có thể vì lợi lộc mà kết thành bầy bọn, nhưng họ sẽ làm hại thiên hạ.

4. Phải tổ chức những cuộc tế lễ linh đình. Đó là một cách xử thế để chinh phục lòng dân.

Những cuộc hội hè, biểu tình lớn, đều có mục đích là gây một ảnh hưởng tâm lý mạnh mẽ nơi dân chúng để cho họ trông thấy mà tin.

5. Lại phải thi hành một công chuyện gì ích nước, lợi dân, cho dân chứng kiến như vậy mới hay, mới lợi.

Thoán truyện quẻ Trạch Địa Tụy:

. . . . . . . . . . . . . . .

Luận giải ý nghĩa: Tụy là Tụ họp. Muốn tập hợp dân chúng thì người dưới phải phục tùng người trên, người trên phải sung sướng khi được dắt dìu kẻ dưới. Người trên thì giỏi giang minh chính, kẻ dưới thì hỗ trợ, tuân phục hết lòng. Có như vậy mới qui tụ dân chúng được. Người lãnh đạo phải lấy tín ngưỡng làm keo sơn gắn bó lòng người. Phải đích thân đứng ra tế lễ, để dạy dân kính trời, và hiếu với tổ tiên. Lại cũng phải khéo biết dùng những lễ nghi, hình thức bên ngoài, những công trình cụ thể để cho dân thấy mà tin phục. Làm  như vậy tức là thuận theo những định luật tự nhiên vậy.

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Tụy chỉ thời vận tốt đẹp cho sự hợp tác, trên dưới đồng lòng, là cơ hội thuận lợi cho việc thi thố tài năng. Sự nghiệp dễ hoàn thành. Tài vận tốt, kinh doanh phát đạt, là cơ hội tốt để kiếm ra tiền. Thi cử dễ đỗ đạt cao, công việc thăng tiến. Xuất hành thuận lợi. Bệnh tật thuyên giảm. Kiện tụng nên hòa giải để đẹp lòng người, lại có lợi cho ta. Tình yêu thuận lợi, tâm đầu ý hợp. Hôn nhân được như ý, thuận cả đôi bên. 

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Trạch Địa Tụy, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Trạch Địa Tụy vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Trạch Địa Tụy vào trong cuộc sống

2. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng

Quẻ Chủ là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ gốc. Hai quẻ trên dưới của quẻ chủ phân biệt ra là quẻ Thể (Thể quái) và quẻ Dụng (Dụng quái). Quẻ Thể là chủ (bản thân mình, người cần xem) còn quẻ Dụng là khách (sự vật, sự việc). Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó quẻ Thể làm quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Trong đó Quẻ Dụng quan trọng nhất, sau đó xem quẻ Hỗ và cuối cùng mới xem quẻ Biến. Sự ứng nghiệm của Quẻ Dụng là thời điểm bắt đầu sự việc, còn ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc, còn ứng kỳ của Quẻ Biến làm điểm cuối cùng kết cục.

Do hào 2 động nên Quẻ chủ Trạch Địa Tụy có Quẻ Thể là Quái Đoài ứng với bản thân mình còn Quẻ Dụng là Quái Khôn ứng với việc cưới xin, ăn hỏi. Quái Đoài có ngũ hành Kim còn Quái Khôn có ngũ hành Thổ do đó Quẻ Dụng sinh nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể được bồi bổ thêm → Càng thêm mạnh → rất tốt.

Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận mối quan hệ sinh khắc giữa quẻ Thể và Quẻ Dụng trong chiêm đoán quẻ dịch

3. Dự đoán dựa trên suy vượng ngũ hành của quẻ Thể và quẻ Dụng

Quẻ Thể là điềm dự báo cho bản thân mình do đó ngũ hành của Quẻ Thể phải nên thịnh vượng (điềm may mắn), chứ không thích hợp suy nhược (điềm hung gở). Chu kỳ suy vượng của Quái Khí phụ thuộc vào Ngũ hành của chúng. Ví dụ ta có quẻ Thể là Chấn (Mộc) bị quẻ Dụng là Đoài (Kim) khắc chế về cơ bản là hung. Tuy nhiên mức độ hung thì lại tùy theo thời gian khác nhau. Nếu thời điểm xem quẻ vào giữa mùa xuân là chu kỳ Mộc Vượng còn Kim thì suy thì cái đang suy (Kim) đi khắc cái đang vượng (Mộc) thì tác động không lớn, cái hung sẽ giảm đi nhiều. Nhưng nếu thời điểm xem quẻ đó vào mùa thu là thời điểm Mộc suy Kim Vượng thì kết quả khắc chế rất mạnh, hung hiểm rất lớn, đương sự có thể xảy ra nạn lớn. Vì vậy khi giải đoán cát hung quẻ dịch không thể chỉ đơn thuần xem sinh khắc mà còn phải tính đến sự vượng suy của quái khí theo từng thời gian khác nhau. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa theo Học thuyết Quái khí”.

Căn cứ theo bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa ta có mùa xảy ra sự việc là Thu nên Quẻ Thể là Quái Đoài có ngũ hành Kim (Vượng) → Rất tốt còn quẻ Dụng là Quái Khôn có ngũ hành Thổ (Hưu).

4. Dự đoán căn cứ lời từ của hào động

Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.

Hào 2 động có lời “Từ” như sau:

.     . . .

.      . .

Lục nhị: Dẫn cát. Vô cữu. Phu nãi lợi dụng thược.

Dắt nhau qui chính, thời hay,

Dắt nhau qui chính, cả bầy lỗi chi.

Lòng thành đã quyết vẹn nghi,

Thành tâm là trọng, xá gì lễ dâng.

Tượng viết: Dẫn cát vô cữu. Trung vị biến dã.

Dắt nhau qui chính, thời hay,

Dắt nhau qui chính, cả bầy lỗi chi.

Lòng trung chưa chút suy vi,

Lòng trung chưa có Hào ly biến rời.

Luận giải ý nghĩa: Hào Lục nhị là những người có quyền hành, thế lực. Đã vậy mà còn biết minh chúa mà phù, đem cả bầy bọn, tùy tùng về theo cùng những người minh chính, thời rất hay, rất tốt, không có gì đáng chê trách. Khi đã có lòng thành khẩn, thì không cần những lễ nghi, hình thức bên ngoài cho trang trọng làm chi, hiểu lòng nhau là đủ.

Suy ngẫm: Hào Lục Nhị nhu thuận trung chính, lại ứng với Cửu Ngũ, rất lợi ở thời Tụy. Nếu kéo được cả bầy Sơ, Tam cùng làm với mình theo Ngũ thì sẽ được cát. Ví dụ Dương Tái Công kéo cả bầy thủy khấu đầu hàng Nhạc Phi.

Dự báo Hào 2 Quẻ Trạch Địa Tụy: Hào tốt (Hào này vừa trung vừa chính, lại có Hào 5 đối ứng như người dùng lễ mọn cũng được). Giới chức dễ thăng tiến sĩ tử dễ thành công, thành danh, người thường kinh doanh phát đạt, tài lộc nhiều.

Mệnh hợp: người thành đạt, có đức tài, có tiếng tăm, nhiều phúc lộc.

Mệnh không hợp: cũng là người có quý nhân giúp đỡ, hoàn thành được sự nghiệp, có phúc lộc cao. 

Xem luận giải chi tiết ý nghĩa và phân tích sâu hơn lời hào từ cũng như bài học áp dụng vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa lời hào từ quẻ Trạch Địa Tụy

5. Luận giải ý nghĩa Quẻ Hỗ

Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc.

Do quẻ chủ là Trạch Địa Tụy nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 53 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Phong Sơn Tiệm

Quẻ dịch số 53 - Phong Sơn Tiệm

Tổng quan về quẻ dịch số 53 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Phong Sơn Tiệm là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Cấn (Thuần Cấn, Sơn Hỏa Bí, Sơn Thiên Đại Súc, Sơn Trạch Tổn, Hỏa Trạch Khuê, Thiên Trạch Lý, Phong Trạch Trung Phu, Phong Sơn Tiệm) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 8, đại biểu phương Đông Bắc, ngũ hành Thổ, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 5 và 10 là 2 số “sinh thành” của Hành Thổ bản mệnh của quẻ Cấn. 2 Can tương ứng là Sửu – Dần và Chi tương ứng là Mậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật nhóm quẻ Cấn trong dự đoán cát hung bói dịch”.

Quẻ Phong Sơn Tiệm có Hạ quái (Nội Quái) là: ☶ ( gen4) Cấn hay Núi (). Thượng Quái (Ngoại quái) là: ☴ ( xun4) Tốn hay Gió () nên là quẻ “tương khắc”. Tốn trên, Cấn dưới, là cây cối trên núi, chúng mọc theo hàng lớp, theo trật tự nhất định. Trên núi có cây là quẻ Tiệm. Người quân tử theo đó mà cư xử theo đức hiền, làm cho phong tục tốt lên. Tiệm có nghĩa là “tiến lên dần dần”, như chim bay cao từng nấc một, như việc gả con gái phải qua từng bước một, hôn lễ cũng phải như thế. Suy rộng ra thì việc gì muốn tiến lên đều phải dần dần từng bước mới vững chắc và mới được lâu bền. 

Tượng quẻ Phong Sơn Tiệm:

. . . . .

Sơn thượng hữu mộc. Tiệm. Quân tử dĩ cư hiền đức thiện tục.

Tiệm là trên núi có cây,

Cho nên quân tử ăn ngay, ở lành.

Mình mà nhân đức, tinh thành.

Rồi ra sẽ khiến nhân tình thuần lương.

Luận giải ý nghĩa: Trên núi có cây là quẻ Tiệm. Người quân tử theo đó mà cư xử theo đức hiền, làm cho phong tục tốt lên. Cây mọc trên núi, mọc chậm chạp, nhưng khi đã lên cao, thì ảnh hưởng đến phong cảnh cả vùng. Người quân tử cũng theo đó mà bắt chước. Tu nhân, tích đức cho ngày một hoàn hảo hơn.

Thoán từ quẻ Phong Sơn Tiệm:

. . .

Tiệm. Nữ qui cát. Lợi trinh.

Tiệm là tuần tự bước lên,

Dần dà như gái về bên nhà chồng.

Hợp thời, hợp lẽ thung dung,

Mới mong ích lợi, mới mong tốt lành.

Luận giải ý nghĩa: Ở đời những công chuyện quan hệ, đều phải tuần tự tiến hành mới tránh được mọi tệ hại. Mà việc cần phải tiến cho tuần tự, cho cẩn thận, cho đúng lễ nghi nhất, là việc cưới xin.

Thoán truyện quẻ Phong Sơn Tiệm:

. . . . . . . . . . .

Tiệm là tuần tự bước lên.

Hay, lành như gái về bên nhà chồng.

Tiệm mà ngôi vị thung dung,

Thế là làm đã nên công phỉ tình.

Tiến mà chính trực, liên minh,

Chính dân, chính nước, âu đành có phen.

Ở ngôi cao trọng bên trên,

Một niềm trung chính, cương kiên mới là.

Thung dung, thư thái, ôn hòa,

Tiến trình hoạt động bao la chẳng cùng.

Luận giải ý nghĩa: Thoán Truyện một lần nữa lại nhấn mạnh đến chuyện tiến phải có thứ bậc, trình tự y như gái về nhà chồng, phải có đủ dạm hỏi cưới xin mới tốt. Trong công cuộc tuyển lựa nhân tài, để trị dân, trị nước, cũng phải có những sự thử thách, tuyển lựa cho hẳn hoi. Người sĩ phu phải leo dần lên các bậc thang danh vọng, mà điều cần nhất là tài đức phải xứng kỳ vị, như vậy xã hội mới tránh được mọi tệ đoan, nhũng loạn.

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Tiệm chỉ thời vận đang tốt dần dần, mọi việc có thể triển khai từng bước sẽ có nhiều cơ may thành công. Nôn nóng muốn đốt cháy giai đoạn sẽ chuốc lấy thất bại. Sự nghiệp còn gian khổ, nhưng nếu biết lượng sức mình, thì sau này có thể đạt kết quả mong muốn. Tài vận sẽ đến dần dần, kinh doanh nên từ nhỏ đến lớn, tài lộc sẽ nhiều. Thi cử đạt kết quả tốt. Công việc hiện tại sẽ tốt dần lên. Xuất hành trước mắt không lợi. Bệnh tật chóng khỏi. Kiện tụng sẽ thắng, tuy tốn nhiều thời gian. Tình yêu tiến triển tốt dần, càng về sau càng thông cảm nhau hơn. Hôn nhân kiên nhẫn thì dễ thành lương duyên. 

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Phong Sơn Tiệm, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Phong Sơn Tiệm vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Phong Sơn Tiệm vào trong cuộc sống

6. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ

Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Hướng dẫn lập và giải đoán quẻ hỗ trong chiêm bói dịch

Do quẻ chủ là Trạch Địa Tụy nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 53 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Phong Sơn Tiệm

Do quẻ Thể là Quái Đoài có ngũ hành Kim còn Quẻ Thể của quẻ Hỗ là Quái Tốn có ngũ hành Mộc do đó Quẻ Thể khắc xuất Quẻ Hỗ → Quẻ Thể có bị hao tổn → hơi tốt.

7. Luận giải ý nghĩa Quẻ Biến

Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.

Do quẻ chủ là Trạch Địa Tụy nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 47 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Trạch Thủy Khốn

Quẻ dịch số 47 - Trạch Thủy Khốn

Tổng quan về quẻ dịch số 47 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Trạch Thủy Khốn là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Đoài (Thuần Đoài, Trạch Thủy Khốn, Trạch Địa Tụy, Trạch Sơn Hàm, Thủy Sơn Kiển, Địa Sơn Khiêm, Lôi Sơn Tiểu Quá, Lôi Trạch Quy Muội) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 7, đại biểu phương chính Tây, ngũ hành Kim, thời gian ứng với giao thời của Đông và Xuân. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của Quẻ Đoài. Can tương ứng là Canh và Chi tương ứng là Dậu. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Ý nghĩa tượng vạn vật của nhóm quẻ Đoài trong chiêm bói dịch”.

Quẻ Trạch Thủy Khốn có Hạ quái (Nội quái) là: ☵ ( kan3) Khảm hay Nước (). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☱ ( dui4) Đoài hay Đầm () nên là quẻ “tương sinh”. Nước ở trên đầm là đầm có nước, ở đây nước lại ở dưới đầm, có nghĩa là đầm cạn nước, như thế là gian nan vì thiếu nước.

Tượng quẻ Trạch Thủy Khốn:

. . . .

Trạch vô thủy. Khốn. Quân tử dĩ trí mệnh toại chí.

Khốn là nước rút khỏi đầm,

Khốn cùng, quân tử xả thân vẹn nghì.

Luận giải ý nghĩa: Đầm không nước là quẻ Khốn. Người quân tử theo đó hy sinh thân mình để đạt chí nguyện. Hồ mà không có nước, thì cá lấy đâu mà sống, người lấy nước đâu mà dùng nên ắt khốn. Người quân tử suy ra rằng, lúc cùng khốn phải biết coi thường sinh mạng, để bảo tồn đạo nghĩa. Gặp nguy mà biết đó là Mệnh Trời, thì sẽ bình tĩnh tự thủ, không đến nỗi xao xuyến tâm thần, còn không thời sẽ mất tinh thần, và sẽ mắc kẹt trong tai ách.

Thoán từ quẻ Trạch Thủy Khốn:

. . . . . .

Khốn. Hanh. Trinh. Đại nhân cát. Vô cữu. Hữu ngôn bất tín.

Khốn cùng, nhưng vẫn hanh thông,

Trung trinh, quân tử khốn cùng vẫn hay.

Khốn cùng, mà vẫn thẳng ngay,

Tuyệt nhiên không có đơn sai, lỗi lầm.

Gặp thời điên đảo phong trần.

Hãy nên kín miệng, nói năng ích gì.

Luận giải ý nghĩa: Khốn là khốn đốn. Khốn đốn trước mắt phàm phu, thời là cùng cực nhưng trước mắt Thánh hiền, thì khốn vẫn mang lại sự hanh thông. Thật vậy, thân tuy khốn, nhưng phẩm giá vẫn vẹn toàn. Đạo vẫn cao, đức vẫn trọng, vẫn để được tiếng thơm muôn đời. Lúc cùng khốn, lúc thất thế, mình có nói gì cũng chẳng ai tin mình. Như vậy, thà kín tiếng, ít lời thì hơn. 

Thoán truyện quẻ Trạch Thủy Khốn:

. . . . . .   . . .

Khốn là cứng bị mềm che,

Tuy trong gian hiểm, thỏa thuê khác nào.

Khốn cùng, mà vẫn thanh tao,

Trừ phi quân tử, nhẽ nào hanh thông.

Khốn cùng, mà vẫn trinh trung,

Phải là quân tử, mới mong tốt lành.

Gặp thời cùng khốn, điêu linh,

Sắt son, trung chính, thế tình mấy ai?

Chẳng nên cả tiếng, lắm lời,

Bạ mồm, có thể họa tai khôn cùng.  

Luận giải ý nghĩa: Toàn bộ quẻ đều chỉ các mức độ khác nhau của sự khốn quẫn, tình trạng khốn quẫn của người quân tử bị những kẻ tiểu nhân che lấp, áp chế, hành hạ. Trong tình thế đó thì sự nhẫn nhục để giữ lòng ngay thẳng và cái chí thâm sâu của mình là quan trọng, không thể quá cương mà phải lấy sự làm đẹp lòng của quẻ Đoài ngoại kết hợp với đức nhu thuận của quẻ Khảm nội mới là thượng sách. 

Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Khốn thì thời vận xấu, cái tiêu cực chiếm ưu thế, cái tích cực bị lấn át, thời đại mà những người lương thiện khó sống, người quân tử bị bao vây, vô hiệu hóa, công danh sự nghiệp khó thành, phải kiên nhẫn chờ thời, phải lấy sự nhẫn nhục bên ngoài để giữ cái chí bên trong. Kinh doanh thì tài vận không đến, nợ nần chồng chất, Công việc khó tìm, xuất hành bất lợi, kiện tụng thua thiệt, thi cử khó đỗ. Nếu không may bị bệnh thì dễ nặng lên, hao tiền tốn của. Tình yêu dễ bị lừa đảo, hôn nhân không thuận lợi. 

Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Trạch Thủy Khốn, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Trạch Thủy Khốn vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Trạch Thủy Khốn vào trong cuộc sống

8. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến

Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về vai trò và ảnh hưởng của quẻ biến trong chiêm bói dịch

Do quẻ chủ là Trạch Địa Tụy nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 47 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Trạch Thủy Khốn

Do quẻ Thể là Quái Đoài có ngũ hành Kim còn Quẻ Dụng của quẻ Biến là Quái Khảm có ngũ hành Thủy do đó Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Biến → Quẻ Thể bị hao tổn → hơi xấu.

Kết luận chiêm đoán cát hung ngày theo kinh dịch - XemVM.com

Dựa trên các phân tích quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động và mối quan hệ giữa các quẻ bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:

Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá Điểm
Ý nghĩa quẻ chủ Trạch Địa Tụy 1
Mỗi quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng Quẻ Dụng sinh nhập Quẻ Thể 2
Suy vượng ngũ hành của quẻ Thể Kim (Vượng) 1
Lời từ hào động Hào 2 động - Hào tốt 1
Ý nghĩa quẻ Hỗ Phong Sơn Tiệm 0.5
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ Quẻ Thể khắc xuất Quẻ Hỗ 0.5
Ý nghĩa quẻ Biến Trạch Thủy Khốn 0
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến Quẻ Thể sinh xuất Quẻ Biến 0.25
Tổng điểm 6.25

Kết luận:

Ngày bình thường, không đẹp lắm cho việc cưới xin, ăn hỏi

Nếu bạn thấy ứng dụng này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để phần mềm, ứng dụng này… hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về địa chỉ xemvmu@gmail.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Thống kê
  • Đang truy cập726
  • Máy chủ tìm kiếm3
  • Khách viếng thăm723
  • Hôm nay169,156
  • Tháng hiện tại4,345,269
  • Tổng lượt truy cập98,478,495
Ảnh DMCA

xemVM Copyright © 2019-2023
Nguyện làm người dẫn đường mang tri thức, tinh hoa văn hóa đến cho mọi người
Ghi rõ nguồn xemvm.com và gắn link website khi sử dụng lại thông tin từ trang này.

Powered by NukeViet , support by VINADES.,JSC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây