Người dẫn đường
Website số 1 về Kinh dịch – Mai hoa dịch số - Gieo quẻ hỏi việc
Phần mềm lập và luận giải 64 quẻ kinh dịch – Xem ngày tốt xấu theo quẻ mai hoa
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Xem ngày cưới hỏi, kết hôn theo Kinh dịch - XemVM.com
Từ xa xưa, việc xem ngày đẹp để tổ chức lễ thành hôn, đám cưới, lễ ăn hỏi, đón dâu… đã được cổ nhân rất coi trọng vì quan niệm “đầu có xuôi thì đuôi mới lọt”. Nếu chọn được ngày đẹp, giờ đẹp để kết hôn thì sẽ góp phần mang lại may mắn cho các cặp vợ chồng tạo điều kiện cho những ngày tháng sau này cũng sẽ suôn sẻ hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn ngày cưới hỏi xấu thì có thể tiềm ẩn nhiều điều rủi ro khiến vợ chồng lục đục, sống không hạnh phúc.
Còn theo quan niệm kinh dịch thì bất cứ sự vật nào hiện hữu trong một không gian, thời gian nhất định đều phải mang cái “Số” của chúng trong thời điểm đó. Do đó việc kết hôn vào một ngày giờ cũng đã mang trong mình một cái “số” nên hoàn toàn có thể dự đoán được cát hung và sự phát triển của sự việc thông qua chiêm bói dịch.
Cùng với Kinh dịch (易經), Ma Y Tướng thuật, Mai Hoa Dịch số (梅花易數) của Thiệu Khang Tiết là trong tam đại kỳ thư về Tướng học và Dự đoán học của Trung Quốc. Gieo quẻ mai hoa là hình thức bói toán được xây dựng trên cơ sở triết lý Kinh Dịch với các thuyết về âm dương, ngũ hành, bát quái kết hợp thuyết vận khí, học thuyết quái khí… để luận đoán cát hung việc cần xem. Trên cơ sở phương pháp lập quẻ dịch theo thời gian của Mai Hoa dịch số thì XemVM.com đã phát triển phần mềm xem ngày kết hôn, cưới hỏi theo kinh dịch có độ chính xác cao.
THÔNG TIN CHUNG
Học Thuyết Quái Khí - Xét ngũ hành vượng suy
Việc cần xem: Xem việc kết hôn
Ngày giờ lập quẻ: 10:10 ngày 30/3/2022 (DL) tức 10:10 ngày 28/2/2022 (Âm lịch)
Năm Nhâm Dần, tháng Quý Mão, ngày Nhâm Ngọ, giờ Ất Tỵ
Gieo quẻ theo mai hoa dịch số ta được Hào 3 động
Quẻ Chủ: số 33 là Quẻ Thiên Sơn Độn có quẻ Thể là Quái Càn có ngũ hành Kim (Tù), quẻ Dụng là Quái Cấn có ngũ hành Thổ(Tử) → Quẻ Dụng sinh nhập Quẻ Thể
Quẻ Hỗ: số 44 là Quẻ Thiên Phong Cấu có quẻ Thể là Quái Càn có ngũ hành Kim (Tù) → Quẻ Hỗ tỷ hòa Quẻ Thể
Quẻ Biến: số 12 là Quẻ Thiên Địa Bĩ có quẻ Dụng là Quái Khôn có ngũ hành Thổ (Tử) → Quẻ Biến sinh nhập Quẻ Thể
Chiêm bói dịch - Luận Giải Cát Hung Quẻ Mai hoa - XemVM.com
1. Luận giải chi tiết Quẻ Gốc (Quẻ chủ)
Quẻ gốc là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ chính (quẻ tiên thiên). Nếu muốn biết quá trình phát triển của sự việc để tham khảo trong lúc đoán thì cần phải thông qua biến dịch. Trong trường hợp đó, quẻ gốc trở thành quẻ chủ (bản quái hay chủ quái). Khi phán đoán cát hung, quẻ chủ là tượng quẻ chính có tác dụng chủ đạo, tác dụng quyết định. Quẻ chủ có thể căn cứ nhu cầu của sự việc để quyết định cần hay không cần đến quẻ hỗ hay quẻ biến. Quẻ chủ sẽ chủ về đầu sự việc. Để xác định được “Số Tiên Thiên” của quẻ Gốc ta cần đổi “ngày, giờ, năm, tháng” dương lịch sang âm lịch với hệ Can Chi và vòng Giáp Tý đã được hoạt hóa theo cơ chế “âm dương – ngũ hành” và phương vị 8 quẻ của dịch. Xem thêm bài viết “Hướng dẫn xác định số lý, số quái, số quẻ trong chiêm bói mai hoa dịch số”
Tổng quan về quẻ dịch số 33 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Thiên Sơn Độn là là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn (Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quan, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 6, đại biểu phương Tây Bắc, ngũ hành Kim, thời gian ứng với cuối thu, đầu đông (giữa tháng 9 và tháng 10). Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của quẻ Càn. Can tương ứng là Tân và 2 Chi tương ứng là Tuất – Hợi. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận bàn về tượng quẻ càn và ý nghĩa trong dự báo bói dịch”.
Quẻ Thiên Sơn Độn có Hạ quái (Nội quái) là: ☶ (艮 gen4) Cấn hay Núi (山). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☰ (乾 qian2) Càn hay Trời (天) nên là quẻ “tương sinh”. Tượng quẻ có hai hào âm đang thịnh, lấn bốn hào dương, cũng là thời kẻ tiểu nhân đang đắc thắng, nên người quân tử phải ân đi, tránh đi. Vì vậy gọi là quẻ Độn.
Tượng quẻ Thiên Sơn Độn:
象 曰 . 天 下 有 山 . 遁 . 君 子 以 遠 小 人 . 不 惡 而 嚴 .
Thiên hạ hữu sơn. Độn. Quân tử dĩ viễn tiểu nhân. Bất ác nhi nghiêm.
Độn là núi ở trên trời,
Khiến người quân tử lánh người tiểu nhân.
Chẳng cần thanh sắc dữ dằn,
Mình nghiêm họ sẽ đằng thằng lảng xa.
Luận giải ý nghĩa: Dưới trời có núi là quẻ Độn. Người quân tử lấy đó mà xa kẻ tiểu nhân, chẳng phải ác mà là nghiêm. Độn là núi ở dưới trời. Núi cao vun vút, vươn mình lên không trung, như muốn lăng bức trời; nhưng càng vươn lên càng thấy trời xa lắc, y như trời muốn dùng sự cao xa của mình để phân cách với núi non. Người quân tử đối với kẻ tiểu nhân cũng vậy; trong khi tiểu nhân đắc thế, mình không cần phải làm mặt giận, mày dữ đối với họ, mà chỉ cần lập nghiêm, cũng đủ cho họ kiêng nể, xa lánh.
Thoán từ quẻ Thiên Sơn Độn:
遁 . 亨 . 小 利 貞 .
Độn. Hanh. Tiểu lợi trinh.
Rút lui ẩn lánh mới hay,
Ở ăn chính đáng, lợi nay vẫn còn.
Luận giải ý nghĩa: Người quân tử gặp lúc tiểu nhân đang lên, vẫn có thể khéo xử mà vớt vát, vãn hồi tình thế được phần nào.
Thoán truyện quẻ Thiên Sơn Độn:
彖 曰 . 遁 亨 . 遁 而 亨 也 . 剛 當 位 而 應 . 與 時 行 也 .
小 利 貞 . 浸 而 長 也 . 遁 之 時 義 大 矣 哉 .
Rút lui ẩn lánh mới hay,
Tuy mình quyền lực trong tay vẫn còn.
Cương cường xứng với ngôi trên,
Còn người hưởng ứng, vẫn còn oai nghi.
Biết thời, tới lúc nên về,
Theo thời hành sự, mọi bề hanh thông.
Phù trì chánh đạo một lòng,
Tiểu nhân ảnh hưởng đang dâng, ngại gì.
Công trình ấy chẳng lớn chi,
Nhưng mà lợi ích thường khi vẫn còn.
Luận giải ý nghĩa: Quẻ Độn khuyên người phải biết dứt bỏ mọi ham muốn khi thời cơ bất lợi cho hành động của mình, giống như quẻ có tượng tiểu nhân đang thịnh lấn át người quân tử thì phải biết ẩn độn để bảo toàn sức lực và tính mệnh của mình chờ thời cơ thuận lợi.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Độn chỉ thời cuộc biến đổi, cái tốt giảm dần, cái xấu thắng thế, không phải là thời thuận lợi cho việc triển khai những công việc mới mẻ, nên duy trì việc cũ thì hơn. Không thích hợp cho việc chuyển đổi công việc hay ngành nghề, không nên đi xa. Tài vận không có, kinh doanh khó phát triển, càng mở rộng càng thất bại. Thi cứ khó thành, bệnh tật dễ nặng nhất là đối với người già. Kiện tụng dễ bị thua. Tình yêu và hôn nhân trắc trở, khó thành.
2. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng
Quẻ Chủ là quẻ lập nên ban đầu, còn gọi là quẻ gốc. Hai quẻ trên dưới của quẻ chủ phân biệt ra là quẻ Thể (Thể quái) và quẻ Dụng (Dụng quái). Quẻ Thể là chủ (bản thân mình, người cần xem) còn quẻ Dụng là khách (sự vật, sự việc). Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó quẻ Thể làm quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Trong đó Quẻ Dụng quan trọng nhất, sau đó xem quẻ Hỗ và cuối cùng mới xem quẻ Biến. Sự ứng nghiệm của Quẻ Dụng là thời điểm bắt đầu sự việc, còn ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc, còn ứng kỳ của Quẻ Biến làm điểm cuối cùng kết cục.
Do hào 3 động nên Quẻ chủ Thiên Sơn Độn có Quẻ Thể là Quái Càn ứng với bản thân mình còn Quẻ Dụng là Quái Cấn ứng với việc cưới xin, ăn hỏi. Quái Càn có ngũ hành Kim còn Quái Cấn có ngũ hành Thổ do đó Quẻ Dụng sinh nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể được bồi bổ thêm → Càng thêm mạnh → rất tốt.
Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận mối quan hệ sinh khắc giữa quẻ Thể và Quẻ Dụng trong chiêm đoán quẻ dịch”
3. Dự đoán dựa trên suy vượng ngũ hành của quẻ Thể và quẻ Dụng
Quẻ Thể là điềm dự báo cho bản thân mình do đó ngũ hành của Quẻ Thể phải nên thịnh vượng (điềm may mắn), chứ không thích hợp suy nhược (điềm hung gở). Chu kỳ suy vượng của Quái Khí phụ thuộc vào Ngũ hành của chúng. Ví dụ ta có quẻ Thể là Chấn (Mộc) bị quẻ Dụng là Đoài (Kim) khắc chế về cơ bản là hung. Tuy nhiên mức độ hung thì lại tùy theo thời gian khác nhau. Nếu thời điểm xem quẻ vào giữa mùa xuân là chu kỳ Mộc Vượng còn Kim thì suy thì cái đang suy (Kim) đi khắc cái đang vượng (Mộc) thì tác động không lớn, cái hung sẽ giảm đi nhiều. Nhưng nếu thời điểm xem quẻ đó vào mùa thu là thời điểm Mộc suy Kim Vượng thì kết quả khắc chế rất mạnh, hung hiểm rất lớn, đương sự có thể xảy ra nạn lớn. Vì vậy khi giải đoán cát hung quẻ dịch không thể chỉ đơn thuần xem sinh khắc mà còn phải tính đến sự vượng suy của quái khí theo từng thời gian khác nhau. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về Bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa theo Học thuyết Quái khí”.
Căn cứ theo bảng vượng suy ngũ hành theo bốn mùa ta có mùa xảy ra sự việc là Xuân nên Quẻ Thể là Quái Càn có ngũ hành Kim (Tù) → Xấu còn quẻ Dụng là Quái Cấn có ngũ hành Thổ (Tử).
4. Dự đoán căn cứ lời từ của hào động
Hào Động chính là điểm Cực để Âm thành Dương, Dương thành Âm. Như vậy hào động là hào đó sẽ biến trạng thái, ví dụ đang là hào dương sẽ biến thành hào âm và ngược lại. Số hào động không bao giờ quá số 6. Ở quẻ gốc (quẻ chủ) ta đếm từ dưới lên trên để lấy hào động. Nếu số dư là 1 tức hào động là hào đầu ở dưới nhất. Nếu số dư không có thì hào động là hào 6 trên cùng như thế gọi là hào trên động hoặc hào 6 động. Việc tìm hào động của quẻ chủ được xác định tùy thuộc vào phương pháp lập quẻ dịch. Khi chiêm bói dịch còn cần phải dựa vào lời Từ của hào động để dự đoán cát hung.
Hào 3 động có lời “Từ” như sau:
九 三 . 系 遁 . 有 疾 厲 . 畜 臣 妾 吉 .
象 曰 . 系 遁 之 厲 . 有 疾 憊 也 . 畜 臣 妾 吉 . 不 可 大 事 也 .
Cửu tam: Hệ độn. Hữu tật lệ. Súc thần thiếp cát.
Độn mà bịn rịn, vấn vương,
Thế là nguy hại, tai ương rành rành.
Con hầu đầy tớ quẩn quanh,
Nuôi người sai sử, âu đành rằng hay.
Tượng viết: Hệ độn chi lệ. Hữu tật bái dã. Súc thần thiếp cát. Bất khả đại sự dã.
Bịn rịn nên nguy,
Tinh thần bải hoải suy vi bàng hoàng.
Con hầu, đầy tớ xốn xang,
Phàm làm đại sự, ham làm được đâu.
Luận giải ý nghĩa: Hào Cửu tam đại khái chủ trương: Đã ẩn độn, đã lánh nạn, mà bịn rịn thê nhi thì rất nguy hiểm, vì đương sự sẽ khó quyết định, khó xoay sở. Tuy nhiên nếu có hiền thần, có quân hầu, đầy tớ cũng hay
Suy ngẫm: Hào Cửu Tam dương cương, nhưng bịn rịn với Lục Nhị, không chịu Độn, thế là nguy. Ví dụ Lã Bố bị vây, không chịu bỏ thành trốn ra ngoài vì bịn rịn với vợ con. Trái lại biết, biết dùng sự vui chơi với bọn thần thiếp để che lấy chí lớn, thì việc nhỏ còn có thể cát. Ví dụ Lê Hiển Tông bị chúa Trịnh áp bức rình mò, độn trong việc vui chơi với ca nhi cung nữ, tránh được họa.
Dự báo Hào 3 Quẻ Thiên Sơn Độn: Hào vừa tốt vừa xấu. Số tốt thì công thành danh đạt, có vợ hiền giúp đỡ. Số xấu thì sa cơ, lỡ vận, công việc không thành, ốm đau bệnh hoạn.
Mệnh hợp: người có vợ hiền, hầu gái hết lòng giúp đỡ, vượt qua được hoạn nạn, tạo dựng được sự nghiệp.
Do quẻ chủ là Thiên Sơn Độn nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 44 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thiên Phong Cấu
Tổng quan về quẻ dịch số 44 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Thiên Phong Cấu là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn (Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quan, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 6, đại biểu phương Tây Bắc, ngũ hành Kim, thời gian ứng với cuối thu, đầu đông (giữa tháng 9 và tháng 10). Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của quẻ Càn. Can tương ứng là Tân và 2 Chi tương ứng là Tuất – Hợi. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận bàn về tượng quẻ càn và ý nghĩa trong dự báo bói dịch”.
Quẻ Thiên Phong Cấu có Hạ quái (Nội quái) là: ☴ (巽 xun4) Tốn hay Gió (風). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☰ (乾 qian2) Càn hay Trời (天) nên là quẻ “tương khắc”. Tốn là gió ở dưới Càn là trời; gió thổi dưới trời, thì không đâu là không đến, có nghĩa là chỗ nào cũng gặp. Càn là quẻ dương, Tốn là quẻ âm, âm dương giao cảm cũng là gặp. Do đó Cấu có nghĩa là gặp nhau, gặp gỡ, giao nhau, kết với nhau.
Tượng quẻ Thiên Phong Cấu:
象 曰 . 天 下 有 風 . 姤 . 后 以 施 命 誥 四 方 .
Thiên hạ hữu phong. Cấu. Hậu dĩ thi mệnh cáo tứ phương.
Cấu là gió thổi dưới trời,
Quân vương truyền lệnh dạy người bốn phương.
Luận giải ý nghĩa: Dưới trời có gió là Cấu. Đấng quân vương rao truyền mệnh lệnh ra khắp bốn phương. Trời cao xa không dễ gặp vạn vật, nên lấy gió để kích động vạn vật. Thế là không gặp mà gặp. Quân vương không dễ gặp chính nhân, lấy mệnh lệnh để cải hóa vạn dân. Thế là không gặp mà gặp.
Thoán từ quẻ Thiên Phong Cấu:
姤 . 女 壯 . 勿 用 取 女 .
Cấu. Nữ tráng. Vật dụng thú nữ.
Cấu là tương ngộ, tương phùng,
Gặp cô gái dữ, thì đừng kết duyên
Luận giải ý nghĩa: Cấu gồm có 1 Hào Âm nằm dưới 5 Hào Dương. Một người đàn bà có đủ bản lãnh đương đầu với 5 người đàn ông, một người đàn bà mà tự ý đi tìm gặp đàn ông như vậy là thứ đàn bà dữ, không nên lấy hạng người ấy làm vợ. Hào Âm đây cũng tượng trưng cho kẻ tiểu nhân muốn len lỏi vào chính quyền, người quân tử phải thận trọng, đừng nên thân cận và cộng tác với họ.
Thoán truyện quẻ Thiên Phong Cấu:
彖 曰 . 姤 . 遇 也 . 柔 遇 剛 也 . 勿 用 取 女 . 不 可 與 長 也 . 天 地 相 遇 . 品 物 咸 章 也 . 剛 遇 中 正 . 天 下 大 行 也 . 姤 之 時 義 大 矣 哉 .
Cấu là tương ngộ, tương phùng,
Cương nhu ngẫu nhĩ, duyên đằng gặp nhau.
Gái mà hung dữ, cơ cầu,
Làm sao phối hợp bền lâu cho đành.
Đất trời giải cấu liên minh,
Làm cho vạn vật trở thành tốt tươi,
Cương phùng trung chính, thời thôi,
Khắp cùng thiên hạ gặp thời vàng son,
Gặp mà nên chuyện vuông tròn,
Hợp thời đúng lúc, hỏi còn chi hơn?
Luận giải ý nghĩa: Một Âm khí thế đang lên, như gái dữ cần phải xa lánh, cần phải đề phòng, thay vì cầu thân để tính kế lâu dài.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Cấu chỉ thời vận không thuận lợi, dễ mắc vào chuyện phong tình, trai gái. Cơ hội tạo dựng các mối quan hệ xã hội khó khăn, nhiều trắc trở, do đó sự nghiệp khó thành. Tài vận không tốt, nên kinh doanh bất lợi, tìm việc khó khăn. Xuất hành không thuận, dễ bị người khác giới quyến rũ. Dễ bị hao tài tốn của. Tình yêu không ổn định, lắm mối nhưng không thành. Gia đình dễ lục đục vì chuyện vợ con.
6. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ
Quẻ Hỗ là quẻ lập từ việc chọn các hào trong quẻ chủ bằng cách bỏ hào 1 (hào sơ) và hào 6 (hào thượng) mà chỉ lấy hào 5, 4, 3 của quẻ chủ làm Thượng Quái và lấy hào 4, 3, 2 của quẻ chủ làm Hạ Quái. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Hỗ là thời khắc ở trong sự việc. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Hướng dẫn lập và giải đoán quẻ hỗ trong chiêm bói dịch”
Do quẻ chủ là Thiên Sơn Độn nên quẻ Hỗ sẽ là Quẻ số 44 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thiên Phong Cấu
Do quẻ Thể là Quái Càn có ngũ hành Kim còn Quẻ Thể của quẻ Hỗ là Quái Càn có ngũ hành Kim do đó Quẻ Hỗ tỷ hòa Quẻ Thể → Quẻ Thể được bồi bổ thêm → Càng thêm mạnh → cực tốt.
7. Luận giải ý nghĩa Quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục.
Do quẻ chủ là Thiên Sơn Độn nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 12 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thiên Địa Bĩ
Tổng quan về quẻ dịch số 12 trong 64 quẻ Kinh dịch – Quẻ Thiên Địa Bĩ là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn (Thuần Càn, Thiên Phong Cấu, Thiên Sơn Độn, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quán, Sơn Địa Bác, Hỏa Địa Tấn, Hỏa Thiên Đại Hữu) nên có các đặc trưng sau: có số cung Lạc Thư là 6, đại biểu phương Tây Bắc, ngũ hành Kim, thời gian ứng với cuối thu, đầu đông (giữa tháng 9 và tháng 10). Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh của quẻ Càn. Can tương ứng là Tân và 2 Chi tương ứng là Tuất – Hợi. Độc giả tìm hiểu sâu hơn ở bài viết “Luận bàn về tượng quẻ càn và ý nghĩa trong dự báo bói dịch”.
Quẻ Thiên Địa Bĩ có Hạ quái (Nội quái) là: ☷ (坤 kún) Khôn hay Đất (地). Thượng quái (Ngoại quái) là: ☰ (乾 qiàn) Càn hay Trời (天) nên là quẻ “tương sinh”. Tượng quẻ: Càn thuộc dương, dương khí bốc lên; Khôn thuộc âm, âm khí giáng xuống. Cái ở trên thì bốc lên, cái ở dưới thì giáng xuống, hai thể không bao giờ gặp nhau. Trời Đất mà không giao nhau thì không hanh thông nên gọi là Bĩ. Do đó Bĩ có nghĩa là bế tắc, không thông.
Tượng quẻ Thiên Địa Bĩ:
象 曰 . 天 地 不 交 . 否 . 君 子 以 儉 德 辟 難 . 不 可 榮 以 祿 .
Thiên địa bất giao. Bĩ. Quân tử dĩ kiệm đức tị nạn. Bất khả vinh dĩ lộc.
Trời đất đảo điên,
Mỗi bên, mỗi ngã, đôi đằng chẳng giao.
Hiền nhân đức cả, tài cao,
Liệu bề che dấu, cốt sao thoát nạn.
Đừng mong lợi lộc, vinh quang.
Tiểu nhân đắc thế, ẩn tàng là hơn.
Luận giải ý nghĩa: Trời Đất không giao nhau là quẻ Bĩ. Người quân tử theo đó mà kiệm đức, tránh nạn, không thể lấy lộc làm vinh. Gặp thời kỳ đảo điên, lòng người đổi trắng, thay đen như vậy, người quân tử hãy nên quy ẩn, đừng để cho danh lợi làm hoen ố lý tưởng và đạo nghĩa của mình.
Thoán từ quẻ Thiên Địa Bĩ:
否 . 否 之 匪 人 . 不 利 君 子 貞 . 大 往 小 來 .
Bỉ chi phỉ nhân. Bất lợi quân tử trinh. Đại vãng tiểu lai.
Bĩ là lúc con người chia rẽ,
quân tử trinh bền, sẽ chẳng may.
Lớn đi, nhỏ lại từ đây...
Luận giải ý nghĩa: Quẻ Bĩ có tượng kẻ trên, người dưới xa rời nhau, không có chung một hướng. Cái cứng mạnh xây trên cái mềm yếu, biểu thị sự không bền vững, lúc nào cũng có thể bị lật nhào. Do đó Bĩ là thời kỳ mà con người không còn thực thi nhân đạo nữa
Thoán truyện quẻ Thiên Địa Bĩ:
否 之 匪 人 . 不 利 君 子 貞 . 大 往 小 來 . 則 是 天 地 不 交 . 而 萬 物 不 通 也 . 上 下 不 交 . 而 天 下 無 邦 也 . 內 陰 而 外 陽 . 內 柔 而 外 剛 . 內 小 人 而 外 君 子 . 小 人 道 長 . 君 子 道 消 也 .
Bĩ, vì người chia rẽ,
Quân tử trinh bền, sẽ chẳng may,
Lớn đi, nhỏ lại từ đây,
Là vì Trời đất, đôi nơi quải gàng.
Quần sinh bế tắc trăm đàng,
Dưới trên ly cách, suy tàn quốc gia.
Âm trong, Dương bị đẩy xa.
Trong mềm, ngoài cứng, phô ra mẽ ngoài.
Tiểu nhân lên mặt thầy đời,
Lòng thì ti tiện, mặt thì cao sang.
Tiểu nhân thi triển lối đường,
Còn người quân tử, mối giường ai hay.
Luận giải ý nghĩa: Bĩ là thời kỳ đảo điên, chia rẽ, thời kỳ mà nhân nghĩa, đạo lý của người quân tử trở nên lỗi thời, lạc hậu, thời kỳ mà tiểu nhân làm chủ chốt, quân tử đứng chầu rìa; thời kỳ mà tiểu nhân lên hương, quân tử xuống dốc; thời kỳ mà giang sơn, gấm vóc mất ý nghĩa cao đẹp của nó, trở thành những chiêu bài cho tiểu nhân mưu cầu danh lợi.
Dự báo Hà Lạc, Mai hoa dịch số: Quẻ Bĩ chỉ thời vận nhiều nghịch cảnh, mọi việc khó thực hiện, kẻ tiểu nhân thắng thế, người quân tử phải chịu đựng khổ cực để vượt qua thời cuộc. Mọi hy vọng đều khó thành lại dễ phạm sai lầm về phương pháp. Tài vận không có, kinh doanh trắc trở dễ bị lừa đảo, hao tài tốn sức. Xuất hành nhiều bất trắc. Kiện tụng dễ bị thua thiệt, Thi cử khó thành. Bệnh tật dễ nặng lên. Tình yêu gặp nhiều trắc trở. Hôn nhân khó thành.
Trên đây là vài nét tổng quan về Quẻ Thiên Địa Bĩ, để xem luận giải chi tiết ý nghĩa lời quẻ, phân tích sâu hơn về thoán từ, tượng truyện cũng như các bài học áp dụng Quẻ Thiên Địa Bĩ vào trong thực tiễn cuộc sống độc giả vui lòng xem bài viết “Luận giải ý nghĩa và ứng dụng quẻ Thiên Địa Bĩ vào trong cuộc sống”
8. Dự đoán dựa trên mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến
Sau khi hào động biến ta được quẻ biến. Khi hào động nằm ở ngôi hào dương của quẻ chủ, động thì biến thành âm, hào âm của quẻ chủ động thì biến dương, còn các hào khác không thay đổi. Chiêm đoán cát hung chủ yếu phải dựa trên quan hệ sinh khắc về ngũ hành giữa các quẻ trong đó Quẻ Thể làm Quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ dụng và quẻ biến đều làm quẻ ứng. Sự ứng nghiệm của Quẻ Biến là điểm cuối cùng kết cục. Độc giả tìm hiểu sâu hơn qua bài viết “Luận bàn về vai trò và ảnh hưởng của quẻ biến trong chiêm bói dịch”
Do quẻ chủ là Thiên Sơn Độn nên quẻ Biến sẽ là Quẻ số 12 trong 64 quẻ Kinh Dịch - Quẻ Thiên Địa Bĩ
Do quẻ Thể là Quái Càn có ngũ hành Kim còn Quẻ Dụng của quẻ Biến là Quái Khôn có ngũ hành Thổ do đó Quẻ Biến sinh nhập Quẻ Thể → Quẻ Thể được bồi bổ thêm → Càng thêm mạnh → rất tốt.
Kết luận chiêm đoán cát hung ngày theo kinh dịch - XemVM.com
Dựa trên các phân tích quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động và mối quan hệ giữa các quẻ bên trên ta có bảng tổng hợp như bên dưới:
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | Điểm |
---|---|---|
Ý nghĩa quẻ chủ | Thiên Sơn Độn | 0 |
Mỗi quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Dụng | Quẻ Dụng sinh nhập Quẻ Thể | 2 |
Suy vượng ngũ hành của quẻ Thể | Kim (Tù) | 0.25 |
Lời từ hào động | Hào 3 động - Hào bình | 0.5 |
Ý nghĩa quẻ Hỗ | Thiên Phong Cấu | 0.5 |
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Hỗ | Quẻ Hỗ tỷ hòa Quẻ Thể | 1 |
Ý nghĩa quẻ Biến | Thiên Địa Bĩ | 0 |
Mối quan hệ giữa quẻ Thể và quẻ Biến | Quẻ Biến sinh nhập Quẻ Thể | 0.75 |
Kết luận:
Ngày bình thường, không đẹp lắm cho việc cưới xin, ăn hỏi
Ý kiến bạn đọc