Luận giải vận mệnh tổng hợp theo Tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình – XemVM.com

Trong suốt chiều dài lịch sử xuất hiện rất nhiều nhà tiên tri lỗi lạc có khả năng dự đoán vận mệnh của cả thế giới cũng như từng cá nhân với độ chính xác đến kinh ngạc như Nostradamus với Sấm Ký, Khổng Minh Gia Cát Lượng với Mã Tiền Khóa, Viên Thiên Cang và Lý Thuần Phong với Thôi Bối Đồ, nhà tiên tri mù Vanga… Việt Nam thì có Nguyễn Bỉnh Khiêm với Sấm Trạng trình… Hay chỉ đơn giản bạn nào đã từng có duyên gặp được các thầy giỏi về xem tướng, xem tử vi, tứ trụ, kỳ môn độn giáp, mai hoa dịch số… sẽ thấy người ta đọc vanh vách về gia đình, cuộc đời và tương lai của bạn. Như vậy vận mệnh là có thật thì mới có thể dự đoán được. Vậy mệnh rốt cuộc là gì? Vận Mệnh = “Vận” + “Mệnh

Đầu tiên ta xét chữ Mệnh, trong nhiều sách còn gọi là Thiên mệnh hoặc Mệnh tiên thiên. Mệnh và trời là có liên quan với nhau nên mệnh cũng được gọi là “thiên mệnh” là điều khi sinh mang theo đến, hay cũng nói là trời định. Điểm khởi đầu hay xuất phát điểm của một con người rất quan trọng. Ví dụ: Anh A sinh ra trong gia đình thủ tướng, Anh B sinh ra trong gia đình kinh doanh giàu có ở thành phố, Anh C sinh ra trong gia đình nghèo khó ở nông thôn. Như vậy anh A, anh B, anh C có sự khác biệt về xuất phát điểm ban đầu đó chính là “mệnh” mà chúng ta hay nhắc đến. Như vậy “mệnh” của 1 người đã được định sẵn ngay từ thời khắc người đó được sinh ra hay còn gọi là Bát tự (Giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh) thì mộc tinh và cung hoàng đạo tương ứng cũng được ấn định theo nên những ảnh hưởng mà đứa trẻ đó phải nhận từ các hành tinh cũng được sắp đặt sẵn. Kèm theo đó, hoàn cảnh gia đình giàu nghèo hay không cũng được định theo. Chính vì vậy mà các thầy bói giỏi có thể căn cứ theo Bát tự để xem được mệnh của một người như thế nào.

Xem vận mệnh trọn đời
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính

Thông tin cơ bản về thân chủ

Thân chủ: Dương Nam,  Sinh vào 10 giờ 10 ngày 4/12/1992 (Dương Lịch) tức giờ Kỷ Tỵ ngày 11/11/1992 (Âm Lịch)

Lá số Tử vi: Giờ Kỷ Tỵ, Ngày Giáp Dần, Tháng Nhâm Tý, Năm Nhâm Thân, Bản mệnh: Kim (Kiếm phong kim - Kim mũi kiếm)

Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Kỷ Tỵ, Ngày Giáp Dần, Tháng Tân Hợi, Năm Nhâm Thân, Bản mệnh: Kim (Kiếm phong kim - Kim mũi kiếm)

Cân lượng: 4 lượng 1 chỉ.

Xương CON KHỈ, Tướng tinh CON DÊ, Vận số Thanh tú chi hầu (Khỉ thanh tú)

Con nhà Bạch Đế, Phú quý

Mệnh số 8: Sao Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn - Tây Tứ Trạch

Mệnh theo 12 trực: Trực Nguy

Luận giải vận mệnh theo giờ ngày tháng năm sinh - XemVM.com

Vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) hay còn gọi là Tứ trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm. Vận mệnh tốt xấu của mỗi người cần phải tổng thể từ sinh vượng suy nhược tới sự sắp bố trí thành tổ hợp của tứ trụ, chứ không chỉ coi một trụ nào đó làm chính. Vì vậy quan điểm năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt là phiến diện còn quan niệm năm sinh quyết định toàn bộ vận mệnh còn người thì lại càng sai lầm hơn nữa. Vậy hiểu như thế nào mới lại đúng?

Vận mệnh con người

Năm sinh trong tứ trụ như là gốc của cây, là móng của nhà là ngọn nguồn của nhân mệnh. Gốc khô thì cây chết, gốc có rễ cắm sâu thì lá xanh, nền rỗng thì nhà đổ, nền kiên cố thì nhà chắc chắn. Nguồn cạn kiệt thì mệnh tan; nguồn phong phú thì mệnh cường.

Tháng sinh trong tứ trụ giống như cành của cây, cành chắc khỏe thì lá mới tươi tốt được.

Ngày sinh trong tứ trụ như hoa trên cây. Nhật trụ sinh vượng tựa như muôn hoa khoe sắc. Nhật nguyên suy nhược, hoa ít kém sắc.

Giờ sinh trong tứ trụ giống như quả. Giờ cường vượng thì nhiều quả ngon, giờ suy nhược thì quả vừa ít mà lại không ngon hoặc có hoa mà không kết quả.

Do đó khi luận đoán vận mệnh cần phải phối hợp đủ cả 4 trụ thì kết quả dự đoán mới tương đối chính xác.

Phần mềm xem vận mệnh trọn đời của xemvm.com là sự phối hợp của rất nhiều trường phái như tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình, cân xương đoán số, thập nhị trực…nhằm giúp độc giả luận đoán dễ hơn, cho kết quả chính xác hơn mà không cần phải đến các thầy bói. Giống như xem vận mệnh theo tử vi, tứ trụ, bát tự hà lạc…thì phép xem vận mệnh theo cân xương tính số cũng căn cứ theo Bát tự gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh của  một người. Cụ thể giờ ngày tháng năm sinh âm lịch được Quy đổi thành số lượng và chỉ nhất định, như kiểu định lượng theo “vàng” ngày nay, 1 lượng = 10 chỉ. Sau đó tính số lượng chỉ của một người bằng cách cộng tổng Bát tự để luận đoán vận mệnh cuộc đời.

Luận giải vận mệnh người có 4 lượng 1 chỉ

Theo sách ngọc hạp chánh tông: “Số này là người tài ba lỗi lạc, công chuyện trước sau chẳng đồng nhau, từ nửa đời sắp lên lại có phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa kia vận chưa đạt.”

Số này thịnh suy vận không đồng

Có sẵn kỳ tài lập dị công

Trung niên thời vận hay thay đổi

Từ đó tới già mệnh được thông.

Bình giải: Người có mệnh 4 lượng 1 chỉ này là có cốt cách thanh cao, khẩu xà tâm phật, tài trí hơn người, có số sống xa quê hương để mưu cầu danh lợi, mưu sự đại thành, làm nên nghiệp lớn, vang danh thiên hạ. Tiền vận khá vất vả, khó tụ tài, bôn ba khắp nơi để học hỏi và tích lũy kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, buôn bán. Trung vận khởi sắc hơn, có nhiều bước chuyển biến đột phá, đến hậu vận thì an nhàn, hưởng vinh hoa phú quý. Người này nếu kết hôn muộn, khoảng 38-39 tuổi thì hợp, đến năm 45-46 tuổi mọi sự đều thuận buồm xuôi gió, tiền đồ rộng mở, gia đình hạnh phúc, con cháu đầy nhà. Số thọ 67 tuổi, nếu vượt qua ngưỡng này sẽ sống đến năm 86 tuổi và có thể mất vào tháng 9 của năm thọ.

Cầm tinh tiếng hán là , là từ hán việt gồm “Cầm” có ý nghĩa là con vật, thú vật, cầm thú còn Tinh là sao. Do đó “cầm tinh” dịch nghĩa đơn thuần là sao của Thú là cách đặt tên các ngôi sao theo tên con vật được dùng trong thuật trạch cát (xem ngày). Cụ thể người ta phối 28 con vật với 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời gọi là “nhị thập bát tú”. Đó là nghĩa nguyên bản của cầm tinh.

Tuy nhiên cầm tinh ở miền Bắc còn có nghĩa thông dụng là tuổi con vật. Ví dụ người miền Bắc thường nói con trai tôi sinh năm 2004 (Giáp Thân) cầm tinh con Khỉ, còn người miền Nam gọi thẳng là con tôi tuổi Khỉ, còn trong các sách dịch từ Trung Quốc thì người ta gọi là thuộc tướng. Còn khoa tử vi thì gọi là xương, ví dụ xương con Khỉ gồm các tuổi Giáp Thân, tuổi Bính Thân, tuổi Mậu Thân, tuổi Canh Thân, tuổi Nhâm Thân.

Người tuổi Thân sinh năm bao nhiêu? Tuổi Giáp Thân sinh năm 1944, 2004. Tuổi Bính Thân sinh năm 1956, 2016. Tuổi Mậu Thân sinh năm 1968, 2028. Tuổi Canh Thân sinh năm 1980, 2040. Tuổi Nhâm Thân sinh năm 1992, 2052.

Trong các sách tử vi, phong thủy có phân tích rất nhiều về tính cách, vận mệnh người tuổi Thân (Khỉ). Cụ thể:

Hầu cốt mệnh tương hình, cánh bất tụ tài doanh,

Sinh tính hảo du ngoạn, dã chủ não thông minh.

Dịch nghĩa: Xương khỉ có mệnh tương hình, không có tài lộc,

Tính thích ngao du sơn thủy, cũng là người thông minh nhanh nhẹn

Bình giải: Người sinh ra có xương khỉ là người không giữ được của cải, thích du ngoạn, thông minh, hấp tấp hay quên, là tướng có hình thương.

Theo sách 12 con giáp theo lịch vạn niên thì người tuổi Thân vốn được trời sinh có nhiều bộ mặt nên có thể trở thành một diễn viên, nhà ngoại giao, vận động viên, giáo viên, nhà hoạt động xã hội…Tuy nhiên họ thường có tâm tật đố rất nặng, dù làm việc gì cũng xuất phát từ lợi ích của mình, thường tính đếm quá nhiều khả năng được mất của bản thân. Đối với bất kỳ sự khiển trách nào, họ thường bỏ ngoài tai, bởi vì họ cho rằng bạn đang nói đùa bởi họ chỉ tin chính họ và cũng không có tinh thần phản tỉnh. Người tuổi Thân rất tinh ranh, thường muốn sử dụng những thủ đoạn mê hoặc lòng người, luôn muốn làm những việc không tốn công đầu tư công sức nhưng phải đạt được hiệu quả. Vì thế người tuổi Thân thường không được sự tín nhiệm của người khác.

Luận giải lá số tử vi trọn đời tuổi Nhâm Thân nam mạng

Đoán xem số mạng tuổi này,

Tuổi cùng với mạng lắm lần gian nan.

Tha hương thân lập lấy thân,

Tổ tông sản nghiệp khó phần cậy trông.

Thuận sinh có kẻ rước đưa,

Ăn trên ngồi trước bẩm thưa đón chào.

Lỗi sinh vất vả biết bao,

Tay bùn chân lấm mắt hòa mồ hôi.

Duyên tình phải chịu lôi thôi,

Anh em phận nấy khó mà giúp nhau.

Có khi gặp hội tao phùng,

Nhiều phen đổi chác mới xong môn đình.

Số này tuổi nhỏ tay không,

Lớn lên có của vợ chồng làm nên.

Luận bàn về vận số Thanh tú chi hầu (Khỉ thanh tú) của tuổi Nhâm Thân

Giải mã tử vi số mệnh cuộc đời tuổi Nhâm Thân
Tuổi Nhâm Thân có Xương CON KHỈ, Tướng tinh CON DÊ, Vận số Thanh tú chi hầu (Khỉ thanh tú), dự đoán tổng quát vận mệnh: Là người thông minh khéo léo, có mệnh phú quý, lắm mưu nhiều mẹo, có phận công danh, nam được mọi người kính trọng, tài hoa, phong lưu, nữ mạng có dung mạo xinh đẹp diễm lệ.

Theo sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa luận giải số mệnh cuộc đời tuổi Nhâm Thân qua bài thơ đoán mệnh bên dưới:

Đoán xem số mạng như là,

Nhâm Thân Kim mệnh số ta như vầy

Tuổi Kim mạng Kim số này,

Khó nuôi thuở nhỏ đủ đầy thuốc thang

Thường hay bịnh hoạn vương mạng

Giải thần độ mạng nhẹ an thân hình

Phù Trầm số mạng giữ gìn,

Sông sâu sóng lớn hữu kinh một lần.

Thường hay đi đứng phân vân,

Gia đinh khác xứ lập thân đặng thành

Huyết vận chiếu mạng chẳng lành

Tay khó cầm của phải đành tổn hao

Làm ăn tự tin chớ nao,

Tin người hùn hạp ngày sau không tròn

Thông minh cơ biết lòng son

Cơ mưu léo lắt lại còn sáng thông

Quái nhân trong đãi phước hồng,

Ra vào nơi chốn phép công yêu vì

Có tay tài nghệ vậy thì,

Tánh người cần kiệm số ni lập thành.

Đệ huynh xung khắc chẳng lành,

Cốt nhục tuy có rõ ràng như không

Số trai khắc hại con đông

Số gái phạm ấy phải phòng khắc phu

Trái ý nói cộc phông phù,

Người ghét bộ miệng công phu nhọc lòng.

Có số Tu niệm phước hồng,

Gia đình tiền của trong vòng bực trung

Ta nên tính đức bồi vun,

Hậu nhựt an hưởng vô cùng thảnh thơi.

Chú ý: Nam: thờ Ông Tử Vi độ mạng

Nữ: thờ Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng

Nhâm Thân (壬申) là kết hợp thứ 9 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Nhâm (Số thứ tự 9 - Dương Thủy) và Địa chi Thân (Số thứ tự 9 - Dương Kim). Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Quý Dậu và sau Tân Mùi. Năm Nhâm Thân là các năm: 1752, 1812, 1872, 1932, 1992, 2052, 2112, 2172. Nhâm Thân có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Kiếm phong Kim (Kim mũi Kiếm). “Kiếm” là cái kiếm (gươm), "Phong" là chỉ phần đầu nhọn, còn “Kim” là kim loại, do đó Kiếm phong Kim là chỉ kim loại làm nên đầu mũi kiếm.

Đa số độc giả hiện nay đều không am hiểu về phong thủy cứ nghĩ là mình có mệnh Kiếm Phong Kim thì cơ thể toàn là ngũ hành Kim và cần dùng ngũ hành Thổ để bổ trợ vì Thổ sinh Kim nhưng thực tế không đơn giản như vậy. Như đã nói ở trên vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) đó là bởi vì tại một thời điểm bất kỳ thì khí ngũ hành ở thời điểm đó gồm các ngũ hành nào, suy vượng ra sao sẽ được xác định bởi 4 trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm được mã hóa theo Thiên Can Địa Chi -> đó là cơ sở lý luận cơ bản của môn tứ trụ học, trường phái Bát Tự Tử Bình rất nổi tiếng mà tất cả các thầy phong thủy hiện nay đều phải tìm hiểu. Theo môn phái này thì tùy thuộc vào thời điểm người đó sinh ra (bát tự) mà người đó có thể có 1, 2, 3, 4 hoặc cả 5 loại ngũ hành với các trạng thái vượng suy khác nhau. Do đó cần phải chọn ngũ hành bổ cứu trùng với dụng thần hoặc hỷ thần để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.

Việc xác định dụng thần tùy thuộc vào vượng suy sinh khắc ngũ hành giữa 4 trụ, kết quả có thể là ngũ hành Kim, hoặc Hỏa hoặc Thủy hoặc Mộc chứ không nhất định là Thổ như trường phái tử vi. Độc giả có thể tìm dụng thần bằng cách nhập ngày giờ tháng năm sinh vào phần mềm tìm dụng thần ở bên dưới, được lập trình theo sách Dự đoán theo tứ trụ của bậc thầy Thiệu Vĩ Hoa là hậu duệ đời thứ 29 của Thiệu Khang Tiết, một nhà tiên tri, dịch học, tứ trụ cực kỳ nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc

Phần mềm tìm dụng thần theo bát tự
Họ tên
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính

Dự đoán vận mệnh người sinh tháng 11 âm lịch

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh tháng 11 được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Tuổi xuân đã sớm lập gia đình

Tài lộc hanh thông, thật là vinh

Anh em thân thích, không nhờ cậy

Bằng hữu vô tư, giúp đỡ nhiều

Luận giải: là người thông minh lanh lợi nhưng tính nết nôn nóng, hay so đo tính toán nên dễ sinh tổn hại quan hệ, nếu khắc phục được nhược điểm thì công việc sẽ thuận lợi, tuổi trẻ khó khăn, cần đề phòng sắc tình và tiết kiệm tiền bạc thì trung niên sẽ có dư của, về già mới hưng vượng.

Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh tháng 11 được tóm lược trong 4 câu thơ sau:

Vũ Lăng, kiếp trước không tài,

Tính thì trầm tỉnh lại hay nghi ngờ.

Kiếp này trần bảng tân toan,

Trở về vận cuối mới mong thanh nhàn.

Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh tháng 11: Kiếp trước có tính kiêu ngạo, kiếp này hay đau tim và ngũ tạng để trả quả, khắc cha mẹ, anh em, khó nuôi con, số này phải tu thân, tích đức, làm lành nhiều thì mới giải được nghiệp, đến năm 44 tuổi làm ăn mới phát đạt.

Người sinh ngày 11 âm lịch có mệnh “Phúc Phận Chi Mệnh”

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì Người sinh ngày 11 là người có trí lực, có chí hướng kiên cường, làm việc quyết đoán nhưng vận chậm đến, trung niên mới bắt đầu có tài lộc tuy nhiên phải biết cẩn thận, thận trọng trong làm ăn chứ không nên liều lĩnh làm giàu nhanh.
Để xem vận mệnh theo giờ sinh thì cổ nhân chia 24 giờ hiện nay thành 12 giờ đặt tên theo các con vật (địa chi), mỗi giờ gồm 2 tiếng đó là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi để luận đoán tính cách, năm hạn (hung niên), tuổi thọ. Tiếp theo mỗi giờ địa chi cổ nhân lại chia thành 3 khoảng là đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ, mỗi khoảng 40 phút dùng để luận đoán vận mệnh giàu nghèo

Giải mã tính cách, nghề nghiệp, năm hạn người sinh giờ Tý (23h00 - 0h59)

Giờ Tý là từ 23h00 đến 0h59 là lúc chuột đang hoạt động mạnh nhất. Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì người sinh giờ Tý có tính khí cương cường, lại hay nóng vội, cần kiệm trong sinh hoạt, mưu việc thiếu dũng, miệng lưỡi đa đoan, cha mẹ giúp đỡ, vợ con tương trợ, tuổi trẻ phát đạt, tay trắng lập nên sự nghiệp

Nghề nghiệp phù hợp: Nghệ thuật, chính trị, kiến trúc, điện máy, buôn bán ngũ kim, kỵ nghề liên quan đến đất đai.

Hung niên: 11, 18, 36, 49, 58

Có thể thọ: từ 88 – 98 tuổi

Ngoài ra thì tùy thuộc vào tuổi mà vận mệnh của mỗi người sinh giờ Tý cũng khác nhau. Độc giả xem thêm bài viết “Luận giải tính cách và số mệnh cuộc đời người sinh giờ Tý”.

Khám phá vận mệnh cuộc đời người sinh giữa giờ Tý (23h40-0h19)

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh giữa giờ Tý được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Sinh giữa giờ Tý hợp mẹ cha

Cuộc đời làm việc, quá cương cường

Đổ vỡ nhiều lần, hậu hưng vượng

Ly tổ thành gia được thanh nhàn.

Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh giữa giờ Tý thì cha mẹ song toàn, làm người vui vẻ, ăn mặc không thiếu, anh em đều có phận, sinh con nhiều, nếu đi qua quê thì làm ăn khá, số có quyền chức

Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh giữa giờ tý được gói gọn trong 4 câu thơ sau:

Giữa giờ, cha mẹ song toàn

Tánh thì vui vẻ, thanh nhàn chung thân

Anh em, gia đạo sung vinh

Tài hoa lại gặp má hồng yêu thương

Luận giải vận mệnh theo mệnh Ngũ Đế - XemVM.com

Con nhà Bạch đế gồm các tuổi sau: tuổi Giáp Tý, tuổi Ất Sửu, tuổi Nhâm Thân, tuổi Quý Dậu, tuổi Canh Thìn, tuổi Tân Tỵ, tuổi Giáp Ngọ, tuổi Ất Mùi, tuổi Nhâm Dần, tuổi Quý Mão, tuổi Canh Tuất, tuổi Tân Hợi.

Luận giải vận mệnh con nhà Bạch đế (白帝) theo Ngọc hạp chánh tông

Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh con nhà Bạch Đế có nhân duyên tốt, cộng với sự thông minh nên họ đạt được sở nguyện một cách dễ dàng. Nếu thất bại thì thường chỉ vì họ quá tham lam ôm đồm nhiều việc cùng 1 lúc, song cũng nhanh chóng rút được kinh nghiệm mà đạt được mọi chuyện như ý.

Nếu có nền tảng giáo dục tốt, có môi trường phát triển thuận lợi thì họ có thể trở thành những người có địa vị, danh vọng cao trong xã hội như: kỹ nghệ, thầu khoán, trạng sư, bác sĩ hay nhà toán học… Song nếu không được gia đình, thầy cô dạy dỗ, chỉ bảo cẩn thận thì người dòng Bạch Đế rất dễ sa ngã và trở nên rất quỷ quyệt, xảo trá, gian hùng như quỵt nợ, lừa gái, tham ô…họ sẽ trở thành tay ăn chơi phóng đãng, không biết bao nhiêu là vợ; vì họ chẳng chung tình với ai cả.

Chú ý: người thuộc dòng Bạch đế nên thờ vua Bạch đế, ở đời nên nhẫn nại mới an.

Luận bàn về hôn nhân con nhà Bạch đế (白帝)

Chồng con nhà Bạch Đế cưới vợ con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước cũng như sau, đều sống với nhau trọn đời và giàu sang phú quý (thật tốt).

Chồng con nhà Bạch Đế cưới vợ con nhà Xích Đế: thì chồng vợ rất xung khắc và gặp nhiều tai họa (thật xấu).

Chồng con nhà Bạch Đế cưới vợ con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ cũng đều xung khắc, và gặp tai họa luôn luôn, rồi sau cũng phân ly (thật xấu).

Chồng con nhà Bạch Đế cưới vợ con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ trước sau cũng chẳng khá, nhưng đặng bền lâu (xấu).

Chồng con nhà Bạch Đế cưới vợ con nhà Hắc Đế: thì nếu sinh con trai đầu lòng sẽ giàu sang, làm ăn thịnh vượng (tốt).

Luận tính cách, hình dáng, sở thích con nhà Bạch đế (白帝)

Về tính cách người có mệnh Bạch đế có giỏi tâm lý, khéo ăn nói, giỏi ngoại giao, là người sôi nổi, có đủ lý luận và quyến rũ bạn bè theo ý kiến của mình. Mặc dù có nhiều bạn bè nhưng nếu quen biết lâu ngày, họ có thể để lộ ra mình là người ích kỷ, cao ngạo, chỉ dựa vào “ba tấc lưỡi” để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, cũng chính bởi họ quá khéo léo nên chỉ cần thấy được hơi hướng mất lòng người là lập tức tìm cách lấy lại cảm tình cho mình. 

Về hình dáng con nhà Bạch đế thường nhỏ người nhưng hình thể cân đối, uyển chuyển. Khuôn mặt nhỏ nhắn, da trắng, môi đỏ, mắt sáng, giọng nói nhẹ nhàng dễ nghe. Dù là nam hay nữ thì đều có ngoại hình thanh tú, là mỹ nam mỹ nữ hiếm có.

Về sở thích Nam mệnh con nhà Bạch đế có nhiều tham vọng, họ biết cách sử dụng đầu óc để đạt được mục đích của mình. Là người đa mưu túc trí, họ có thể không cần tự mình ra tay mà tìm cách để khuyến khích, thuyết phục người khác làm việc có lợi cho mình. Có điều, đôi khi điều này khiến họ nhúng tay vào làm cả những việc trái với pháp luật.

Nữ mệnh con nhà Bạch Đế không phải là người giàu tình cảm, sống lãnh đạm, sẵn sàng lợi dụng tình cảm của người khác để làm lợi cho mình, dùng tình cảm để đổi chác quyền lực, tiền bạc. Họ thích sự giàu có sa hoa, luôn mong muốn có được sự nghiệp lớn, địa vị cao trong xã hội. Có lắm khi vì muốn đạt thành nguyện vọng, cho nên cũng dám làm đến chuyện phi pháp.

Luận giải vận mệnh theo Cửu Tinh - XemVM.com


Nam giới sinh các năm 1956, 1965, 1974, 1983, 1992, 2001, 2010, 2019, 2028 và nữ giới sinh các năm 1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993, 2002, 2011, 2020 thuộc niên mệnh Số 8 – Bát Bạch, Cung Quẻ Cấn thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh (khoa kham dư - phong thủy gọi là Tây Tứ Trạch) gồm: Càn – Khôn – Đoài – Cấn.

Luận giải tính cách người có mệnh số 8 – Sao Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn

Số 8 ứng với sao Bát Bạch còn gọi là sao Tả Phù tương ứng với quẻ Cấn có ngũ hành Dương Thổ. Theo Hậu Thiên Bát Quái thì Số 8 mang hành Thổ, ở phương Đông Bắc vì vũ trụ vận hành đến quẻ Cấn là đã hoàn thành một chu kỳ và sắp bước sang một chu kỳ mới (Quẻ Cấn là phương Đông Bắc, lệnh của tháng 12 và tháng Giêng, tức giao thời của Đông và Xuân, đen tối sắp qua, ánh sáng sắp tới, vạn vật đến đây đã kết thúc một ngày, cũng là lúc ngày mới sắp bắt đầu). Độc giả nào muốn tìm hiểu thêm về sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái vui lòng xem thêm bài viết: Tổng hợp sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái

Từ bảng cửu cung phi tinh cho người có bát trạch cung Cấn ta sẽ thấy cung Cấn biến Đoài là Sinh Khí, biến Chấn là Ngũ Quỷ, biến Khôn là Diên Niên (có sách gọi là Phúc Đức), biến Khảm là Lục Sát (có sách gọi là Du Hồn), biến Tốn là Họa Hại (có sách gọi là Tuyệt Thể), biến Cấn là Thiên Y, biến Ly là Tuyệt Mệnh, trở về Càn là Phục Vị (có sách gọi là Quy Hồn). Mỗi quẻ dịch đều có thể biến thành 7 quẻ khác, còn lần biến thứ 8 là lần trở về nguyên dạng cũ. Nguyên tắc biến là thay đổi từng hào, từ trên xuống rồi lại từ dưới lên cho đủ 8 lần. Xem chi tiết ở bài viết “Luận giải phong thủy người có mệnh bát trạch cung Cấn - Bát Bạch (Số 8)”.

Người có niên mệnh Số 8 - Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn là những người có bản tính mạnh mẽ, cứng nhắc, thích được mọi người làm theo ý mình, như người em út hay gây trở ngại trong gia đình, như quả núi án ngữ trước đường đi. Ngoài xã hội là những người kém linh hoạt, tuy không được nhiều người ưu thích nhưng cũng được nể trọng vì có thể đảm đương được những công việc nặng nhọc, khó khăn.

Luận bàn về hôn nhân người có mệnh số 8 – Sao Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn

Người có mệnh Số 8 – Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn nên chọn bạn đời thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh gồm các cung mệnh: Khôn (Số 2), Càn (Số 6), Đoài (Số 7), Cấn (số 8) chứ không nên chọn bạn đời thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh gồm các cung mệnh Khảm (Số 1), Chấn (số 3), Tốn (số 4), Ly (Số 9). Cụ thể tốt xấu như sau:

Cung Cấn kết hôn với cung Khôn (Số 2) sẽ được SINH KHÍ (Đệ nhất cát tinh): Tương hợp giai nhân, tài lộc tăng trưởng, gia giáo hữu hảo, dễ thăng tiến, đại phú đại quý, ít nhất 3 con, hòa hợp tâm tình. Phát vào các tháng, năm Hợi, Mão, Mùi.

Cung Cấn kết hôn với cung Càn (Số 6) sẽ được THIÊN Y (Đệ nhị cát tinh): Duyên nợ lâu dài, gia vô bệnh tật, trường thọ, trong ấm ngoài êm, điền súc đại vượng, tinh thần khỏe mạnh. Ít nhất 2 con. Ứng vào các tháng, năm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

Cung Cấn kết hôn với cung Đoài (số 7) sẽ được DIÊN NIÊN còn gọi là PHÚC ĐỨC (Đệ tam cát tinh): Diên niên phúc đức (Thọ). Trăm năm thỏa thuận an bài duyên nợ, gia đình no đủ, êm ấm, may mắn, có uy quyền vinh hiển một bề tốt. Ứng vào các năm tháng Tỵ, Dậu , Sửu.

Cung Cấn kết hôn với cung Cấn (Số 8) sẽ được PHỤC VỊ còn gọi là QUY HỒN (Đệ tứ cát tinh): Người phụ nữ đảm đang, tề gia nội trợ, việc nhà ra tay gắng sức, con cháu đông vui, chồng con được nhờ, tôn trọng trong ngoài, sống lâu phúc đức. Nếu chậm con cái cần đặt hướng bếp theo hướng Phục Vị.

Cung Cấn kết hôn với cung Tốn (số 4) sẽ được TUYỆT MỆNH (Đệ nhất hung tinh): Chủ tuyệt tự, vô thọ, tán tài, hao gia súc, hay buồn phiền. gãy gánh giữa đường cô đơn, hiếm con, tử biệt sinh ly. Ứng vào các tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu.

Cung Cấn kết hôn với cung Khảm (số 1) sẽ được NGŨ QUỶ (Đệ nhị hung tinh): Giao chiến, nô bộc, trộm cắp, bệnh tật, khẩu thiệt nghịch ý, chỉ sinh con gái. Ứng vào các năm tháng dần, ngọ, tuất.

Cung Cấn kết hôn với cung Chấn (số 3) sẽ được LỤC SÁT còn gọi là BẤT ĐỊNH (Đệ tam hung tinh) còn gọi là DU HỒN: Du hồn dễ thất tài, khẩu thiệt, kinh doanh trì trệ kém cạnh tranh, ruộng vườn dễ bỏ hoang, khó nuôi được gia súc, tôi tớ. Tuy nhiên vợ chồng vui vẻ, nhà cửa đầm ấm, nhiều mơ ước du dương văn nghệ. Ứng vào các năm tháng thân, tý, thìn.

Cung Cấn kết hôn với cung Ly (số 9) sẽ được HỌA HẠI (Đệ tứ hung tinh): Hay mắc họa tổn hại gia cư. Hiếm con cháu, trồng trọt chăn nuôi khó phát triển, ứng vào năm tháng Hợi, Mão, Mùi.

Theo cổ nhân thì bát trạch gồm Đông Tứ TrạchTây Tứ Trạch là bảng chỉ các hướng tốt xấu không những trong xây cất nhà, đặt hướng cửa ra vào, nơi buôn bán, phương hướng kinh doanh có lợi, nơi đặt văn phòng, chỗ làm việc, phòng khách, phòng thờ tổ tiên, mà còn cần chú ý cả hướng bếp, giường nằm thì mới giữ được sự thịnh vượng, yên vui và sức khỏe cho bản thân và gia đình, tránh được rủi ro, gặp nhiều thuận lợi và luôn luôn được an tâm trong cuộc sống.

Các hướng tốt như Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị  nên để hướng cửa, xây các phòng chính, to rộng hay cao tầng, phòng bếp

Các hướng xấu như Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt mệnh chỉ nên đặt các gian phụ như nhà vệ sinh, phòng kho.

Luận hướng tốt xấu của mệnh số 8 – Sao Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn

Người có mệnh Số 8 – Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn thuộc nhóm Tây Tứ Trạch nên chọn các hướng tốt là Đông Bắc, Chính Tây, Tây Bắc, Tây Nam vì:

Hướng Tây Nam là hướng Sinh Khí: là hướng tốt nhất (thượng cát), Nhà hướng này, chủ nhà mạnh khỏe, sống lâu, kinh doanh phát đạt, nhiều tài lộc.

Hướng Tây Bắc là hướng Thiên Y: là hướng tốt nhì (thứ cát), nhà hướng này gia đình cũng đại vượng, mạnh khỏe, ít bệnh, có bệnh cũng dễ khỏi như có thuốc trời hỗ trợ.

Hướng Chính Tây là hướng Diên Niên: là hướng tốt (cát), nhà hướng này gia đình hòa thuận, yên vui, làm ăn phát đạt, dễ nuôi gia súc.

Hướng Đông Bắc là hướng Phục Vị: là hướng tốt (cát): nhà hướng này hay gặp vận may, có quý nhân phù trợ, nếu gặp hoạn nạn cũng được người cứu giúp.

Người có mệnh Số 8 – Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn nên tránh các hướng xấu thuộc Đông Tứ Trạch là Chính Bắc, Chính Đông, Chính Nam, Đông Nam vì:

Hướng Đông Nam là hướng Tuyệt Mệnh: là hướng xấu nhất (đại hung), nhà hướng này, gia chủ tổn thọ, hại con cái, hay ốm đau, bệnh hoạn làm hao tài, tốn của, chết yểu.

Hướng Chính Đông là hướng Ngũ Quỷ: là hướng xấu nhì (tiểu hung), nhà hướng này gia đình không yên, người giúp việc hay lấy cắp bỏ đi, dễ bị bệnh tật, tai họa quấy phá.

Hướng Chính Đông là hướng Lục Sát: là hướng xấu (hung), nhà hướng này khó nuôi gia súc, hay thất tài, mất lộc, hay cãi nhau, tai vạ khẩu thiệt.

Hướng Chính Nam là hướng Họa Hại: là hướng xấu (hung), nhà hướng này gia chủ hay ốm đau, bệnh tật, dễ bị tai nạn, hao tổn tài sản.

Luận giải vận mệnh theo 12 Trực – Xemvm.com

Việc xác định mệnh theo 12 trực căn cứ vào năm sinh âm lịch tương tự như cách xác định ngũ hành nạp âm. Mệnh Trực Nguy gồm các tuổi sau: tuổi Đinh Hợi, tuổi Canh Dần, tuổi Ất Tỵ, tuổi Nhâm Thân, tuổi Quý Hợi.

Luận giải vận mệnh trực Nguy theo sách Ngọc hạp chánh tông

Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm: trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, am hiểu vũ trụ biến đổi theo thời gian, lại rành rẽ về lịch số học để làm ra cuốn sách quý báu này. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh trực Nguy được tóm tắt qua 6 câu thơ dưới đây:

Nguy, Thủy, sóng bủa ba đào

Người sinh trực ấy tài cao hơn người

Khôn ngoan quỷ quyệt lợi lanh

Vinh hoa có thủa hiểm nghèo có khi

Đàn ông sang trọng ai bì

Đàn bà cắn đắng, con thì khó nuôi

Luận giải vận mệnh trực Nguy theo sách Thông thư vạn sự

“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý. Theo sách Ngọc hạp thông thư thì vận mệnh trực Nguy được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Trực Nguy như nước chảy loanh quanh,

Mưu chước đi đôi với bại thành,

Đa trí, đa tài, đa hệ luỵ,

Phong lưu, âu cũng số trời sanh.

Người có mệnh trực Nguy thuộc Thuỷ tinh, người có nhiều mưu kế trong cuộc sôngs nhưng thường thành bại bằng nhau, có nhiều tài năng, thông minh sáng trí nhưng cũng gặp nhiều phiền lụi. Sống phong lưu đa tình, túc trí và mưu lược.
Nếu bạn thấy ứng dụng này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để phần mềm, ứng dụng này… hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về địa chỉ xemvmu@gmail.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Thống kê
  • Đang truy cập81
  • Hôm nay15,510
  • Tháng hiện tại805,292
  • Tổng lượt truy cập117,773,586
Ảnh DMCA

xemVM Copyright © 2019-2023
Nguyện làm người dẫn đường mang tri thức, tinh hoa văn hóa đến cho mọi người
Ghi rõ nguồn xemvm.com và gắn link website khi sử dụng lại thông tin từ trang này.

Powered by NukeViet , support by VINADES.,JSC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây