Luận giải vận mệnh tổng hợp theo Tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình – XemVM.com

Trong suốt chiều dài lịch sử xuất hiện rất nhiều nhà tiên tri lỗi lạc có khả năng dự đoán vận mệnh của cả thế giới cũng như từng cá nhân với độ chính xác đến kinh ngạc như Nostradamus với Sấm Ký, Khổng Minh Gia Cát Lượng với Mã Tiền Khóa, Viên Thiên Cang và Lý Thuần Phong với Thôi Bối Đồ, nhà tiên tri mù Vanga… Việt Nam thì có Nguyễn Bỉnh Khiêm với Sấm Trạng trình… Hay chỉ đơn giản bạn nào đã từng có duyên gặp được các thầy giỏi về xem tướng, xem tử vi, tứ trụ, kỳ môn độn giáp, mai hoa dịch số… sẽ thấy người ta đọc vanh vách về gia đình, cuộc đời và tương lai của bạn. Như vậy vận mệnh là có thật thì mới có thể dự đoán được. Vậy mệnh rốt cuộc là gì? Vận Mệnh = “Vận” + “Mệnh

Đầu tiên ta xét chữ Mệnh, trong nhiều sách còn gọi là Thiên mệnh hoặc Mệnh tiên thiên. Mệnh và trời là có liên quan với nhau nên mệnh cũng được gọi là “thiên mệnh” là điều khi sinh mang theo đến, hay cũng nói là trời định. Điểm khởi đầu hay xuất phát điểm của một con người rất quan trọng. Ví dụ: Anh A sinh ra trong gia đình thủ tướng, Anh B sinh ra trong gia đình kinh doanh giàu có ở thành phố, Anh C sinh ra trong gia đình nghèo khó ở nông thôn. Như vậy anh A, anh B, anh C có sự khác biệt về xuất phát điểm ban đầu đó chính là “mệnh” mà chúng ta hay nhắc đến. Như vậy “mệnh” của 1 người đã được định sẵn ngay từ thời khắc người đó được sinh ra hay còn gọi là Bát tự (Giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh) thì mộc tinh và cung hoàng đạo tương ứng cũng được ấn định theo nên những ảnh hưởng mà đứa trẻ đó phải nhận từ các hành tinh cũng được sắp đặt sẵn. Kèm theo đó, hoàn cảnh gia đình giàu nghèo hay không cũng được định theo. Chính vì vậy mà các thầy bói giỏi có thể căn cứ theo Bát tự để xem được mệnh của một người như thế nào.

Xem vận mệnh trọn đời
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính

Thông tin cơ bản về thân chủ

Thân chủ: Dương Nam,  Sinh vào 10 giờ 10 ngày 12/2/1984 (Dương Lịch) tức giờ Quý Tỵ ngày 11/1/1984 (Âm Lịch)

Lá số Tử vi: Giờ Quý Tỵ, Ngày Bính Tý, Tháng Bính Dần, Năm Giáp Tý, Bản mệnh: Kim (Hải trung kim - Kim trong biển)

Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Quý Tỵ, Ngày Bính Tý, Tháng Bính Dần, Năm Giáp Tý, Bản mệnh: Kim (Hải trung kim - Kim trong biển)

Cân lượng: 4 lượng 3 chỉ.

Xương CON CHUỘT, Tướng tinh CON CHÓ SÓI, Vận số Ốc thượng chi thử (Chuột ở nóc nhà)

Con nhà Bạch Đế, Phú quý

Mệnh số 7: Sao Thất Xích – Cung Quẻ Đoài - Tây Tứ Trạch

Mệnh theo 12 trực: Trực Bế

Luận giải vận mệnh theo giờ ngày tháng năm sinh - XemVM.com

Vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) hay còn gọi là Tứ trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm. Vận mệnh tốt xấu của mỗi người cần phải tổng thể từ sinh vượng suy nhược tới sự sắp bố trí thành tổ hợp của tứ trụ, chứ không chỉ coi một trụ nào đó làm chính. Vì vậy quan điểm năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt là phiến diện còn quan niệm năm sinh quyết định toàn bộ vận mệnh còn người thì lại càng sai lầm hơn nữa. Vậy hiểu như thế nào mới lại đúng?

Vận mệnh con người

Năm sinh trong tứ trụ như là gốc của cây, là móng của nhà là ngọn nguồn của nhân mệnh. Gốc khô thì cây chết, gốc có rễ cắm sâu thì lá xanh, nền rỗng thì nhà đổ, nền kiên cố thì nhà chắc chắn. Nguồn cạn kiệt thì mệnh tan; nguồn phong phú thì mệnh cường.

Tháng sinh trong tứ trụ giống như cành của cây, cành chắc khỏe thì lá mới tươi tốt được.

Ngày sinh trong tứ trụ như hoa trên cây. Nhật trụ sinh vượng tựa như muôn hoa khoe sắc. Nhật nguyên suy nhược, hoa ít kém sắc.

Giờ sinh trong tứ trụ giống như quả. Giờ cường vượng thì nhiều quả ngon, giờ suy nhược thì quả vừa ít mà lại không ngon hoặc có hoa mà không kết quả.

Do đó khi luận đoán vận mệnh cần phải phối hợp đủ cả 4 trụ thì kết quả dự đoán mới tương đối chính xác.

Phần mềm xem vận mệnh trọn đời của xemvm.com là sự phối hợp của rất nhiều trường phái như tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình, cân xương đoán số, thập nhị trực…nhằm giúp độc giả luận đoán dễ hơn, cho kết quả chính xác hơn mà không cần phải đến các thầy bói. Giống như xem vận mệnh theo tử vi, tứ trụ, bát tự hà lạc…thì phép xem vận mệnh theo cân xương tính số cũng căn cứ theo Bát tự gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh của  một người. Cụ thể giờ ngày tháng năm sinh âm lịch được Quy đổi thành số lượng và chỉ nhất định, như kiểu định lượng theo “vàng” ngày nay, 1 lượng = 10 chỉ. Sau đó tính số lượng chỉ của một người bằng cách cộng tổng Bát tự để luận đoán vận mệnh cuộc đời.

Luận giải vận mệnh người có 4 lượng 3 chỉ

Theo sách ngọc hạp chánh tông: “Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần với người sang quý. Một đời phước lộc tự trời định sẵn, chẳng cần lao lực mà tự nhiên hanh thông”

Bẩm sanh tâm trí cực thông minh

Lẫm liệt hiên ngang vượt bất bình

Tài lộc sẵn dành trời đã định

Quý nhân như có ở quanh mình.

Bình giải: Người có mệnh 4 lượng 3 chỉ này có trí tuệ thông minh, giỏi giang, tài năng, được nhiều người yêu mến. Dù tay trắng lập nghiệp nhưng nhờ ý chí kiên cường, quý nhân phù trợ và phúc lộc trời ban nên lập nên đại nghiệp, vang danh bốn phương. Ngoài ra, người này giỏi kinh doanh buôn bán, nếu làm trong ngành nghề này sẽ vô cùng phát đạt, được hưởng giàu sang phú quý. Gia đình yên ấm, đông con nhiều cháu, con cái hiếu thuận, sống thọ 80 tuổi và có thể mất vào khoảng tháng 4 của năm thọ.

Cầm tinh tiếng hán là , là từ hán việt gồm “Cầm” có ý nghĩa là con vật, thú vật, cầm thú còn Tinh là sao. Do đó “cầm tinh” dịch nghĩa đơn thuần là sao của Thú là cách đặt tên các ngôi sao theo tên con vật được dùng trong thuật trạch cát (xem ngày). Cụ thể người ta phối 28 con vật với 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời gọi là “nhị thập bát tú”. Đó là nghĩa nguyên bản của cầm tinh.

Tuy nhiên cầm tinh ở miền Bắc còn có nghĩa thông dụng là tuổi con vật. Ví dụ người miền Bắc thường nói con trai tôi sinh năm 1996 (Bính Tý) cầm tinh con Chuột, còn người miền Nam gọi thẳng là con tôi tuổi Chuột, còn trong các sách dịch từ Trung Quốc thì người ta gọi là thuộc tướng. Còn khoa tử vi thì gọi là xương, ví dụ xương con chuột gồm các tuổi Giáp Tý, tuổi Bính Tý, tuổi Mậu Tý, tuổi Canh Tý, tuổi Nhâm Tý.

Người tuổi tý sinh năm bao nhiêu? Tuổi giáp tý sinh năm 1924, 1984. Tuổi Bính Tý sinh năm 1936, 1996. Tuổi Mậu Tý sinh năm 1948, 2008. Tuổi Canh Tý sinh năm 1960, 2020. Tuổi Nhâm Tý sinh năm 1972, 2032.

Trong các sách tử vi, phong thủy có phân tích rất nhiều về tính cách, vận mệnh người tuổi Tý (chuột). Cụ thể:

Thử cốt nhân cố chấp, nhất sinh đa bệnh hoạn,

Phiền não thường lai phạm, tài bạch hữu nhân tranh.

Dịch nghĩa: Xương chuột là người có tính cố chấp, cuộc đời nhiều bệnh tật,

Thường hay gặp rắc rối phiền não, tiền bạc thường bị tranh giành

Bình giải: Người sinh ra có xương chuột là người thẳng tính, cuộc đời nhiều hoạn nạn, vui buồn thất thường, thường phải tranh giành bổng lộc với người thân.

Theo sách 12 con giáp theo lịch vạn niên thì người tuổi Tý là người thẳng thắn, thành thực nhưng hay có tâm lý đề phòng người khác. Họ sống hòa đồng, thích tụ tập, thân thiện với bạn bè, nỗ lực trong công việc. Tuy nhiên người tuổi tý hay để ý những việc nhỏ nhặt, thích phê bình người khác, hay tính toán so đo. Người tuổi tý có thể thành công ở rất nhiều lĩnh vực do họ có khả năng tùy cơ ứng biến, có khả năng khắc phục khó khăn, lầm nguy không biến sắc, có tầm nhìn xa trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo mỗi năm mà vận số người tuổi Tý cũng thay đổi khác nhau.

Luận giải lá số tử vi trọn đời tuổi Giáp Tý nam mạng

Luận xem số mạng tuổi này,

Giáp Tý số cực chịu nhiều nổi trôi.

Ly hương tổ quán xứ xa,

Anh em cô bác ai giàu nấy ai.

Lỗi sinh phải chịu bơ vơ,

Cực nhọc lo lắng tại giờ sinh ra.

Số người chết hụt nhiều lần,

Người nào thất đức phải sa ngục hình.

Tu nhân tích đức hiển vinh,

Rủi bị tai nạn thánh thần độ cho.

Số này hậu vận mới no,

Tiền vận làm có của kho chẳng còn.

Luận bàn về vận số Ốc thượng chi thử (Chuột ở nóc nhà) của tuổi Giáp Tý

Giải mã tử vi số mệnh cuộc đời tuổi giáp tý

Tuổi Giáp Tý có Xương CON CHUỘT, Tướng tinh CON CHÓ SÓI, Vận số Ốc thượng chi thử (chuột ở nóc nhà), dự đoán tổng quát vận mệnh: Là người thông minh lanh lợi, mệnh số tài giỏi, học ít hiểu nhiều, hữu thủy vô chung, tính nết nóng nảy, tuổi nhỏ bị tai ương, cha mẹ phải nuôi dưỡng nhiều, thân thể nhỏ bé luôn phải cậy nhờ anh em cốt nhục, làm con hay bị hình khắc, nam có vợ đảm đang, nữ có chồng giỏi giang.

Bộ sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa có thể coi như là một cẩm nang trọn đời để xem, suy ngẫm hạn chế được những vận hạn của đời người, độc giải kích vào đây để tải về file pdf cuốn sách này. Theo sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa luận giải số mệnh cuộc đời tuổi Giáp Tý qua bài thơ đoán mệnh bên dưới:

Đoán xem số mạng như là

Giáp Tý kim mệnh số ta như vầy

Mệnh kim tuổi thủy số này

Tuổi cùng với mạng hai đây hợp rồi

Trung niên phát đạt tiền tài

Gia đình no đủ trong ngoài đặng an

Số ta không đặng vẹn toàn

Tin người giúp đỡ là đằng vô ân

Tánh hay lo tính cân phân

Tính cao lo thấp ân cần siêng năng

Bảy ba lỗ miệng khoan thai

Giận hay nói cộc tính hằng thông minh

Số này đặng chữ hiển vinh

Có mạng quyền tước thân tình người sang

Làm ăn lớn việc không toàn

Bất câu việc nhỏ bình an đắc thành

Số này tuổi trẻ xuân xanh

Đắng cay một lúc phải đành gian truân

Cách xa xứ sở trông chừng

Khắc hào phu phụ đã từng số ni

Lương duyên dời đổi vậy thì

Khó tròn đôi bạn sầu bi số phần

Sinh nhầm thiên quý giai nhân

Tính sáng thanh khiết tự tân nghiệp nghề

Lo cho huynh đệ nhiều bề

Anh em thiếu sức chớ hề bỏ qua

Hay lo hay tính ý ta

Học nhiều biết ít có mà tài hay

Ta nên tích đức nhiều ngày

Mai sau an hưởng hậu lai an nhàn.

Chú ý: Nam: thờ quan thánh đế quân độ mạng

Nữ: thờ bà cửu thiên huyền nữ độ mạng

Hướng dẫn xem thời vận, vận hạn của tuổi Giáp Tý theo năm, theo tháng của sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa như bên dưới.

Phép coi thời vận mỗi năm: Để coi thời vận của người đàn ông mấy mươi tuổi thì coi hàng số tuổi đàn ông ở hàng trên, còn như thời vận của người đàn bà mấy mươi tuổi thì coi hàng số tuổi đàn bà ở hàng dưới như tìm số tuổi của mình gặp ở tại chỗ tháng nào thì lấy chỗ tháng đó làm thời vận của một năm, còn muốn xem tháng nào thì kiếm tháng đó xem thì biết cát hung.

Phép coi thời vận mỗi tháng: Đàn ông, đàn bà coi chung, như muốn xem thời vận may rủi tháng giêng thì tìm tháng giêng mà coi, muốn coi tháng nào thì tìm tháng đó mà coi. Khi coi thời vận thì phải coi cái năm trước, coi kỵ nặng hay kỵ nhẹ, rồi coi thời vận tháng mà kỵ nặng thì cần phải chú ý đề phòng, làm công đức phóng sinh, cầu nguyện để trời phật phù hộ cho giảm nhẹ vận hạn.

Tháng giêng

Tuổi đàn ông: 3,15,27,39,51,63,75,87

Tuổi đàn bà: 11,23,35,47,59,71,83,95

Điều hợp: làm ăn cẩn thận tiền tài 10 phần chỉ được 3 phần, cầu việc quan có người quý nhân giúp đỡ.

Điều kỵ: có việc đi đường nhiều, hoặc đổi dời chổ, phòng có việc bi ai, hoặc tai nạn, chớ nên đi đường xa, phòng ngừa kẻ tiểu nhân phản, vợ chồng có việc buồn giận với nhau nên đề phòng và cầu nguyện Trời phật phò hộ cho được nhẹ.

Tháng 2

Tuổi đàn ông: 4,16,28,40,52,64,76,88

Tuổi đàn bà: 10,22,3,46,58,70,82,94

Điều hợp: Làm ăn thịnh vượng, tiền tài 10 phần được khoảng 8 phần, và có cảnh duyên nợ vấn vương lo tính việc chi cũng được sáng suốt, gia đạo được sự an vui, có việc phải kỵ chút ít cũng qua được.

Điều kỵ: Phòng có động việc quan làng hình phạt, và có tiếng thị phi rầy rà, vợ chồng có việc rầy rà chút ít.

Tháng 3

Tuổi đàn ông: 6,18,30,42,54,66,78,90

Tuổi đàn bà: 9,21,33,45,57,69,81,93

Điều hợp: Làm ăn tiền tài 10 phần được khoảng 5 phần, gái thì có cảnh duyên nợ vấn vương lo tính việc chi giữ bậc trung là tốt ,có việc kỵ đề phòng cũng được nhẹ.

Điều kỵ: Phòng có việc động quan làng, có tiền  có hao tốn, kỵ đi sông sâu, sóng lớn giữ mình kẻo bị té.

Tháng 4

Tuổi đàn ông: 6,18,30,42,54,66,78,90

Tuổi đàn bà: 8,20,32,44,56,68,80,92

Điều hợp: Làm ăn cẩn thận tiền tài 10 phần chỉ được 3 phần, lo tính việc chi nên để ý đề phòng thì dầu có việc kỵ cũng được nhẹ.

Điều kỵ: Có bệnh đau trong mình không được an, phòng trộm cắp hao tài, có bệnh đau nên phóng sinh, làm từ thiện cầu nguyện trời phật phù hộ cho được nhẹ.

Tháng 5

Tuổi đàn ông: 7, 19, 31, 43, 55, 67, 79, 91

Tuổi đàn bà: 7, 19, 31, 43, 55, 67, 79, 91

Điều hợp: Làm ăn cẩn thận tiền tài 10 phần chỉ được 4 phần, người quyền tước có gặp việc may về chức phận, cầu việc quan có người quý nhân giúp đỡ

Điều kỵ: chớ nên quá tin cậy người, có việc đi đường hoặc đổi dời vợ chồng có việc buồn giận với nhau hoặc có bệnh đau chút ít sinh việc xung đột thành buồn.

Tháng 6

Tuổi đàn ông: 8, 20, 32, 44, 56, 68, 80, 92

Tuổi đàn bà: 6, 18, 30, 42, 54, 66, 78, 90

Điều hợp: làm ăn có gặp vận may thịnh vượng tiền tài 10 được khoảng 8 phần và có cảnh duyên nợ vấn vương lo tính việc chi cũng được sáng suốt, gia đạo được sự an vui

Điều kỵ: có kẻ tranh chấp xugn đột và trong mình nhức mỏi chút ít, trong lòng lo tính nhiều việc .

Tháng 7

Tuổi đàn ông: 9, 21, 33, 45, 57, 69, 81, 93

Tuổi đàn bà: 5, 17, 29, 41, 53, 65, 77, 89

Điều hợp: Làm ăn cẩn thận tiền tài 10 phần được 3 phần, cầu việc quan có người quý nhân giúp đỡ .

Điều kỵ: có việc đi đường nhiều hoặc đổi dời chỗ ở, phòng có việc bi ai hoặc tai nạn, chớ nên đi đường xa, ngừa kẻ tiểu nhân phản, vợ chồng có việc buồn giận với nhau, nên đề phòng và cầu nguyện Trời Phật phù hộ cho được nhẹ .

Tháng 8

Tuổi đàn ông: 10, 22, 34, 46, 58,70,82, 94

Tuổi đàn bà: 4, 16, 28, 40, 52, 64, 76, 88

Điều hợp: làm ăn có gặp vận may thịnh vượng tiền tài 10 được khoảng 7 phần và có cảnh duyên nợ vấn vương, lo tính việc chi cũng được sáng suốt, có việc cũng kỵ chút ít, đề phòng cũng qua được.

Điều kỵ: phòng có động việc quan làng hình phạt, vợ chồng, có việc buồn giận chút ít, và có tiếng thị phi rầy rà hoặc phòng trộm cắp mất đồ.

Tháng 9

Tuổi đàn ông: 11, 23, 35, 47, 59, 71, 83,95

Tuổi đàn bà: 3, 15, 27, 39,, 51, 63, 75, 87

Điều hợp: Làm ăn cẩn thận tiền tài 10 phần được khoảng 5 phần, lo tính việc chi giữ bậc trung là tốt, có việc kỵ đề phòng cũng được nhẹ

Điều kỵ: phòng có động việc quan làng hình phạt, chớ nên tin người quá, của tiền có hao tốn, kỵ đi sông sâu, sóng lớn và giữ mình kẻo bị té .

Tháng 10

Tuổi đàn ông: 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96

Tuổi đàn bà: 2, 14, 26, 38, 50, 62, 74, 86

Điều hợp: Làm ăn cẩn thận tiền tài 10 phần chỉ được 4 phần, lo tính việc chi nên để ý đề phòng, dầu có việc kỵ cũng được nhẹ.

Điều kỵ: có bệnh đau trong mình không được an nên phóng sinh làm công đức cầu nguyện trời phật phù hộ cho được nhẹ, phòng trộm cắp mất đồ

Tháng 11

Tuổi đàn ông: 1, 13, 25, 37, 49, 61, 73, 85, 97

Tuổi đàn bà: 1, 13, 25, 37, 49, 61, 73, 85, 97

Điều hợp: Làm ăn cẩn thận tiền tài 10 phần được 5 phần, người quyền tước có việc gặp may về chức phận, cầu việc quan có người quý nhân giúp đỡ.

Điều kỵ: chớ nên tin cậy người quá, ngừa kẻ tiểu nhơn phản phúc, có bệnh đau chút ít, sinh việc đau buồn .

Tháng 12

Tuổi đàn ông: 2, 14, 26, 38, 50, 62, 74, 86

Tuổi đàn bà: 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96

Điều hợp: làm ăn có gặp vận may thịnh vượng tiền tài 10 được 7 phần, lo tính việc chi cũng được sáng suốt, gia đạo được sự an vui .

Điều kỵ: có việc tranh đấu và trong mình nhức mỏi chút ít, trong lòng lo tính nhiều việc.

Giáp Tý (甲子) là kết hợp thứ nhất trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Giáp (Số thứ tự 1 - Dương Mộc) và Địa chi Tý (Số thứ tự 1 - Dương Thủy). Như vậy Địa chi Tý sinh ngược cho Thiên can Giáp được coi là một dạng may mắn, may mắn ở chỗ nhiều khi tài năng chưa xứng đáng đạt tới mức độ thành công cao, nhưng thành công vẫn mỉm cười với họ. Năm Giáp dương, an Lộc tồn tại Dần (cung dương) như vậy Lộc tồn thuận vị là các dễ đạt công danh, tài lộc, nhất là vào các năm có sao này nhập hạn sẽ càng cát lợi.

Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Ất Sửu và sau Quý Hợi. Năm Giáp Tý là các năm: 1744, 1804, 1864, 1924, 1984, 2044, 2104, 2164. Giáp Tý có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Hải trung Kim. "Hải" nghĩa là biển cả, đại dương. "Trung" nghĩa là ở trong, nằm trong. "Kim" nghĩa là vàng bạc hay kim loại nói chung. Như vậy tên ngũ hành nạp âm này Kim trong biển, (nhiều website, sách gọi là Vàng trong biển) nghĩa là vàng bạc, hay kim loại tiềm ẩn trong biển cả, chìm lắng dưới lòng đại dương. Người mệnh Hải Trung Kim thường là những người sống nội tâm, ít chia sẻ, thổ lộ, khép kín. Vì điều này nên người xung quanh họ không hiểu nhiều về nội tâm và suy nghĩ của họ.

Đa số độc giả hiện nay đều không am hiểu về phong thủy cứ nghĩ là mình có mệnh Hải trung Kim thì cơ thể toàn là ngũ hành Kim và cần dùng ngũ hành Thổ để bổ trợ vì Thổ sinh Kim nhưng thực tế không đơn giản như vậy. Như đã nói ở trên vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) đó là bởi vì tại một thời điểm bất kỳ thì khí ngũ hành ở thời điểm đó gồm các ngũ hành nào, suy vượng ra sao sẽ được xác định bởi 4 trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm được mã hóa theo Thiên Can Địa Chi -> đó là cơ sở lý luận cơ bản của môn tứ trụ học, trường phái Bát Tự Tử Bình rất nổi tiếng mà tất cả các thầy phong thủy hiện nay đều phải tìm hiểu. Theo môn phái này thì tùy thuộc vào thời điểm người đó sinh ra (bát tự) mà người đó có thể có 1, 2, 3, 4 hoặc cả 5 loại ngũ hành với các trạng thái vượng suy khác nhau. Do đó cần phải chọn ngũ hành bổ cứu trùng với dụng thần hoặc hỷ thần để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.

Việc xác định dụng thần tùy thuộc vào vượng suy sinh khắc ngũ hành giữa 4 trụ, kết quả có thể là ngũ hành Kim, hoặc Mộc hoặc Hỏa hoặc Thủy chứ không nhất định là Thổ như trường phái tử vi. Độc giả có thể tìm dụng thần bằng cách nhập ngày giờ tháng năm sinh vào phần mềm tìm dụng thần ở bên dưới, được lập trình theo sách Dự đoán theo tứ trụ của bậc thầy Thiệu Vỹ Hoa là hậu duệ đời thứ 29 của Thiệu Khang Tiết, một nhà tiên tri, dịch học, tứ trụ cực kỳ nổi tiếng trong lịch sử trung quốc

Phần mềm tìm dụng thần theo bát tự
Họ tên
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính

Dự đoán vận mệnh người sinh tháng giêng âm lịch

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh tháng giêng được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Tướng mạo đoan chính, do tiền duyên

Tuổi trẻ y lộc đến tự nhiên

Quý nhân dẫn dắt, hồng vận lộ

Phu phụ đoàn viên, thọ bách niên

Luận giải: là người trung hậu, biết xử sự nhân nghĩa, có lòng thương người và cũng sẵn sàng chịu thiệt thòi để giúp đỡ người khác. Tính tình có chút khó hiểu, tuổi trẻ chưa gặp vận thì cuộc sống bình thường nhưng có lộc bốn phương. Càng tu tâm dưỡng tính thì trung niên đến vận phát đạt, về già càng sung túc giàu có.

Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh tháng giêng được tóm lược trong 4 câu thơ sau:

Kiếp trước bố thí của tiền

Kiếp này sung sướng sang giàu vinh hoa

Xưa kia kiếp ở Kinh Châu

Lấy vợ xa xứ mới nên gia đình

Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh tháng giêng: kiếp trước có tu hành và có cứu người, cho nên kiếp này phước lộc thật đầy đủ, của tiền nhiều, có điền viên rộng, có chức phận sang trọng, đi xa xứ thì khá hơn, trong mình có nhiều bệnh, vợ chồng buổi đầu không bền và con đầu lòng khó nuôi dưỡng.

Người sinh ngày 11 âm lịch có mệnh “Phúc Phận Chi Mệnh”

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì Người sinh ngày 11 là người có trí lực, có chí hướng kiên cường, làm việc quyết đoán nhưng vận chậm đến, trung niên mới bắt đầu có tài lộc tuy nhiên phải biết cẩn thận, thận trọng trong làm ăn chứ không nên liều lĩnh làm giàu nhanh.
Để xem vận mệnh theo giờ sinh thì cổ nhân chia 24 giờ hiện nay thành 12 giờ đặt tên theo các con vật (địa chi), mỗi giờ gồm 2 tiếng đó là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi để luận đoán tính cách, năm hạn (hung niên), tuổi thọ. Tiếp theo mỗi giờ địa chi cổ nhân lại chia thành 3 khoảng là đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ, mỗi khoảng 40 phút dùng để luận đoán vận mệnh giàu nghèo

Giải mã tính cách, nghề nghiệp, năm hạn người sinh giờ Tý (23h00 - 0h59)

Giờ Tý là từ 23h00 đến 0h59 là lúc chuột đang hoạt động mạnh nhất. Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì người sinh giờ Tý có tính khí cương cường, lại hay nóng vội, cần kiệm trong sinh hoạt, mưu việc thiếu dũng, miệng lưỡi đa đoan, cha mẹ giúp đỡ, vợ con tương trợ, tuổi trẻ phát đạt, tay trắng lập nên sự nghiệp

Nghề nghiệp phù hợp: Nghệ thuật, chính trị, kiến trúc, điện máy, buôn bán ngũ kim, kỵ nghề liên quan đến đất đai.

Hung niên: 11, 18, 36, 49, 58

Có thể thọ: từ 88 – 98 tuổi

Ngoài ra thì tùy thuộc vào tuổi mà vận mệnh của mỗi người sinh giờ Tý cũng khác nhau. Độc giả xem thêm bài viết “Luận giải tính cách và số mệnh cuộc đời người sinh giờ Tý”.

Khám phá vận mệnh cuộc đời người sinh giữa giờ Tý (23h40-0h19)

Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh giữa giờ Tý được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Sinh giữa giờ Tý hợp mẹ cha

Cuộc đời làm việc, quá cương cường

Đổ vỡ nhiều lần, hậu hưng vượng

Ly tổ thành gia được thanh nhàn.

Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh giữa giờ Tý thì cha mẹ song toàn, làm người vui vẻ, ăn mặc không thiếu, anh em đều có phận, sinh con nhiều, nếu đi qua quê thì làm ăn khá, số có quyền chức

Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh giữa giờ tý được gói gọn trong 4 câu thơ sau:

Giữa giờ, cha mẹ song toàn

Tánh thì vui vẻ, thanh nhàn chung thân

Anh em, gia đạo sung vinh

Tài hoa lại gặp má hồng yêu thương

Luận giải vận mệnh theo mệnh Ngũ Đế - XemVM.com

Con nhà Bạch đế gồm các tuổi sau: tuổi Giáp Tý, tuổi Ất Sửu, tuổi Nhâm Thân, tuổi Quý Dậu, tuổi Canh Thìn, tuổi Tân Tỵ, tuổi Giáp Ngọ, tuổi Ất Mùi, tuổi Nhâm Dần, tuổi Quý Mão, tuổi Canh Tuất, tuổi Tân Hợi.

Luận giải vận mệnh con nhà Bạch đế (白帝) theo Ngọc hạp chánh tông

Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh con nhà Bạch Đế có nhân duyên tốt, cộng với sự thông minh nên họ đạt được sở nguyện một cách dễ dàng. Nếu thất bại thì thường chỉ vì họ quá tham lam ôm đồm nhiều việc cùng 1 lúc, song cũng nhanh chóng rút được kinh nghiệm mà đạt được mọi chuyện như ý.

Nếu có nền tảng giáo dục tốt, có môi trường phát triển thuận lợi thì họ có thể trở thành những người có địa vị, danh vọng cao trong xã hội như: kỹ nghệ, thầu khoán, trạng sư, bác sĩ hay nhà toán học… Song nếu không được gia đình, thầy cô dạy dỗ, chỉ bảo cẩn thận thì người dòng Bạch Đế rất dễ sa ngã và trở nên rất quỷ quyệt, xảo trá, gian hùng như quỵt nợ, lừa gái, tham ô…họ sẽ trở thành tay ăn chơi phóng đãng, không biết bao nhiêu là vợ; vì họ chẳng chung tình với ai cả.

Chú ý: người thuộc dòng Bạch đế nên thờ vua Bạch đế, ở đời nên nhẫn nại mới an.

Luận bàn về hôn nhân con nhà Bạch đế (白帝)

Chồng con nhà Bạch Đế cưới vợ con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước cũng như sau, đều sống với nhau trọn đời và giàu sang phú quý (thật tốt).

Chồng con nhà Bạch Đế cưới vợ con nhà Xích Đế: thì chồng vợ rất xung khắc và gặp nhiều tai họa (thật xấu).

Chồng con nhà Bạch Đế cưới vợ con nhà Bạch Đế: thì chồng vợ cũng đều xung khắc, và gặp tai họa luôn luôn, rồi sau cũng phân ly (thật xấu).

Chồng con nhà Bạch Đế cưới vợ con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ trước sau cũng chẳng khá, nhưng đặng bền lâu (xấu).

Chồng con nhà Bạch Đế cưới vợ con nhà Hắc Đế: thì nếu sinh con trai đầu lòng sẽ giàu sang, làm ăn thịnh vượng (tốt).

Luận tính cách, hình dáng, sở thích con nhà Bạch đế (白帝)

Về tính cách người có mệnh Bạch đế có giỏi tâm lý, khéo ăn nói, giỏi ngoại giao, là người sôi nổi, có đủ lý luận và quyến rũ bạn bè theo ý kiến của mình. Mặc dù có nhiều bạn bè nhưng nếu quen biết lâu ngày, họ có thể để lộ ra mình là người ích kỷ, cao ngạo, chỉ dựa vào “ba tấc lưỡi” để đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, cũng chính bởi họ quá khéo léo nên chỉ cần thấy được hơi hướng mất lòng người là lập tức tìm cách lấy lại cảm tình cho mình. 

Về hình dáng con nhà Bạch đế thường nhỏ người nhưng hình thể cân đối, uyển chuyển. Khuôn mặt nhỏ nhắn, da trắng, môi đỏ, mắt sáng, giọng nói nhẹ nhàng dễ nghe. Dù là nam hay nữ thì đều có ngoại hình thanh tú, là mỹ nam mỹ nữ hiếm có.

Về sở thích Nam mệnh con nhà Bạch đế có nhiều tham vọng, họ biết cách sử dụng đầu óc để đạt được mục đích của mình. Là người đa mưu túc trí, họ có thể không cần tự mình ra tay mà tìm cách để khuyến khích, thuyết phục người khác làm việc có lợi cho mình. Có điều, đôi khi điều này khiến họ nhúng tay vào làm cả những việc trái với pháp luật.

Nữ mệnh con nhà Bạch Đế không phải là người giàu tình cảm, sống lãnh đạm, sẵn sàng lợi dụng tình cảm của người khác để làm lợi cho mình, dùng tình cảm để đổi chác quyền lực, tiền bạc. Họ thích sự giàu có sa hoa, luôn mong muốn có được sự nghiệp lớn, địa vị cao trong xã hội. Có lắm khi vì muốn đạt thành nguyện vọng, cho nên cũng dám làm đến chuyện phi pháp.

Luận giải vận mệnh theo Cửu Tinh - XemVM.com

Nam giới sinh các năm âm lịch 1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993, 2002, 2011, 2020 và nữ giới sinh các năm 1955, 1964, 1973, 1982, 1991, 2000, 2009, 2018, 2027 thuộc niên mệnh Số 7 – Thất Xích, Cung Quẻ Đoài thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh (khoa kham dư - phong thủy gọi là Tây Tứ Trạch) gồm: Càn – Khôn – Đoài – Cấn.

Luận giải tính cách người có mệnh số 7 – Sao Thất Xích – Cung Quẻ Đoài

Số 7 ứng với sao Thất Xích còn gọi là sao Phá Quân tương ứng với quẻ Đoài có ngũ hành Âm Kim. Theo Hậu Thiên Bát Quái thì Số 7 mang hành Kim, ở phương Tây Bắc vì thời khắc tương ứng với quẻ Càn, vạn vật mâu thuẫn, đối lập, đấu tranh, (Quẻ Càn là phương Tây Bắc, lệnh của tháng 9 tháng 10 cuối thu, đầu đông, là lúc cây cỏ tàn úa. Mặt trời đã Xuống chân phía Tây, là lúc tối sáng, Âm-Dương đấu tranh lẫn nhau). Độc giả nào muốn tìm hiểu thêm về sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái vui lòng xem thêm bài viết: Tổng hợp sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái

Từ bảng cửu cung phi tinh cho người có bát trạch cung Đoài ta sẽ thấy cung Đoài biến Càn là Sinh Khí, biến Ly là Ngũ Quỷ, biến Cấn là Diên Niên (có sách gọi là Phúc Đức), biến Tốn là Lục Sát (có sách gọi là Du Hồn), biến Khảm là Họa Hại (có sách gọi là Tuyệt Thể), biến Khôn là Thiên Y, biến Chấn là Tuyệt Mệnh, trở về Cấn là Phục Vị (có sách gọi là Quy Hồn). Mỗi quẻ dịch đều có thể biến thành 7 quẻ khác, còn lần biến thứ 8 là lần trở về nguyên dạng cũ. Nguyên tắc biến là thay đổi từng hào, từ trên xuống rồi lại từ dưới lên cho đủ 8 lần. Xem chi tiết ở bài viết “Luận giải phong thủy người có mệnh bát trạch cung Đoài - Thất Xích (Số 7)”.

Người có niên mệnh Số 7 - Thất Xích – Cung Quẻ Đoài là những người có bản tính mềm yếu, thiên về nghệ thuật, thích được chiều chuộng, như người em gái út trong gia đình. Dễ được mọi người quý mến do tính tình nhu thuận. Ngoài xã hội là những phụ nữ hiền lành, dễ gần và dễ được tín nhiệm.

Luận bàn về hôn nhân người có mệnh số 7 – Sao Thất Xích – Cung Quẻ Đoài

Người có mệnh Số 7 – Thất Xích – Cung Quẻ Đoài nên chọn bạn đời thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh gồm các cung mệnh: Khôn (Số 2), Càn (Số 6), Đoài (số 7), Cấn (số 8) chứ không nên chọn bạn đời thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh gồm các cung mệnh Khảm (Số 1), Chấn (số 3), Tốn (số 4), Ly (Số 9). Cụ thể tốt xấu như sau:

Cung Đoài kết hôn với cung Càn (Số 6) sẽ được SINH KHÍ (Đệ nhất cát tinh): Tương hợp giai nhân, tài lộc tăng trưởng, gia giáo hữu hảo, dễ thăng tiến, đại phú đại quý, ít nhất 3 con, hòa hợp tâm tình. Phát vào các tháng, năm Hợi, Mão, Mùi.

Cung Đoài kết hôn với cung Khôn (Số 2) sẽ được THIÊN Y (Đệ nhị cát tinh): Duyên nợ lâu dài, gia vô bệnh tật, trường thọ, trong ấm ngoài êm, điền súc đại vượng, tinh thần khỏe mạnh. Ít nhất 2 con. Ứng vào các tháng, năm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Cung Đoài kết hôn với cung Cấn (số 8) sẽ được DIÊN NIÊN còn gọi là PHÚC ĐỨC (Đệ tam cát tinh): Diên niên phúc đức (Thọ). Trăm năm thỏa thuận an bài duyên nợ, gia đình no đủ, êm ấm, may mắn, có uy quyền vinh hiển một bề tốt. Ứng vào các năm tháng Tỵ, Dậu , Sửu.

Cung Đoài kết hôn với cung Đoài (Số 7) sẽ được PHỤC VỊ còn gọi là QUY HỒN (Đệ tứ cát tinh): Người phụ nữ đảm đang, tề gia nội trợ, việc nhà ra tay gắng sức, con cháu đông vui, chồng con được nhờ, tôn trọng trong ngoài, sống lâu phúc đức. Nếu chậm con cái cần đặt hướng bếp theo hướng Phục Vị.

Cung Đoài kết hôn với cung Chấn (số 3) sẽ được TUYỆT MỆNH (Đệ nhất hung tinh): Chủ tuyệt tự, vô thọ, tán tài, hao gia súc, hay buồn phiền. gãy gánh giữa đường cô đơn, hiếm con, tử biệt sinh ly. Ứng vào các tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu.

Cung Đoài kết hôn với cung Ly (số 9) sẽ được NGŨ QUỶ (Đệ nhị hung tinh): Giao chiến, nô bộc, trộm cắp, bệnh tật, khẩu thiệt nghịch ý, chỉ sinh con gái. Ứng vào các năm tháng dần, ngọ, tuất.

Cung Đoài kết hôn với cung Tốn (số 4) sẽ được LỤC SÁT còn gọi là BẤT ĐỊNH (Đệ tam hung tinh) còn gọi là DU HỒN: Du hồn dễ thất tài, khẩu thiệt, kinh doanh trì trệ kém cạnh tranh, ruộng vườn dễ bỏ hoang, khó nuôi được gia súc, tôi tớ. Tuy nhiên vợ chồng vui vẻ, nhà cửa đầm ấm, nhiều mơ ước du dương văn nghệ. Ứng vào các năm tháng thân, tý, thìn.

Cung Đoài kết hôn với cung Khảm (số 1) sẽ được HỌA HẠI (Đệ tứ hung tinh): Hay mắc họa tổn hại gia cư. Hiếm con cháu, trồng trọt chăn nuôi khó phát triển, ứng vào năm tháng Hợi, Mão, Mùi.

Theo cổ nhân thì bát trạch gồm Đông Tứ Trạch Tây Tứ Trạch là bảng chỉ các hướng tốt xấu không những trong xây cất nhà, đặt hướng cửa ra vào, nơi buôn bán, phương hướng kinh doanh có lợi, nơi đặt văn phòng, chỗ làm việc, phòng khách, phòng thờ tổ tiên, mà còn cần chú ý cả hướng bếp, giường nằm thì mới giữ được sự thịnh vượng, yên vui và sức khỏe cho bản thân và gia đình, tránh được rủi ro, gặp nhiều thuận lợi và luôn luôn được an tâm trong cuộc sống.

Các hướng tốt như Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị  nên để hướng cửa, xây các phòng chính, to rộng hay cao tầng, phòng bếp

Các hướng xấu như Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt mệnh chỉ nên đặt các gian phụ như nhà vệ sinh, phòng kho.

Luận hướng tốt xấu người có mệnh số 7 – Sao Thất Xích – Cung Quẻ Đoài

Người có mệnh Số 7 – Thất Xích – Cung Quẻ Đoài thuộc nhóm Tây Tứ Trạch nên chọn các hướng tốt là Đông Bắc, Chính Tây, Tây Bắc, Tây Nam vì:

Hướng Tây Bắc là hướng Sinh Khí: là hướng tốt nhất (thượng cát), Nhà hướng này, chủ nhà mạnh khỏe, sống lâu, kinh doanh phát đạt, nhiều tài lộc.

Hướng Tây Nam là hướng Thiên Y: là hướng tốt nhì (thứ cát), nhà hướng này gia đình cũng đại vượng, mạnh khỏe, ít bệnh, có bệnh cũng dễ khỏi như có thuốc trời hỗ trợ.

Hướng Đông Bắc là hướng Diên Niên: là hướng tốt (cát), nhà hướng này gia đình hòa thuận, yên vui, làm ăn phát đạt, dễ nuôi gia súc.

Hướng Chính Tây là hướng Phục Vị: là hướng tốt (cát): nhà hướng này hay gặp vận may, có quý nhân phù trợ, nếu gặp hoạn nạn cũng được người cứu giúp.

Người có mệnh Số 7 – Thất Xích – Cung Quẻ Đoài nên tránh các hướng xấu thuộc Đông Tứ Trạch là Chính Bắc, Chính Đông, Chính Nam, Đông Nam vì:

Hướng Chính Đông là hướng Tuyệt Mệnh: là hướng xấu nhất (đại hung), nhà hướng này, gia chủ tổn thọ, hại con cái, hay ốm đau, bệnh hoạn làm hao tài, tốn của, chết yểu.

Hướng Chính Nam là hướng Ngũ Quỷ: là hướng xấu nhì (tiểu hung), nhà hướng này gia đình không yên, người giúp việc hay lấy cắp bỏ đi, dễ bị bệnh tật, tai họa quấy phá.

Hướng Đông Nam là hướng Lục Sát: là hướng xấu (hung), nhà hướng này khó nuôi gia súc, hay thất tài, mất lộc, hay cãi nhau, tai vạ khẩu thiệt.

Hướng Chính Bắc là hướng Họa Hại: là hướng xấu (hung), nhà hướng này gia chủ hay ốm đau, bệnh tật, dễ bị tai nạn, hao tổn tài sản.

Luận giải vận mệnh theo 12 Trực – Xemvm.com

Việc xác định mệnh theo 12 trực căn cứ vào năm sinh âm lịch tương tự như cách xác định ngũ hành nạp âm. Mệnh Trực Bế gồm các tuổi sau: tuổi Kỷ Mão, tuổi Nhâm Ngọ, tuổi Đinh Dậu, tuổi Giáp Tý, tuổi Ất Mão.

Luận giải vận mệnh trực Bế theo sách Ngọc hạp chánh tông

Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm: trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, am hiểu vũ trụ biến đổi theo thời gian, lại rành rẽ về lịch số học để làm ra cuốn sách quý báu này. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh trực Bế được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Bế, Hỏa, tơ lửa mới nhen

Người sinh trực ấy hao công, tốn tiền

Một mình không cậy nhờ ai

Nam tần bắc Hải, một mình lập thân

Luận giải vận mệnh trực Bế theo sách Thông thư vạn sự

“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý. Theo sách Ngọc hạp thông thư thì vận mệnh trực Bế được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:

Hoả tinh, tính nóng, giận mất khôn

Cơ nghiệp bon chen chuyển mấy lần

Tự thân lập nghiệp xa quê Mẹ

Năm mươi nhà cửa tạm yên dần

Người có mệnh trực Bế Thuộc Hoả tinh, thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống và công việc, tính tình rất nóng nảy nên nhiều khi hỏng việc nếu không biết kiềm chế thì giang dở công danh lẫn lứa đôi, là người sống tự lập, không thừa hưởng của Cha Mẹ, cuộc đời thăng trầm, nhiều nghề xoay trở, đến 50 tuổi mới ổn định.
Nếu bạn thấy ứng dụng này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để phần mềm, ứng dụng này… hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về địa chỉ xemvmu@gmail.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   
Thống kê
  • Đang truy cập128
  • Máy chủ tìm kiếm3
  • Khách viếng thăm125
  • Hôm nay37,750
  • Tháng hiện tại2,831,502
  • Tổng lượt truy cập137,371,162
Ảnh DMCA

xemVM Copyright © 2019-2023
Nguyện làm người dẫn đường mang tri thức, tinh hoa văn hóa đến cho mọi người
Ghi rõ nguồn xemvm.com và gắn link website khi sử dụng lại thông tin từ trang này.

Powered by NukeViet , support by VINADES.,JSC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây