Người dẫn đường
Top 1 website xem vận mệnh đoán tương lai theo ngày tháng năm sinh
Xem bói vận mệnh trọn đời theo tử vi khoa học, tứ trụ tử bình, cân xương đoán số
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Luận giải vận mệnh tổng hợp theo Tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình – XemVM.com
Trong suốt chiều dài lịch sử xuất hiện rất nhiều nhà tiên tri lỗi lạc có khả năng dự đoán vận mệnh của cả thế giới cũng như từng cá nhân với độ chính xác đến kinh ngạc như Nostradamus với Sấm Ký, Khổng Minh Gia Cát Lượng với Mã Tiền Khóa, Viên Thiên Cang và Lý Thuần Phong với Thôi Bối Đồ, nhà tiên tri mù Vanga… Việt Nam thì có Nguyễn Bỉnh Khiêm với Sấm Trạng trình… Hay chỉ đơn giản bạn nào đã từng có duyên gặp được các thầy giỏi về xem tướng, xem tử vi, tứ trụ, kỳ môn độn giáp, mai hoa dịch số… sẽ thấy người ta đọc vanh vách về gia đình, cuộc đời và tương lai của bạn. Như vậy vận mệnh là có thật thì mới có thể dự đoán được. Vậy mệnh rốt cuộc là gì? Vận Mệnh = “Vận” + “Mệnh”
Đầu tiên ta xét chữ Mệnh, trong nhiều sách còn gọi là Thiên mệnh hoặc Mệnh tiên thiên. Mệnh và trời là có liên quan với nhau nên mệnh cũng được gọi là “thiên mệnh” là điều khi sinh mang theo đến, hay cũng nói là trời định. Điểm khởi đầu hay xuất phát điểm của một con người rất quan trọng. Ví dụ: Anh A sinh ra trong gia đình thủ tướng, Anh B sinh ra trong gia đình kinh doanh giàu có ở thành phố, Anh C sinh ra trong gia đình nghèo khó ở nông thôn. Như vậy anh A, anh B, anh C có sự khác biệt về xuất phát điểm ban đầu đó chính là “mệnh” mà chúng ta hay nhắc đến. Như vậy “mệnh” của 1 người đã được định sẵn ngay từ thời khắc người đó được sinh ra hay còn gọi là Bát tự (Giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh) thì mộc tinh và cung hoàng đạo tương ứng cũng được ấn định theo nên những ảnh hưởng mà đứa trẻ đó phải nhận từ các hành tinh cũng được sắp đặt sẵn. Kèm theo đó, hoàn cảnh gia đình giàu nghèo hay không cũng được định theo. Chính vì vậy mà các thầy bói giỏi có thể căn cứ theo Bát tự để xem được mệnh của một người như thế nào.
Thân chủ: Âm Nam, Sinh vào 10 giờ 10 ngày 27/1/1990 (Dương Lịch) tức giờ Ất Tỵ ngày 1/1/1990 (Âm Lịch)
Lá số Tử vi: Giờ Ất Tỵ, Ngày Nhâm Thìn, Tháng Bính Dần, Năm Canh Ngọ, Bản mệnh: Thổ (Lộ bàng thổ - Đất ven đường)
Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Ất Tỵ, Ngày Nhâm Thìn, Tháng Đinh Sửu, Năm Kỷ Tỵ, Bản mệnh: Mộc (Đại lâm mộc - Cây trong rừng)
Cân lượng: 3 lượng 2 chỉ.
Xương CON RẮN, Tướng tinh CON KHỈ, Vận số Phúc khí chi xà (Rắn có phúc khí)
Con nhà Thanh Đế, Trường mạng
Mệnh số 1: Sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm - Đông Tứ Trạch
Mệnh theo 12 trực: Trực Khai
Luận giải vận mệnh theo giờ ngày tháng năm sinh - XemVM.com
Vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) hay còn gọi là Tứ trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm. Vận mệnh tốt xấu của mỗi người cần phải tổng thể từ sinh vượng suy nhược tới sự sắp bố trí thành tổ hợp của tứ trụ, chứ không chỉ coi một trụ nào đó làm chính. Vì vậy quan điểm năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt là phiến diện còn quan niệm năm sinh quyết định toàn bộ vận mệnh còn người thì lại càng sai lầm hơn nữa. Vậy hiểu như thế nào mới lại đúng?
Năm sinh trong tứ trụ như là gốc của cây, là móng của nhà là ngọn nguồn của nhân mệnh. Gốc khô thì cây chết, gốc có rễ cắm sâu thì lá xanh, nền rỗng thì nhà đổ, nền kiên cố thì nhà chắc chắn. Nguồn cạn kiệt thì mệnh tan; nguồn phong phú thì mệnh cường.
Tháng sinh trong tứ trụ giống như cành của cây, cành chắc khỏe thì lá mới tươi tốt được.
Ngày sinh trong tứ trụ như hoa trên cây. Nhật trụ sinh vượng tựa như muôn hoa khoe sắc. Nhật nguyên suy nhược, hoa ít kém sắc.
Giờ sinh trong tứ trụ giống như quả. Giờ cường vượng thì nhiều quả ngon, giờ suy nhược thì quả vừa ít mà lại không ngon hoặc có hoa mà không kết quả.
Do đó khi luận đoán vận mệnh cần phải phối hợp đủ cả 4 trụ thì kết quả dự đoán mới tương đối chính xác.
Phần mềm xem vận mệnh trọn đời của xemvm.com là sự phối hợp của rất nhiều trường phái như tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình, cân xương đoán số, thập nhị trực…nhằm giúp độc giả luận đoán dễ hơn, cho kết quả chính xác hơn mà không cần phải đến các thầy bói. Giống như xem vận mệnh theo tử vi, tứ trụ, bát tự hà lạc…thì phép xem vận mệnh theo cân xương tính số cũng căn cứ theo Bát tự gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh của một người. Cụ thể giờ ngày tháng năm sinh âm lịch được Quy đổi thành số lượng và chỉ nhất định, như kiểu định lượng theo “vàng” ngày nay, 1 lượng = 10 chỉ. Sau đó tính số lượng chỉ của một người bằng cách cộng tổng Bát tự để luận đoán vận mệnh cuộc đời.
Luận giải vận mệnh người có 3 lượng 2 chỉ
Theo sách ngọc hạp chánh tông: “Số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì ăn mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc đặng hanh thông.”
Tuổi trẻ xông xáo ích gì đâu
Từ hăm hai tuổi hết sầu bi
Tiền tài danh vọng từ từ tới
Họa phước tạo công đã định kỳ.
Cầm tinh tiếng hán là 擒 星, là từ hán việt gồm “Cầm” có ý nghĩa là con vật, thú vật, cầm thú còn Tinh là sao. Do đó “cầm tinh” dịch nghĩa đơn thuần là sao của Thú là cách đặt tên các ngôi sao theo tên con vật được dùng trong thuật trạch cát (xem ngày). Cụ thể người ta phối 28 con vật với 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời gọi là “nhị thập bát tú”. Đó là nghĩa nguyên bản của cầm tinh.
Tuy nhiên cầm tinh ở miền Bắc còn có nghĩa thông dụng là tuổi con vật. Ví dụ người miền Bắc thường nói con trai tôi sinh năm 2002 (Nhâm Ngọ) cầm tinh con Ngựa, còn người miền Nam gọi thẳng là con tôi tuổi Ngựa, còn trong các sách dịch từ Trung Quốc thì người ta gọi là thuộc tướng. Còn khoa tử vi thì gọi là xương, ví dụ xương con Ngựa gồm các tuổi Giáp Ngọ, tuổi Bính Ngọ, tuổi Mậu Ngọ, tuổi Canh Ngọ, tuổi Nhâm Ngọ.
Người tuổi Ngọ sinh năm bao nhiêu? Tuổi Giáp Ngọ sinh năm 1954, 2014. Tuổi Bính Ngọ sinh năm 1966, 2026. Tuổi Mậu Ngọ sinh năm 1978, 2038. Tuổi Canh Ngọ sinh năm 1990, 2050. Tuổi Nhâm Ngọ sinh năm 2002, 1942.
Trong các sách tử vi, phong thủy có phân tích rất nhiều về tính cách, vận mệnh người tuổi Ngọ (Ngựa). Cụ thể:
Mã cốt cận quý nhân, phong y túc thực lương,
Mã tài tha hương bão, đãi tài y kế mưu.
Dịch nghĩa: Xương ngựa là quý nhân, cơm áo no đủ,
Là người bôn ba khắp nơi, tài năng nhiều mưu kế
Bình giải: Người sinh ra có xương ngựa là quý nhân, cơm áo no đủ, là tướng người thích hoạt động bôn ba khắp nơi, lắm mưu nhiều kế.
Luận giải lá số tử vi trọn đời tuổi Canh Ngọ nam mạng
Canh Ngọ số mạng như vầy
Đất ở đường lộ muôn ngàn người đi.
Thuận sinh sung sướng lo gì,
Tháng chạp tháng chín không thì tháng ba.
Đặng sinh sáu tháng ăn hòa,
Cũng nhờ ơn đức ông cha để dành.
Thu Đông lỗi số gian lao,
Mùa Xuân Dần Mão biết bao khổ rày.
Số này thân tự lập thân,
Được người giúp đỡ có phần làm nên.
Lộc cao như núi Thái Sơn,
Cơ mưu khéo léo chẳng hề ai hay.
Lập nên cơ nghiệp số này,
Kể từ vận giữa mọi đường đặng nên.
Luận bàn về vận số Thất lý chi Mã (Ngựa trong nhà) của tuổi Canh Ngọ
Bộ sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa có thể coi như là một cẩm nang trọn đời để xem, suy ngẫm hạn chế được những vận hạn của đời người, độc giải kích vào đây để tải về file pdf cuốn sách này. Theo sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa luận giải số mệnh cuộc đời Tuổi Canh Ngọ qua bài thơ đoán mệnh bên dưới:
Đoán xem số mạng như là
Canh Ngọ mạng Thổ số ta như vầy
Tuổi cùng với mạng đặng vầy tương sinh
Số người đặng có quyền hành
Người sang trọng đãi phước sanh yêu vì
Tánh người không độc vậy thì
Giận người nói giữ chẳng ghi vào lòng
Tánh ưa hoa nguyệt long dong
Y toan dâm dục đặng mong vui vầy
Gia đình có số đổi xây
Đôi lần mới đặng dựng gây lập nên
Tâm trí lo tính không bền
Lo đôn lo đáo không nên việc gì
Tin người giúp đỡ sau thì phản tâm
Mạng sinh thiện phước chiếu lâm
Tâm linh biết trước ngõ tầm sáng thông
Tánh người rộng rãi khoan hồng
Ra nơi công chúng phần đông vững vàng
Của tiến lộc thực trời ban
Đủ ăn, đủ mặc đặng an đó là
Số này xa cách mẹ cha
Cùng huynh đệ số ta không gần
Tự tâm liệu tính ân cần
Không nhờ cốt nhục lại phần khắc nhau
Vợ chồng dời đổi đời sau
Mới là sum họp cùng nhau ở đời
Số này nam nữ vậy thời
Nên làm âm đức hưởng nơi cảnh già.
Chú ý: Nam: Thờ Ông Quan Bình Thánh Tử độ mạng
Nữ: Thờ Bà Chúa Tiên Nương Nương độ mạng
Hướng dẫn xem thời vận, vận hạn của tuổi Canh Ngọ theo năm, theo tháng của sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa như bên dưới.Phép coi thời vận mỗi năm: Để coi thời vận của người đàn ông mấy mươi tuổi thì coi hàng số tuổi đàn ông ở hàng trên, còn như thời vận của người đàn bà mấy mươi tuổi thì coi hàng số tuổi đàn bà ở hàng dưới như tìm số tuổi của mình gặp ở tại chỗ tháng nào thì lấy chỗ tháng đó làm thời vận của một năm, còn muốn xem tháng nào thì kiếm tháng đó xem thì biết cát hung.
Phép coi thời vận mỗi tháng: Đàn ông, đàn bà coi chung, như muốn xem thời vận may rủi tháng giêng thì tìm tháng giêng mà coi, muốn coi tháng nào thì tìm tháng đó mà coi. Khi coi thời vận thì phải coi cái năm trước, coi kỵ nặng hay kỵ nhẹ, rồi coi thời vận tháng mà kỵ nặng thì cần phải chú ý đề phòng, làm công đức phóng sinh, cầu nguyện để trời phật phù hộ cho giảm nhẹ vận hạn.
Tháng giêng
Tuổi đàn ông: 3,15, 27, 39, 51, 63, 75, 87
Tuổi đàn bà: 11,23, 35, 47, 59, 71, 83, 95
Điều hợp: làm ăn cẩn thận tiền tài 10 được 3 phần, cầu việc quan có người quý nhân giúp đỡ
Điều kỵ: có việc đi đường nhiều, hoặc đổi dời chỗ ở, phòng có việc bi ai, hoặc tai nạn, chớ nên đi đường xa, ngừa kẻ tiểu nhân làm phản, vợ chồng có việc buồn giận với nhau, nên đề phòng, phóng sinh, làm công đức cầu nguyện Trời Phật phù hộ cho được nhẹ.
Tháng 2
Tuổi đàn ông: 4, 16, 28, 40, 52, 64, 76, 88
Tuổi đàn bà: 10, 22, 34, 46, 58, 70, 82, 94
Điều hợp: Làm ăn thịnh vượng, tiền tài 10 phần được 7 phần, và có cảnh duyên nợ vấn vương lo tính việc chi cũng được sáng suốt, dù có kỵ chút ít cũng qua được
Điều kỵ: Phòng có động việc quan làng hình phạt, vợ chồng có việc buồn giận chút ít, và có tranh chấp thị phi
Tháng 3
Tuổi đàn ông: 5, 17, 29, 41, 53, 65, 77, 89
Tuổi đàn bà: 9, 21, 33, 45, 57, 69, 81, 93
Điều hợp: Làm ăn cẩn thận 10 phần được 5 phần, lo tính việc chi giữ bậc trung là tốt.
Điều kỵ: Chớ nên tin người quá, của tiền có hao tổn, kỵ đi sông sâu sóng lớn, giữ mình kẻo bị ngã, hoặc có động việc quan làng.
Tháng 4
Tuổi đàn ông: 6, 18, 30, 42, 54, 66, 78, 90
Tuổi đàn bà: 8, 20, 32, 44, 56, 68, 80, 92
Điều hợp: Làm ăn cẩn thận, tiền tài 10 phần được 3 phần, lo tính việc chi nên để ý đề phòng, dù có việc kỵ cũng được nhẹ.
Điều kỵ: có bệnh đau trong mình không được an, phòng trộm cắp hao tài, có bệnh đau nên phóng sinh, làm công đức cầu nguyện trời phật phù hộ cho được nhẹ.
Tháng 5
Tuổi đàn ông: 7, 19, 31, 43, 55, 67, 79, 91
Tuổi đàn bà: 7, 19, 31, 43, 55, 67, 79, 91
Điều hợp: Làm ăn tự ý cẩn thận tiền tài 10 phần được 4 phần, người quyền tước có việc gặp may về chức phận, cầu việc quan có người quý nhân giúp đỡ.
Điều kỵ: chớ nên tin người quá, ngừa kẻ tiểu nhân làm phản, hoặc có bệnh đâu chút ít
Tháng 6
Tuổi đàn ông: 8, 20, 32, 44, 56, 68, 80, 92
Tuổi đàn bà: 6, 28, 30, 42, 54, 66, 78, 90
Điều hợp: làm ăn thịnh vượng, tiền tài 10 phần được 7 phần, lo tính việc chi cũng được sáng suốt, gia đạo được sự an vui
Điều kỵ: có việc tranh phản rầy ra, trong mình nhức mỏi chút ít, trong lòng lo tính nhiều việc.
Tháng 7
Tuổi đàn ông: 9, 21, 33, 45, 57, 69, 81, 93
Tuổi đàn bà: 5, 17, 29, 41, 53, 65, 77, 89
Điều hợp: làm ăn cẩn thận, tiền tài 10 phần được 3 phần, cầu việc quan có người quý nhân giúp đỡ.
Điều kỵ: có việc đi đường nhiều, hoặc đổi dời chỗ ở, phòng có việc ai bi, hoặc tai nạn, chớ nên đi đường xa, vợ chồng có việc buồn giận nhau, ngừa kẻ tiểu nhân làm phản nên đề phòng phóng sinh, làm công đức cầu nguyện Trời Phật phù hộ cho được nhẹ.
Tháng 8
Tuổi đàn ông: 10, 22, 34, 46, 58, 70, 82, 94
Tuổi đàn bà: 4, 16, 28, 40, 52, 64, 76, 88
Điều hợp: làm ăn thịnh vượng, tiền tài 10 phần được 7 phần, và có cảnh duyên nợ vấn vương lo tính việc chi cũng được sáng suốt, dù có việc kỵ chút ít cũng qua được
Điều kỵ: phòng có động việc quan làng hình phạt và có tiếng thị phi, vợ chồng có việc buồn chút ít hoặc trộm cặp mất đồ.
Tháng 9
Tuổi đàn ông: 11, 23, 35, 47, 59, 71, 83, 95
Tuổi đàn bà: 3, 15, 27, 39, 51, 63, 75, 87
Điều hợp: làm ăn tiền tài 10 phần được 5 phần, gái thì có cảnh duyên nợ vấn vương, cầu việc quan có người quý nhân giúp đỡ.
Điều kỵ: phòng có động việc quan làng, kỵ đi sông sâu sóng lớn, giữ mình kẻo bị ngã và của tiền có hao tổn.
Tháng 10
Tuổi đàn ông: 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96
Tuổi đàn bà: 2, 14, 26, 38, 50, 62, 74, 86
Điều hợp: làm ăn cẩn thận, tiền tài 10 phần được 3 phần, lo tính việc chi nên để ý đề phòng, dù có việc kỵ cũng được nhẹ.
Điều kỵ: có bệnh đau trong mình không được an, phòng trộm cắp hao tài, có bệnh đau nên phóng sinh, làm công đức cầu nguyện Trời Phật cho được nhẹ.
Tháng 11
Tuổi đàn ông: 1, 13, 25, 37, 49, 61, 73, 85, 97
Tuổi đàn bà: 1, 13, 25, 37, 49, 61, 73, 85, 97
Điều hợp: làm ăn tự ý cẩn thận tiền tài 10 phần được 4 phần, người có quyền tước có việc gặp may về chức phận, cầu việc quan có người quý nhân giúp đỡ.
Điều kỵ: chớ nên tin người quá, có việc đi đường xa, vợ chồng có việc buồn giận nhau, hoặc có bệnh đau chút ít, sanh việc xung buồn.
Tháng 12
Tuổi đàn ông: 2, 14, 26, 50, 62, 74, 86
Tuổi đàn bà: 12, 24, 36, 48, 72, 84, 96
Điều hợp: làm ăn có gặp may thịnh vượng tiền tài 10 phần được 8 phần, và có cảnh duyên nợ vấn vương, lo tính việc chi cũng được sáng suốt, gia đạo được sự an vui.
Điều kỵ: có kẻ tranh chấp, trong mình nhức mỏi chút ít, trong lòng lo tính nhiều việc.
Canh Ngọ (庚午) là kết hợp thứ 7 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Canh (Số thứ tự 7 - Dương Kim) và Địa chi Ngọ (Số thứ tự 7 - Dương Hỏa). Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Canh Ngọ và sau Kỷ Tỵ. Năm Canh Ngọ là các năm: 1750, 1810, 1870, 1930, 1990, 2050, 2110, 2170. Canh Ngọ có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Lộ bàng thổ (Đất ven đường). “Lộ” là con đường đi, "Bàng" là chỉ phần không quan trọng của con đường như lề đường, ven đường, còn “Thổ” là đất, do đó Lộ bàng thổ là chỉ loại đất ven đường đi. Chi Ngọ hành Hỏa khắc can Canh hành Kim, hơn nữa Ngọ là dịch mã chủ về biến động, bôn ba vất vả nên những người tuổi này nhiều thăng trầm.
Đa số độc giả hiện nay đều không am hiểu về phong thủy cứ nghĩ là mình có mệnh Lộ Bàng Thổ thì cơ thể toàn là ngũ hành Thổ và cần dùng ngũ hành Hỏa để bổ trợ vì Hỏa sinh Thổ nhưng thực tế không đơn giản như vậy. Như đã nói ở trên vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) đó là bởi vì tại một thời điểm bất kỳ thì khí ngũ hành ở thời điểm đó gồm các ngũ hành nào, suy vượng ra sao sẽ được xác định bởi 4 trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm được mã hóa theo Thiên Can Địa Chi -> đó là cơ sở lý luận cơ bản của môn tứ trụ học, trường phái Bát Tự Tử Bình rất nổi tiếng mà tất cả các thầy phong thủy hiện nay đều phải tìm hiểu. Theo môn phái này thì tùy thuộc vào thời điểm người đó sinh ra (bát tự) mà người đó có thể có 1, 2, 3, 4 hoặc cả 5 loại ngũ hành với các trạng thái vượng suy khác nhau. Do đó cần phải chọn ngũ hành bổ cứu trùng với dụng thần hoặc hỷ thần để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.
Việc xác định dụng thần tùy thuộc vào vượng suy sinh khắc ngũ hành giữa 4 trụ, kết quả có thể là ngũ hành Kim, hoặc Thổ hoặc Thủy hoặc Mộc chứ không nhất định là Hỏa như trường phái tử vi. Độc giả có thể tìm dụng thần bằng cách nhập ngày giờ tháng năm sinh vào phần mềm tìm dụng thần ở bên dưới, được lập trình theo sách Dự đoán theo tứ trụ của bậc thầy Thiệu Vĩ Hoa là hậu duệ đời thứ 29 của Thiệu Khang Tiết, một nhà tiên tri, dịch học, tứ trụ cực kỳ nổi tiếng trong lịch sử Trung QuốcDự đoán vận mệnh người sinh tháng giêng âm lịch
Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh tháng giêng được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Tướng mạo đoan chính, do tiền duyên
Tuổi trẻ y lộc đến tự nhiên
Quý nhân dẫn dắt, hồng vận lộ
Phu phụ đoàn viên, thọ bách niên
Luận giải: là người trung hậu, biết xử sự nhân nghĩa, có lòng thương người và cũng sẵn sàng chịu thiệt thòi để giúp đỡ người khác. Tính tình có chút khó hiểu, tuổi trẻ chưa gặp vận thì cuộc sống bình thường nhưng có lộc bốn phương. Càng tu tâm dưỡng tính thì trung niên đến vận phát đạt, về già càng sung túc giàu có.
Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh tháng giêng được tóm lược trong 4 câu thơ sau:
Kiếp trước bố thí của tiền
Kiếp này sung sướng sang giàu vinh hoa
Xưa kia kiếp ở Kinh Châu
Lấy vợ xa xứ mới nên gia đình
Người sinh ngày mùng 1 âm lịch có mệnh “Phát Phúc Chi Mệnh”
Giải mã tính cách, nghề nghiệp, năm hạn người sinh giờ Tý (23h00 - 0h59)
Giờ Tý là từ 23h00 đến 0h59 là lúc chuột đang hoạt động mạnh nhất. Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì người sinh giờ Tý có tính khí cương cường, lại hay nóng vội, cần kiệm trong sinh hoạt, mưu việc thiếu dũng, miệng lưỡi đa đoan, cha mẹ giúp đỡ, vợ con tương trợ, tuổi trẻ phát đạt, tay trắng lập nên sự nghiệp
Nghề nghiệp phù hợp: Nghệ thuật, chính trị, kiến trúc, điện máy, buôn bán ngũ kim, kỵ nghề liên quan đến đất đai.
Hung niên: 11, 18, 36, 49, 58
Có thể thọ: từ 88 – 98 tuổi
Khám phá vận mệnh cuộc đời người sinh giữa giờ Tý (23h40-0h19)
Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh giữa giờ Tý được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Sinh giữa giờ Tý hợp mẹ cha
Cuộc đời làm việc, quá cương cường
Đổ vỡ nhiều lần, hậu hưng vượng
Ly tổ thành gia được thanh nhàn.
Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh giữa giờ Tý thì cha mẹ song toàn, làm người vui vẻ, ăn mặc không thiếu, anh em đều có phận, sinh con nhiều, nếu đi qua quê thì làm ăn khá, số có quyền chức
Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh giữa giờ tý được gói gọn trong 4 câu thơ sau:
Giữa giờ, cha mẹ song toàn
Tánh thì vui vẻ, thanh nhàn chung thân
Anh em, gia đạo sung vinh
Tài hoa lại gặp má hồng yêu thương
Luận giải vận mệnh theo mệnh Ngũ Đế - XemVM.com
Con nhà Thanh đế gồm các tuổi sau: tuổi Mậu Thìn, tuổi Kỷ Tỵ, tuổi Nhâm Ngọ, tuổi Quý Mùi, tuổi Canh Dần, tuổi Tân Mão, tuổi Mậu Tuất, tuổi Kỷ Hợi, tuổi Nhâm Tý, tuổi Quý Sửu, tuổi Canh Thân, tuổi Tân Dậu.
Luận giải vận mệnh con nhà Thanh đế (聖帝) theo Ngọc hạp chánh tông
Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh cuộc đời nam mệnh thuộc dòng Thanh đế là người đào hoa đa tình nhưng dễ mệnh bạc, phần nhiều thích những nghề như giáo sư, họa sĩ, nhạc sĩ, văn sĩ; đa tình lắm nhưng lại bạc số.
Về vận mệnh cuộc đời nữ mệnh thuộc dòng Thanh đế thì rất giàu tình cảm, xem trọng gia đình, yêu mến gia đình, có tánh nhát, vẻ mặt sầu não, không có chí tranh đấu, thiếu kiên nhẫn, biết an phận thủ thường, sạch sẽ, chín chắn, khéo léo; không được siêng năng nhưng có trật tự. Nếu làm nội trợ thì phụ nữ dòng này là người cực kỳ tinh tế và chu đáo, chăm chỉ, biết sắp xếp công việc nhà khoa học, chăm chồng chăm con tốt. Đây là người chung thủy, cũng có ghen tuông nhưng không để lộ ra. Gia đình con đàn cháu đống.
Tuy nhiên vận mệnh con nhà Thanh Đế dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh. Với môi trường tốt, họ sẽ là người tốt, nhưng nếu sinh sống trong môi trường xấu thì có thể bị lây cái xấu đó rất nhanh. Chịu ảnh hưởng xấu, nghĩa là sinh trưởng trong gia đình hàn vi thiếu sự giáo dục, không đủ phương tiện để học hành, chẳng có nghề nghiệp tinh chuyên để lập thân…
Đặc biệt nam mệnh con nhà Thanh Đế có thể trở thành người dễ sa ngã vì bị cám dỗ khi đó họ rất quỷ quái, lừa đảo, gian ngoa thường gạt gẫm rồi phụ bạc người đàn bà. Vì vậy nam mệnh con nhà Thanh đế nên được cha mẹ, gia đình chỉ bảo cặn kẽ, hạn chế tiếp xúc quá sớm với nữ sắc, học tính tự lập để có thể gây dựng được sự nghiệp sau này.
Chú ý: người thuộc dòng Thanh đế nên thờ vua Thanh đế, ở đời nên nhẫn nại mới an.
Luận bàn về hôn nhân con nhà Thanh đế (聖帝)
Chồng con nhà Thanh Đế cưới vợ con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ rất khá giả, làm ăn phát đạt, lắm của nhiều con (thật tốt).
Chồng con nhà Thanh Đế cưới vợ con nhà Xích Đế: thì chồng vợ hòa thuận và hạnh phúc (thật tốt).
Chồng con nhà Thanh Đế cưới vợ con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ trước phải nghèo, từ 30 tuổi trở lên mới khấm khá (tốt).
Chồng con nhà Thanh Đế cưới vợ con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ ăn ở không đặng bền lâu, sau có thể chia ly mỗi người mỗi ngả (thật xấu).
Chồng con nhà Thanh Đế cưới vợ con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ được hoàn toàn hạnh phúc giàu sang (thật tốt).
Luận tính cách, hình dáng, sở thích con nhà Thanh đế (聖帝)
Về tính cách người thuộc dòng Thanh đế có tánh hòa nhã, điềm đạm, bao dung và độ lượng. Họ cũng là người sống hướng nội, giàu trí tưởng tượng,
Về sở thích con nhà Thanh đế yêu thích thiên nhiên, yêu mến loài vật, thích cảnh u nhàn tịch mịch, ham ngao du nơi non cao biển cả. Họ có thiên hướng nghệ thuật, dễ phát nếu đi theo con đường văn chương, hội họa bởi họ dễ dàng xúc động trước cảnh hoang tàn mồ mả, rất cảm hứng những áng văn chương tuyệt tác, thích những tranh cổ tự ngàn xưa. Họ cũng có khuynh hướng tâm linh, dễ ngộ đạo, có lòng tôn kính với tín ngưỡng, hay lui tới đền thờ miếu mạo, cũng năng thờ cúng tổ tiên. Thích tìm hiểu về triết lý, đạo giáo, luân lý…
Luận giải vận mệnh theo Cửu Tinh - XemVM.com
Nam giới sinh các năm âm lịch 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999, 2008, 2017 và nữ giới sinh các năm 1950, 1959, 1968, 1977, 1986, 1995, 2004, 2013, 2022 thuộc niên mệnh số 1 – Sao Nhất Bạch, cung quẻ Khảm thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh (khoa kham dư - phong thủy gọi là Đông Tứ Trạch) gồm: Chấn – Tốn – Ly – Khảm.
Luận giải tính cách người có mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm
Số 1 ứng với sao Nhất Bạch còn gọi là sao Tham Lang tương ứng với quẻ Khảm có ngũ hành Thủy. Theo Hậu Thiên Bát Quái thì số 1 mang hành Thủy, ở phương Bắc vì khi vũ trụ đã vận hành đến Khảm, mặt trời đã lặn, vạn vật mệt mỏi (Quẻ Khảm là phương Bắc, lệnh của tháng 11. Khảm là nước không ngừng chảy, nghĩa là lao khổ. Mặt trời ở phương nầy hoàn toàn không có, vạn vật đã mệt mỏi, là lúc nên nghỉ). Độc giả nào muốn tìm hiểu thêm về sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái vui lòng xem thêm bài viết: “Tổng hợp sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái”
Từ bảng cửu cung phi tinh cho người có bát trạch cung khảm ta sẽ thấy cung Khảm biến Tốn là Sinh Khí, biến Cấn là Ngũ Quỷ, biến Ly là Diên Niên (có sách gọi là Phúc Đức), biến Càn là Lục Sát (có sách gọi là Du Hồn), biến Đoài là Họa Hại (có sách gọi là Tuyệt Thể), biến Chấn là Thiên Y, biến Khôn là Tuyệt Mệnh, trở về Khảm là Phục Vị (có sách gọi là Quy Hồn). Mỗi quẻ dịch đều có thể biến thành 7 quẻ khác, còn lần biến thứ 8 là lần trở về nguyên dạng cũ. Nguyên tắc biến là thay đổi từng hào, từ trên xuống rồi lại từ dưới lên cho đủ 8 lần. Xem chi tiết ở bài viết “Luận giải phong thủy người có mệnh bát trạch cung khảm - Nhất Bạch (Số 1)”.
Người có niên mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm là người có bản tính cân bằng âm dương nhưng thâm trầm, sâu lắng, ít bộc lộ ra ngoài. Tháo vát có khả năng cải thiện được lòng người, dễ được tín nhiệm và có khả năng đảm đương được những việc lớn, khó khăn. Có sự nghiệp thành đạt. Trong gia đình như người anh hai, tháo vát, có khả năng đoàn kết mọi người.
Luận bàn về hôn nhân người có mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm
Người có mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm nên chọn bạn đời thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh gồm các cung mệnh: Khảm (số 1), Chấn (số 3), Tốn (số 4), Ly (số 9) chứ không nên chọn bạn đời thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh gồm các cung mệnh Khôn (số 2), Càn (số 6), Đoài (số 7), Cấn (số 8). Cụ thể tốt xấu như sau:
Cung Khảm kết hôn với cung Tốn (số 4) sẽ được SINH KHÍ (Đệ nhất cát tinh): Tương hợp giai nhân, tài lộc tăng trưởng, gia giáo hữu hảo, dễ thăng tiến, đại phú đại quý, ít nhất 3 con, hòa hợp tâm tình. Phát vào các tháng, năm Hợi, Mão, Mùi.
Cung Khảm kết hôn với cung Chấn (số 3) sẽ được THIÊN Y (Đệ nhị cát tinh): Duyên nợ lâu dài, gia vô bệnh tật, trường thọ, trong ấm ngoài êm, điền súc đại vượng, tinh thần khỏe mạnh. Ít nhất 2 con. Ứng vào các tháng, năm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Cung Khảm kết hôn với cung Ly (số 9) sẽ được DIÊN NIÊN còn gọi là PHÚC ĐỨC (Đệ tam cát tinh): Diên niên phúc đức (Thọ). Trăm năm thỏa thuận an bài duyên nợ, gia đình no đủ, êm ấm, may mắn, có uy quyền vinh hiển một bề tốt. Ứng vào các năm tháng Tỵ, Dậu , Sửu.
Cung Khảm kết hôn với cung Khảm (số 1) sẽ được PHỤC VỊ còn gọi là QUY HỒN (Đệ tứ cát tinh): Người phụ nữ đảm đang, tề gia nội trợ, việc nhà ra tay gắng sức, con cháu đông vui, chồng con được nhờ, tôn trọng trong ngoài, sống lâu phúc đức. Nếu chậm con cái cần đặt hướng bếp theo hướng Phục Vị.
Cung Khảm kết hôn với cung Khôn (số 2) sẽ được TUYỆT MỆNH (Đệ nhất hung tinh): Chủ tuyệt tự, vô thọ, tán tài, hao gia súc, hay buồn phiền. gãy gánh giữa đường cô đơn, hiếm con, tử biệt sinh ly. Ứng vào các tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu.
Cung Khảm kết hôn với cung Cấn (số 8) sẽ được NGŨ QUỶ (Đệ nhị hung tinh): Giao chiến, nô bộc, trộm cắp, bệnh tật, khẩu thiệt nghịch ý, chỉ sinh con gái. Ứng vào các năm tháng dần, ngọ, tuất.
Cung Khảm kết hôn với cung Càn (số 6) sẽ được LỤC SÁT còn gọi là BẤT ĐỊNH (Đệ tam hung tinh) còn gọi là DU HỒN: Du hồn dễ thất tài, khẩu thiệt, kinh doanh trì trệ kém cạnh tranh, ruộng vườn dễ bỏ hoang, khó nuôi được gia súc, tôi tớ. Tuy nhiên vợ chồng vui vẻ, nhà cửa đầm ấm, nhiều mơ ước du dương văn nghệ. Ứng vào các năm tháng thân, tý, thìn.
Cung Khảm kết hôn với cung Đoài (số 7) sẽ được HỌA HẠI (Đệ tứ hung tinh): Hay mắc họa tổn hại gia cư. Hiếm con cháu, trồng trọt chăn nuôi khó phát triển, ứng vào năm tháng Hợi, Mão, Mùi.
Theo cổ nhân thì bát trạch gồm Đông Tứ Trạch và Tây Tứ Trạch là bảng chỉ các hướng tốt xấu không những trong xây cất nhà, đặt hướng cửa ra vào, nơi buôn bán, phương hướng kinh doanh có lợi, nơi đặt văn phòng, chỗ làm việc, phòng khách, phòng thờ tổ tiên, mà còn cần chú ý cả hướng bếp, giường nằm thì mới giữ được sự thịnh vượng, yên vui và sức khỏe cho bản thân và gia đình, tránh được rủi ro, gặp nhiều thuận lợi và luôn luôn được an tâm trong cuộc sống.
Các hướng tốt như Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị nên để hướng cửa, xây các phòng chính, to rộng hay cao tầng, phòng bếp
Các hướng xấu như Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt mệnh chỉ nên đặt các gian phụ như nhà vệ sinh, phòng kho.
Luận hướng tốt xấu của mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm
Người có mệnh số 1 – sao Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm thuộc nhóm Đông Tứ Trạch nên chọn các hướng tốt là Đông Nam, Chính Đông, Chính Bắc, Chính Nam vì:
Hướng Đông Nam là hướng Sinh Khí: là hướng tốt nhất (thượng cát), Nhà hướng này, chủ nhà mạnh khỏe, sống lâu, kinh doanh phát đạt, nhiều tài lộc. Tức là nhà tọa hướng Tây Bắc còn cửa hướng Đông Nam.
Hướng Chính Đông là hướng Thiên Y: là hướng tốt nhì (thứ cát), nhà hướng này gia đình cũng đại vượng, mạnh khỏe, ít bệnh, có bệnh cũng dễ khỏi như có thuốc trời hỗ trợ.
Hướng Chính Nam là hướng Diên Niên: là hướng tốt (cát), nhà hướng này gia đình hòa thuận, yên vui, làm ăn phát đạt, dễ nuôi gia súc.
Hướng Chính Bắc là hướng Phục Vị: là hướng tốt (cát): nhà hướng này hay gặp vận may, có quý nhân phù trợ, nếu gặp hoạn nạn cũng được người cứu giúp.
Người có mệnh số 1 - Nhất Bạch – Cung Quẻ Khảm nên tránh các hướng xấu thuộc Tây Tứ Trạch là Tây Nam, Tây Bắc, Chính Tây, Đông Bắc vì:
Hướng Tây Nam là hướng Tuyệt Mệnh: là hướng xấu nhất (đại hung), nhà hướng này, gia chủ tổn thọ, hại con cái, hay ốm đau, bệnh hoạn làm hao tài, tốn của, chết yểu.
Hướng Đông Bắc là hướng Ngũ Quỷ: là hướng xấu nhì (tiểu hung), nhà hướng này gia đình không yên, người giúp việc hay lấy cắp bỏ đi, dễ bị bệnh tật, tai họa quấy phá.
Hướng Tây Bắc là hướng Lục Sát: là hướng xấu (hung), nhà hướng này khó nuôi gia súc, hay thất tài, mất lộc, hay cãi nhau, tai vạ khẩu thiệt.
Hướng Chính Tây là hướng Họa Hại: là hướng xấu (hung), nhà hướng này gia chủ hay ốm đau, bệnh tật, dễ bị tai nạn, hao tổn tài sản.
Luận giải vận mệnh theo 12 Trực – Xemvm.com
Việc xác định mệnh theo 12 trực căn cứ vào năm sinh âm lịch tương tự như cách xác định ngũ hành nạp âm. Mệnh Trực Khai gồm các tuổi sau: tuổi Mậu Dần, tuổi Kỷ Tỵ, tuổi Bính Thân, tuổi Tân Hợi, tuổi Giáp Dần.
Luận giải vận mệnh trực Khai theo sách Ngọc hạp chánh tông
Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm: trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, am hiểu vũ trụ biến đổi theo thời gian, lại rành rẽ về lịch số học để làm ra cuốn sách quý báu này. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh trực Khai được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Khai, Kim, vàng đúc một đôi
Kẻ đòi đúc xuyến, người đòi đúc trâm
Đàn ông chức phận trong dòng
Đàn bà đưa đẩy trong lòng bao dung
Luận giải vận mệnh trực Khai theo sách Thông thư vạn sự
“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý. Theo sách Ngọc hạp thông thư thì vận mệnh trực Khai được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Trực Khai sinh thuận, sống vàng mười,
Học giỏi thông minh luôn nói cười,
Trai đỗ cao sang, Gái phận mỏng,
Chồng ghen, Con khổ, kém vui tươi.
Ý kiến bạn đọc