Luận giải vận mệnh tổng hợp theo Tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình – XemVM.com

Trong suốt chiều dài lịch sử xuất hiện rất nhiều nhà tiên tri lỗi lạc có khả năng dự đoán vận mệnh của cả thế giới cũng như từng cá nhân với độ chính xác đến kinh ngạc như Nostradamus với Sấm Ký, Khổng Minh Gia Cát Lượng với Mã Tiền Khóa, Viên Thiên Cang và Lý Thuần Phong với Thôi Bối Đồ, nhà tiên tri mù Vanga… Việt Nam thì có Nguyễn Bỉnh Khiêm với Sấm Trạng trình… Hay chỉ đơn giản bạn nào đã từng có duyên gặp được các thầy giỏi về xem tướng, xem tử vi, tứ trụ, kỳ môn độn giáp, mai hoa dịch số… sẽ thấy người ta đọc vanh vách về gia đình, cuộc đời và tương lai của bạn. Như vậy vận mệnh là có thật thì mới có thể dự đoán được. Vậy mệnh rốt cuộc là gì? Vận Mệnh = “Vận” + “Mệnh

Đầu tiên ta xét chữ Mệnh, trong nhiều sách còn gọi là Thiên mệnh hoặc Mệnh tiên thiên. Mệnh và trời là có liên quan với nhau nên mệnh cũng được gọi là “thiên mệnh” là điều khi sinh mang theo đến, hay cũng nói là trời định. Điểm khởi đầu hay xuất phát điểm của một con người rất quan trọng. Ví dụ: Anh A sinh ra trong gia đình thủ tướng, Anh B sinh ra trong gia đình kinh doanh giàu có ở thành phố, Anh C sinh ra trong gia đình nghèo khó ở nông thôn. Như vậy anh A, anh B, anh C có sự khác biệt về xuất phát điểm ban đầu đó chính là “mệnh” mà chúng ta hay nhắc đến. Như vậy “mệnh” của 1 người đã được định sẵn ngay từ thời khắc người đó được sinh ra hay còn gọi là Bát tự (Giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh) thì mộc tinh và cung hoàng đạo tương ứng cũng được ấn định theo nên những ảnh hưởng mà đứa trẻ đó phải nhận từ các hành tinh cũng được sắp đặt sẵn. Kèm theo đó, hoàn cảnh gia đình giàu nghèo hay không cũng được định theo. Chính vì vậy mà các thầy bói giỏi có thể căn cứ theo Bát tự để xem được mệnh của một người như thế nào.

Xem vận mệnh trọn đời
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính

Thông tin cơ bản về thân chủ

Thân chủ: Âm Nam,  Sinh vào 10 giờ 10 ngày 27/12/1999 (Dương Lịch) tức giờ Đinh Tỵ ngày 20/11/1999 (Âm Lịch)

Lá số Tử vi: Giờ Đinh Tỵ, Ngày Quý Sửu, Tháng Bính Tý, Năm Kỷ Mão, Bản mệnh: Thổ (Thành đầu thổ - Đất trên thành)

Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Đinh Tỵ, Ngày Quý Sửu, Tháng Bính Tý, Năm Kỷ Mão, Bản mệnh: Thổ (Thành đầu thổ - Đất trên thành)

Cân lượng: 5 lượng 9 chỉ.

Xương CON MÈO, Tướng tinh CON RỒNG, Vận số Sơn Lâm Chi Miêu (Mèo rừng)

Con nhà Huỳnh Đế, Phú quý

Mệnh số 1: Sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm - Đông Tứ Trạch

Mệnh theo 12 trực: Trực Bế

Luận giải vận mệnh theo giờ ngày tháng năm sinh - XemVM.com

Vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) hay còn gọi là Tứ trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm. Vận mệnh tốt xấu của mỗi người cần phải tổng thể từ sinh vượng suy nhược tới sự sắp bố trí thành tổ hợp của tứ trụ, chứ không chỉ coi một trụ nào đó làm chính. Vì vậy quan điểm năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt là phiến diện còn quan niệm năm sinh quyết định toàn bộ vận mệnh còn người thì lại càng sai lầm hơn nữa. Vậy hiểu như thế nào mới lại đúng?

Vận mệnh con người

Năm sinh trong tứ trụ như là gốc của cây, là móng của nhà là ngọn nguồn của nhân mệnh. Gốc khô thì cây chết, gốc có rễ cắm sâu thì lá xanh, nền rỗng thì nhà đổ, nền kiên cố thì nhà chắc chắn. Nguồn cạn kiệt thì mệnh tan; nguồn phong phú thì mệnh cường.

Tháng sinh trong tứ trụ giống như cành của cây, cành chắc khỏe thì lá mới tươi tốt được.

Ngày sinh trong tứ trụ như hoa trên cây. Nhật trụ sinh vượng tựa như muôn hoa khoe sắc. Nhật nguyên suy nhược, hoa ít kém sắc.

Giờ sinh trong tứ trụ giống như quả. Giờ cường vượng thì nhiều quả ngon, giờ suy nhược thì quả vừa ít mà lại không ngon hoặc có hoa mà không kết quả.

Do đó khi luận đoán vận mệnh cần phải phối hợp đủ cả 4 trụ thì kết quả dự đoán mới tương đối chính xác.

Phần mềm xem vận mệnh trọn đời của xemvm.com là sự phối hợp của rất nhiều trường phái như tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình, cân xương đoán số, thập nhị trực…nhằm giúp độc giả luận đoán dễ hơn, cho kết quả chính xác hơn mà không cần phải đến các thầy bói. Giống như xem vận mệnh theo tử vi, tứ trụ, bát tự hà lạc…thì phép xem vận mệnh theo cân xương tính số cũng căn cứ theo Bát tự gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh của  một người. Cụ thể giờ ngày tháng năm sinh âm lịch được Quy đổi thành số lượng và chỉ nhất định, như kiểu định lượng theo “vàng” ngày nay, 1 lượng = 10 chỉ. Sau đó tính số lượng chỉ của một người bằng cách cộng tổng Bát tự để luận đoán vận mệnh cuộc đời.

Luận giải vận mệnh người có 5 lượng 9 chỉ

Theo sách ngọc hạp chánh tông: “số này là người cốt cách thanh cao, tài cao học rộng đậu khoa bảng, có mệnh làm quan to.”

Cốt cách thanh cao trí tuệ minh

Bảng vàng chắc chắn được nên danh

Đường mây rộng mở chim tung cánh

Yên ngựa đưa roi một bước thành.

Bình giải: Người có mệnh 5 lượng 9 chỉ này tính tình cương trực, tấm lòng rộng lượng, có năng lực thực thụ nên làm việc gì cũng đạt hiệu quả cao, đi đâu cũng được mọi người yêu mến và kính trọng. Số không được nhờ cậy anh em họ hàng, tự mình lập nghiệp nên tiền vận không tránh khỏi khó khăn nhưng được quý nhân giúp đỡ tận tình nên việc làm ăn thường được trôi chảy. Đến 34 tuổi thì tài lộc vượng, con cái có nếp có tẻ đủ đầy, sống thọ 80 tuổi và có thể mất vào tháng 6 của năm thọ.

Cầm tinh tiếng hán là , là từ hán việt gồm “Cầm” có ý nghĩa là con vật, thú vật, cầm thú còn Tinh là sao. Do đó “cầm tinh” dịch nghĩa đơn thuần là sao của Thú là cách đặt tên các ngôi sao theo tên con vật được dùng trong thuật trạch cát (xem ngày). Cụ thể người ta phối 28 con vật với 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời gọi là “nhị thập bát tú”. Đó là nghĩa nguyên bản của cầm tinh.

Tuy nhiên cầm tinh ở miền Bắc còn có nghĩa thông dụng là tuổi con vật. Ví dụ người miền Bắc thường nói con trai tôi sinh năm 1987 (Đinh Mão) cầm tinh con Mèo, còn người miền Nam gọi thẳng là con tôi tuổi Mèo, còn trong các sách dịch từ Trung Quốc thì người ta gọi là thuộc tướng. Còn khoa tử vi thì gọi là xương, ví dụ xương con Mèo gồm các tuổi Ất Mão, tuổi Đinh Mão, tuổi Kỷ Mão, tuổi Tân Mão, tuổi Quý Mão.

Người tuổi Mão sinh năm bao nhiêu? Tuổi Ất Mão sinh năm 1975, 2035. Tuổi Đinh Mão sinh năm 1987, 2047. Tuổi Kỷ Mão sinh năm 1999, 2059. Tuổi Tân Mão sinh năm 1951, 2011. Tuổi Quý Mão sinh năm 1963, 2023.

Trong các sách tử vi, phong thủy có phân tích rất nhiều về tính cách, vận mệnh người tuổi Mão (Mèo). Cụ thể:

Mão cốt nhân khoái lạc, tố sự thủy vô vỹ,

Học đa thiểu thành công, ngân thông tài bạch doanh.

Dịch nghĩa: Xương mèo là người hạnh phúc, làm việc không có đầu cuối,

Học nhiều mà khó có được thành công, tiền của sung túc

Bình giải: Người sinh ra có xương mèo là người làm việc có đầu không có cuối, nhiều thất bại, ít thành công, tự do tự tại, là tướng vui vẻ.

Theo sách 12 con giáp theo lịch vạn niên thì Mão tượng trưng của con vật hiền hòa, nhân từ, nho nhã, đáng yêu. Người tuổi Mão thường mềm yếu, ôn hòa, yêu chuộng hòa bình, yêu nghệ thuật và có khả năng phán đoán rất tốt. Họ rất ít khi làm việc xấu, gây chuyện, dùng những lời lẽ cay độc, hay thô tục. Nhược điểm của người tuổi Mão là họ giàu tính tưởng tượng, hoặc quá mẫn cảm, lạnh lùng. Họ rất biết cách động viên an ủi, đồng cảm và rất chịu lắng nghe người khác phân bua, tâm tình.

Luận giải lá số tử vi trọn đời tuổi Kỷ Mão nam mạng

Số này tuổi nhỏ có tiền,

Nhưng không giữ được bay liền theo tay.

Mùa Xuân lỗi số đắng cay,

Mồ hôi nước mắt chảy ngay ròng ròng.

Gặp hồi cực khổ gian nan,

Vợ chồng khắc bạc muôn ngàn thảm thương.

Anh em cha mẹ hai dòng,

Không thì chồng vợ lòng dòng đôi ba.

Thấy ai năn nỉ xót xa,

Bạc tiền ủ sẵn, móc ra đưa liền.

Ăn rồi phản phúc tự nhiên,

Ơn đâu chẳng thấy oan liền theo tay.

Chờ cho vận cuối phát tài,

Cây già kết trái bằng hai những ngày.

Luận bàn về vận số Sơn Lâm Chi Miêu (Mèo rừng) của tuổi Kỷ Mão

Luận giải tử vi số mệnh cuộc đời tuổi Kỷ Mão
Tuổi Kỷ Mão có Xương CON MÈO, Tướng tinh CON RỒNG, Vận số Sơn Lâm Chi Miêu (Mèo rừng), dự đoán tổng quát vận mệnh: là người phong lưu, cả đời đầy đủ về vật chất, thích đi du ngoạn, không chịu để người khác coi thường, lạnh nhạt với người thân, anh em khó gần, nên lấy vợ muộn sẽ sống hạnh phúc. Phụ nữ tuổi này là người có số mệnh phụ, nổi tiếng trong gia tộc, trường thọ hưởng phúc.

Theo sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa luận giải số mệnh cuộc đời tuổi Kỷ Mão qua bài thơ đoán mệnh bên dưới:

Đoán xem số mạng như là

Kỷ Mão mạng Thổ số ta như này,

Tuổi Mộc mạng Thổ số này

Tuổi cùng với mạng đặng vầy tương sinh

Khó nuôi thuở nhỏ chẳng lành,

Cực khổ cha mẹ thường sinh bệnh rồi

Số ta y lộc tiền tài,

Tự nhiên lo đủ ngày ngày thảnh thơi

Ngao du vui vẻ ăn chơi

Người không khổ trí trong đời rảnh rang.

Số này tay có quyền ban.

Công danh chức phận người sang yêu vì

Không phần chơi bạn số ni.

Tin phần can thiệp dễ chi đặng tròn.

Đối người trọng hậu lòng son.

Ngày sau trở mặt lai còn phản tâm.

Than lộc lãnh thảm buồn thầm

Cùng là huynh đệ khó lòng nhờ nhau

Vợ chồng đặng hiệp muôn sau,

Mới là đặng tốt phước hào bền lâu.

Người hay tín ngưỡng nhiệm màu,

Yêu lành chuộng phải ngõ hầu thiện tâm.

Của phụ ấm ta khó cầm,

Dầu có cầm tạm rồi cũng hao ra

Đêm thanh ngơ ngẩn lòng ta,

Nghĩ suy buồn tuổi vậy mà quê xưa.

Không chịu khi thị chẳng ưa,

Ai mà khinh bỉ ta chừa người ra.

Ta nên tích đức đó là,

Ngõ hầu phát đạt cửa nhà vinh quang.

Chú ý: Nam: thờ Ngũ Công Vương Phật độ mạng

Nữ: thờ Phật Bà Quan Âm độ mạng 

Kỷ Mão (己卯) là kết hợp thứ 16 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Kỷ (Số thứ tự 6 - Âm Thổ) và Địa chi Mão (Số thứ tự 4 - Âm Mộc). Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Canh Thìn và sau Mậu Dần. Năm Kỷ Mão là các năm: 1759, 1819, 1879, 1939, 1999, 2059, 2119, 2179. Kỷ Mão có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Thành đầu Thổ (Đất trên thành). “Thành” là thành trì, thành lũy… "Đầu" là vị trí cao, bề mặt phía trước, còn “Thổ” là đất, do đó Thành đầu Thổ là Đất trên thành tức là Đất ở vị trí cao trên bề mặt tường thành. Kỷ Mão: can Kỷ hành Thổ, chi Mão hành Mộc, chi khắc can. Địa chi khắc Thiên can nên thường gặp nhiều éo le, nghịch cảnh trong cuộc sống, cần tu tâm dưỡng tính nhiều mới bớt phần gian lao, nhọc nhằn.

Đa số độc giả hiện nay đều không am hiểu về phong thủy cứ nghĩ là mình có mệnh Thành Đầu Thổ thì cơ thể toàn là ngũ hành Thổ và cần dùng ngũ hành Hỏa để bổ trợ vì Hỏa sinh Thổ nhưng thực tế không đơn giản như vậy. Như đã nói ở trên vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) đó là bởi vì tại một thời điểm bất kỳ thì khí ngũ hành ở thời điểm đó gồm các ngũ hành nào, suy vượng ra sao sẽ được xác định bởi 4 trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm được mã hóa theo Thiên Can Địa Chi -> đó là cơ sở lý luận cơ bản của môn tứ trụ học, trường phái Bát Tự Tử Bình rất nổi tiếng mà tất cả các thầy phong thủy hiện nay đều phải tìm hiểu. Theo môn phái này thì tùy thuộc vào thời điểm người đó sinh ra (bát tự) mà người đó có thể có 1, 2, 3, 4 hoặc cả 5 loại ngũ hành với các trạng thái vượng suy khác nhau. Do đó cần phải chọn ngũ hành bổ cứu trùng với dụng thần hoặc hỷ thần để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.

Việc xác định dụng thần tùy thuộc vào vượng suy sinh khắc ngũ hành giữa 4 trụ, kết quả có thể là ngũ hành Kim, hoặc Thổ hoặc Thủy hoặc Mộc chứ không nhất định là Hỏa như trường phái tử vi. Độc giả có thể tìm dụng thần bằng cách nhập ngày giờ tháng năm sinh vào phần mềm tìm dụng thần ở bên dưới, được lập trình theo sách Dự đoán theo tứ trụ của bậc thầy Thiệu Vĩ Hoa là hậu duệ đời thứ 29 của Thiệu Khang Tiết, một nhà tiên tri, dịch học, tứ trụ cực kỳ nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc
Phần mềm tìm dụng thần theo bát tự
Họ tên
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính

Dự đoán vận mệnh người sinh tháng 11 âm lịch

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh tháng 11 được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Tuổi xuân đã sớm lập gia đình

Tài lộc hanh thông, thật là vinh

Anh em thân thích, không nhờ cậy

Bằng hữu vô tư, giúp đỡ nhiều

Luận giải: là người thông minh lanh lợi nhưng tính nết nôn nóng, hay so đo tính toán nên dễ sinh tổn hại quan hệ, nếu khắc phục được nhược điểm thì công việc sẽ thuận lợi, tuổi trẻ khó khăn, cần đề phòng sắc tình và tiết kiệm tiền bạc thì trung niên sẽ có dư của, về già mới hưng vượng.

Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh tháng 11 được tóm lược trong 4 câu thơ sau:

Vũ Lăng, kiếp trước không tài,

Tính thì trầm tỉnh lại hay nghi ngờ.

Kiếp này trần bảng tân toan,

Trở về vận cuối mới mong thanh nhàn.

Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh tháng 11: Kiếp trước có tính kiêu ngạo, kiếp này hay đau tim và ngũ tạng để trả quả, khắc cha mẹ, anh em, khó nuôi con, số này phải tu thân, tích đức, làm lành nhiều thì mới giải được nghiệp, đến năm 44 tuổi làm ăn mới phát đạt.

Người sinh ngày 20 âm lịch có mệnh “Xương Thịnh Chi Mệnh”

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì Người sinh ngày 20 từ nhỏ đến lớn vất vả, thân tâm ưu phiền, cuộc đời sóng gió, phiêu bạt tha hương, tổ nghiệp khó đảm đương, bạn bè khó nhờ cậy, lục thân không dựa, nếu xuất ngoài thì được quý nhân trợ giúp nên đắc tài, về già hạnh phúc.
Để xem vận mệnh theo giờ sinh thì cổ nhân chia 24 giờ hiện nay thành 12 giờ đặt tên theo các con vật (địa chi), mỗi giờ gồm 2 tiếng đó là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi để luận đoán tính cách, năm hạn (hung niên), tuổi thọ. Tiếp theo mỗi giờ địa chi cổ nhân lại chia thành 3 khoảng là đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ, mỗi khoảng 40 phút dùng để luận đoán vận mệnh giàu nghèo

Giải mã tính cách, nghề nghiệp, năm hạn người sinh giờ Tý (23h00 - 0h59)

Giờ Tý là từ 23h00 đến 0h59 là lúc chuột đang hoạt động mạnh nhất. Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì người sinh giờ Tý có tính khí cương cường, lại hay nóng vội, cần kiệm trong sinh hoạt, mưu việc thiếu dũng, miệng lưỡi đa đoan, cha mẹ giúp đỡ, vợ con tương trợ, tuổi trẻ phát đạt, tay trắng lập nên sự nghiệp

Nghề nghiệp phù hợp: Nghệ thuật, chính trị, kiến trúc, điện máy, buôn bán ngũ kim, kỵ nghề liên quan đến đất đai.

Hung niên: 11, 18, 36, 49, 58

Có thể thọ: từ 88 – 98 tuổi

Ngoài ra thì tùy thuộc vào tuổi mà vận mệnh của mỗi người sinh giờ Tý cũng khác nhau. Độc giả xem thêm bài viết “Luận giải tính cách và số mệnh cuộc đời người sinh giờ Tý”.

Khám phá vận mệnh cuộc đời người sinh giữa giờ Tý (23h40-0h19)

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh giữa giờ Tý được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Sinh giữa giờ Tý hợp mẹ cha

Cuộc đời làm việc, quá cương cường

Đổ vỡ nhiều lần, hậu hưng vượng

Ly tổ thành gia được thanh nhàn.

Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh giữa giờ Tý thì cha mẹ song toàn, làm người vui vẻ, ăn mặc không thiếu, anh em đều có phận, sinh con nhiều, nếu đi qua quê thì làm ăn khá, số có quyền chức

Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh giữa giờ tý được gói gọn trong 4 câu thơ sau:

Giữa giờ, cha mẹ song toàn

Tánh thì vui vẻ, thanh nhàn chung thân

Anh em, gia đạo sung vinh

Tài hoa lại gặp má hồng yêu thương

Luận giải vận mệnh theo mệnh Ngũ Đế - XemVM.com

Con nhà Huỳnh đế gồm các tuổi sau: tuổi Canh Ngọ, tuổi Tân Mùi, tuổi Mậu Dần, tuổi Kỷ Mão, tuổi Bính Tuất, tuổi Đinh Hợi, tuổi Canh Tý, tuổi Tân Sửu, tuổi Mậu Thân, tuổi Kỷ Dậu, tuổi Bính Thìn, tuổi Đinh Tỵ.

Luận giải vận mệnh con nhà Huỳnh đế (黄帝) theo Ngọc hạp chánh tông

Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh con nhà huỳnh đế như sau: cuộc đời nam mệnh thuộc dòng Huỳnh Đế nên đi theo nghiệp nhà binh hay nghiệp cầm cân nảy mực như làm thẩm phán, lãnh đạo, quan chức hành chính thì sẽ rất phù hợp bởi họ là những người có tài lãnh đạo, có khả năng bao quát tốt, rất phóng khoáng và rộng rãi. Ngoài ra họ có thể làm lái xe hơi, thầu khoán, kỹ nghệ, quân binh

Chú ý: người thuộc dòng Huỳnh đế nên thờ Thổ Địa, Long Thần phải tu tâm thờ phật mới nên

Luận bàn về hôn nhân con nhà Huỳnh đế (黄帝)

Chồng con nhà Huỳnh Đế cưới vợ con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ làm ăn đủ dùng, tuy chẳng đặng dư giả, nhưng vợ chồng sống với nhau trọn đời (tốt)

Chồng con nhà Huỳnh Đế cưới vợ con nhà Xích Đế: thì chồng vợ trước làm ăn trung bình, từ 30 tuổi trở lên sẽ đặng phú quý vinh hoa (thật tốt).

Chồng con nhà Huỳnh Đế cưới vợ con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ đặng giai lão, nếu sanh con trai đầu lòng thì sẽ đặng giàu to (tốt).

Chồng con nhà Huỳnh Đế cưới vợ con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ ăn ở rất xung khắc, rồi sau cũng phải phân ly hai ngả (thật xấu).

Chồng con nhà Huỳnh Đế cưới vợ con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ cũng đều khắc về mạng, hay tranh cãi (thật xấu).

Luận tính cách, hình dáng, sở thích con nhà Huỳnh đế (黄帝)

Về tính cách người thuộc dòng Huỳnh đế thì không có nhiều tâm cơ, tính tình cương trực, khẳng khái, trí tuệ minh mẫn, thông minh, can đảm liều lĩnh, gan dạ phi thường, thường tranh đấu quyết liệt, ích kỷ, ham đắm lợi mê danh.

Nam mệnh con nhà Huỳnh đế họ sống có trách nhiệm, coi trọng lý lẽ, không vì tình riêng mà làm việc có hại cho người. Họ rất nghiêm khắc và chẳng dung thứ những kẻ cường bạo, xấu xa, họ thường giữ tròn bản phận, chuộng chính lý, nhưng chẳng có tình cảm. Có thể tính tình hơi bỗ bã khiến họ mất lòng người khác, nhưng về lâu về dài lại được mọi người yêu quý khi đã hiểu ra bản chất thật.

Nữ mệnh con nhà Huỳnh đế không hay thể hiện cảm xúc ra ngoài, kể cả với chồng con cũng hiếm khi tỏ sự âu yếm, nhưng kỳ thực họ dành rất nhiều tình cảm cho người thân, có thể hy sinh bản thân vì hạnh phúc của chồng con, nhưng lắm khi phẫn nộ đi đến ngang tàng. Tuy nhiên họ thường quá tiết kiệm, giữ của. Thực chất họ giữ của không phải cho bản thân mà cho người thân của mình, song điều đó có thể khiến cho họ trở nên hẹp hòi trong mắt người khác. Tính cách này của nữ mệnh cũng khiến họ không được hưởng thụ cuộc sống, từ ăn mặc đến sinh hoạt đều giản dị, cũng không mấy khi đi ra khỏi nhà. Họ chăm chỉ tiết kiệm, hiền hòa nhân hậu, sống đơn giản không cầu kỳ. Vì vậy xét về tổng thể thì nữ mệnh dòng Huỳnh Đế là 1 người vợ, người mẹ tuyệt vời, giỏi tề gia nội trợ, là nội tướng khá lý tưởng trong gia đình. 

Về sở thích con nhà Huỳnh Đế ham chỉ huy chiến đấu, thích săn bắn, ưa võ nghệ, thích thể thao như chạy bộ, đua xe đạp … Họ dám nghĩ dám làm, có lòng can đảm, sống nhiệt tình và sôi nổi. Trong cuộc sống, họ là những người giàu tham vọng và sẵn sàng chiến đấu để đạt được mục tiêu mình muốn

Về hình dáng con nhà Huỳnh Đế có sức vóc cao lớn, khỏe mạnh, có nước da bánh mật khỏe mạnh. Nam mệnh Huỳnh đế trông có phần hơi hung tợn như đầu vuông, cổ tròn, cao ráo, nhiều râu, ngón tay và bàn tay to lớn, ăn to nói lớn, nhanh nhẹn hoạt bát. Nữ mệnh Huỳnh đế thì tướng cao mảnh khảnh, tính nết đoan trang, nói rõ ràng từng chi tiết, siêng năng. Nữ mệnh sinh đẻ thuận lợi, nuôi con giỏi mà nếu nuôi trồng cũng rất mát tay.

Luận giải vận mệnh theo Cửu Tinh - XemVM.com

Nam giới sinh các năm âm lịch 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999, 2008, 2017 và nữ giới sinh các năm 1950, 1959, 1968, 1977, 1986, 1995, 2004, 2013, 2022 thuộc niên mệnh số 1 – Sao Nhất Bạch, cung quẻ Khảm thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh (khoa kham dư - phong thủy gọi là Đông Tứ Trạch) gồm: Chấn – Tốn – Ly – Khảm.

Luận giải tính cách người có mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm

Số 1 ứng với sao Nhất Bạch còn gọi là sao Tham Lang tương ứng với quẻ Khảm có ngũ hành Thủy. Theo Hậu Thiên Bát Quái thì số 1 mang hành Thủy, ở phương Bắc vì khi vũ trụ đã vận hành đến Khảm, mặt trời đã lặn, vạn vật mệt mỏi (Quẻ Khảm là phương Bắc, lệnh của tháng 11. Khảm là nước không ngừng chảy, nghĩa là lao khổ. Mặt trời ở phương nầy hoàn toàn không có, vạn vật đã mệt mỏi, là lúc nên nghỉ). Độc giả nào muốn tìm hiểu thêm về sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái vui lòng xem thêm bài viết: Tổng hợp sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái

Từ bảng cửu cung phi tinh cho người có bát trạch cung khảm ta sẽ thấy cung Khảm biến Tốn là Sinh Khí, biến Cấn là Ngũ Quỷ, biến Ly là Diên Niên (có sách gọi là Phúc Đức), biến Càn là Lục Sát (có sách gọi là Du Hồn), biến Đoài là Họa Hại (có sách gọi là Tuyệt Thể), biến Chấn là Thiên Y, biến Khôn là Tuyệt Mệnh, trở về Khảm là Phục Vị (có sách gọi là Quy Hồn). Mỗi quẻ dịch đều có thể biến thành 7 quẻ khác, còn lần biến thứ 8 là lần trở về nguyên dạng cũ. Nguyên tắc biến là thay đổi từng hào, từ trên xuống rồi lại từ dưới lên cho đủ 8 lần. Xem chi tiết ở bài viết “Luận giải phong thủy người có mệnh bát trạch cung khảm - Nhất Bạch (Số 1)”.

Người có niên mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm là người có bản tính cân bằng âm dương nhưng thâm trầm, sâu lắng, ít bộc lộ ra ngoài. Tháo vát có khả năng cải thiện được lòng người, dễ được tín nhiệm và có khả năng đảm đương được những việc lớn, khó khăn. Có sự nghiệp thành đạt. Trong gia đình như người anh hai, tháo vát, có khả năng đoàn kết mọi người.

Luận bàn về hôn nhân người có mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm

Người có mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm nên chọn bạn đời thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh gồm các cung mệnh: Khảm (số 1), Chấn (số 3), Tốn (số 4), Ly (số 9) chứ không nên chọn bạn đời thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh gồm các cung mệnh Khôn (số 2), Càn (số 6), Đoài (số 7), Cấn (số 8). Cụ thể tốt xấu như sau:

Cung Khảm kết hôn với cung Tốn (số 4) sẽ được SINH KHÍ (Đệ nhất cát tinh): Tương hợp giai nhân, tài lộc tăng trưởng, gia giáo hữu hảo, dễ thăng tiến, đại phú đại quý, ít nhất 3 con, hòa hợp tâm tình. Phát vào các tháng, năm Hợi, Mão, Mùi.

Cung Khảm kết hôn với cung Chấn (số 3) sẽ được THIÊN Y (Đệ nhị cát tinh): Duyên nợ lâu dài, gia vô bệnh tật, trường thọ, trong ấm ngoài êm, điền súc đại vượng, tinh thần khỏe mạnh. Ít nhất 2 con. Ứng vào các tháng, năm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

Cung Khảm kết hôn với cung Ly (số 9) sẽ được DIÊN NIÊN còn gọi là PHÚC ĐỨC (Đệ tam cát tinh): Diên niên phúc đức (Thọ). Trăm năm thỏa thuận an bài duyên nợ, gia đình no đủ, êm ấm, may mắn, có uy quyền vinh hiển một bề tốt. Ứng vào các năm tháng Tỵ, Dậu , Sửu.

Cung Khảm kết hôn với cung Khảm (số 1) sẽ được PHỤC VỊ còn gọi là QUY HỒN (Đệ tứ cát tinh): Người phụ nữ đảm đang, tề gia nội trợ, việc nhà ra tay gắng sức, con cháu đông vui, chồng con được nhờ, tôn trọng trong ngoài, sống lâu phúc đức. Nếu chậm con cái cần đặt hướng bếp theo hướng Phục Vị.

Cung Khảm kết hôn với cung Khôn (số 2) sẽ được TUYỆT MỆNH (Đệ nhất hung tinh): Chủ tuyệt tự, vô thọ, tán tài, hao gia súc, hay buồn phiền. gãy gánh giữa đường cô đơn, hiếm con, tử biệt sinh ly. Ứng vào các tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu.

Cung Khảm kết hôn với cung Cấn (số 8) sẽ được NGŨ QUỶ (Đệ nhị hung tinh): Giao chiến, nô bộc, trộm cắp, bệnh tật, khẩu thiệt nghịch ý, chỉ sinh con gái. Ứng vào các năm tháng dần, ngọ, tuất.

Cung Khảm kết hôn với cung Càn (số 6) sẽ được LỤC SÁT còn gọi là BẤT ĐỊNH (Đệ tam hung tinh) còn gọi là DU HỒN: Du hồn dễ thất tài, khẩu thiệt, kinh doanh trì trệ kém cạnh tranh, ruộng vườn dễ bỏ hoang, khó nuôi được gia súc, tôi tớ. Tuy nhiên vợ chồng vui vẻ, nhà cửa đầm ấm, nhiều mơ ước du dương văn nghệ. Ứng vào các năm tháng thân, tý, thìn.

Cung Khảm kết hôn với cung Đoài (số 7) sẽ được HỌA HẠI (Đệ tứ hung tinh): Hay mắc họa tổn hại gia cư. Hiếm con cháu, trồng trọt chăn nuôi khó phát triển, ứng vào năm tháng Hợi, Mão, Mùi.

Theo cổ nhân thì bát trạch gồm Đông Tứ Trạch Tây Tứ Trạch là bảng chỉ các hướng tốt xấu không những trong xây cất nhà, đặt hướng cửa ra vào, nơi buôn bán, phương hướng kinh doanh có lợi, nơi đặt văn phòng, chỗ làm việc, phòng khách, phòng thờ tổ tiên, mà còn cần chú ý cả hướng bếp, giường nằm thì mới giữ được sự thịnh vượng, yên vui và sức khỏe cho bản thân và gia đình, tránh được rủi ro, gặp nhiều thuận lợi và luôn luôn được an tâm trong cuộc sống.

Các hướng tốt như Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị  nên để hướng cửa, xây các phòng chính, to rộng hay cao tầng, phòng bếp

Các hướng xấu như Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt mệnh chỉ nên đặt các gian phụ như nhà vệ sinh, phòng kho.

Luận hướng tốt xấu của mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm

Người có mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm thuộc nhóm Đông Tứ Trạch nên chọn các hướng tốt là Đông Nam, Chính Đông, Chính Bắc, Chính Nam vì:

Hướng Đông Nam là hướng Sinh Khí: là hướng tốt nhất (thượng cát), Nhà hướng này, chủ nhà mạnh khỏe, sống lâu, kinh doanh phát đạt, nhiều tài lộc. Tức là nhà tọa hướng Tây Bắc còn cửa hướng Đông Nam.

Hướng Chính Đông là hướng Thiên Y: là hướng tốt nhì (thứ cát), nhà hướng này gia đình cũng đại vượng, mạnh khỏe, ít bệnh, có bệnh cũng dễ khỏi như có thuốc trời hỗ trợ.

Hướng Chính Nam là hướng Diên Niên: là hướng tốt (cát), nhà hướng này gia đình hòa thuận, yên vui, làm ăn phát đạt, dễ nuôi gia súc.

Hướng Chính Bắc là hướng Phục Vị: là hướng tốt (cát): nhà hướng này hay gặp vận may, có quý nhân phù trợ, nếu gặp hoạn nạn cũng được người cứu giúp.

Người có mệnh số 1 - Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm nên tránh các hướng xấu thuộc Tây Tứ Trạch là Tây Nam, Tây Bắc, Chính Tây, Đông Bắc vì:

Hướng Tây Nam là hướng Tuyệt Mệnh: là hướng xấu nhất (đại hung), nhà hướng này, gia chủ tổn thọ, hại con cái, hay ốm đau, bệnh hoạn làm hao tài, tốn của, chết yểu.

Hướng Đông Bắc là hướng Ngũ Quỷ: là hướng xấu nhì (tiểu hung), nhà hướng này gia đình không yên, người giúp việc hay lấy cắp bỏ đi, dễ bị bệnh tật, tai họa quấy phá.

Hướng Tây Bắc là hướng Lục Sát: là hướng xấu (hung), nhà hướng này khó nuôi gia súc, hay thất tài, mất lộc, hay cãi nhau, tai vạ khẩu thiệt.

Hướng Chính Tây là hướng Họa Hại: là hướng xấu (hung), nhà hướng này gia chủ hay ốm đau, bệnh tật, dễ bị tai nạn, hao tổn tài sản.

Luận giải vận mệnh theo 12 Trực – Xemvm.com

Việc xác định mệnh theo 12 trực căn cứ vào năm sinh âm lịch tương tự như cách xác định ngũ hành nạp âm. Mệnh Trực Bế gồm các tuổi sau: tuổi Kỷ Mão, tuổi Nhâm Ngọ, tuổi Đinh Dậu, tuổi Giáp Tý, tuổi Ất Mão.

Luận giải vận mệnh trực Bế theo sách Ngọc hạp chánh tông

Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm: trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, am hiểu vũ trụ biến đổi theo thời gian, lại rành rẽ về lịch số học để làm ra cuốn sách quý báu này. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh trực Bế được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Bế, Hỏa, tơ lửa mới nhen

Người sinh trực ấy hao công, tốn tiền

Một mình không cậy nhờ ai

Nam tần bắc Hải, một mình lập thân

Luận giải vận mệnh trực Bế theo sách Thông thư vạn sự

“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý. Theo sách Ngọc hạp thông thư thì vận mệnh trực Bế được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Hoả tinh, tính nóng, giận mất khôn

Cơ nghiệp bon chen chuyển mấy lần

Tự thân lập nghiệp xa quê Mẹ

Năm mươi nhà cửa tạm yên dần

Người có mệnh trực Bế Thuộc Hoả tinh, thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống và công việc, tính tình rất nóng nảy nên nhiều khi hỏng việc nếu không biết kiềm chế thì giang dở công danh lẫn lứa đôi, là người sống tự lập, không thừa hưởng của Cha Mẹ, cuộc đời thăng trầm, nhiều nghề xoay trở, đến 50 tuổi mới ổn định.
Nếu bạn thấy ứng dụng này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để phần mềm, ứng dụng này… hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về địa chỉ xemvmu@gmail.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Thống kê
  • Đang truy cập279
  • Hôm nay30,557
  • Tháng hiện tại814,467
  • Tổng lượt truy cập119,382,008
Ảnh DMCA

xemVM Copyright © 2019-2023
Nguyện làm người dẫn đường mang tri thức, tinh hoa văn hóa đến cho mọi người
Ghi rõ nguồn xemvm.com và gắn link website khi sử dụng lại thông tin từ trang này.

Powered by NukeViet , support by VINADES.,JSC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây