Người dẫn đường
Top 1 website xem vận mệnh đoán tương lai theo ngày tháng năm sinh
Xem bói vận mệnh trọn đời theo tử vi khoa học, tứ trụ tử bình, cân xương đoán số
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Luận giải vận mệnh tổng hợp theo Tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình – XemVM.com
Trong suốt chiều dài lịch sử xuất hiện rất nhiều nhà tiên tri lỗi lạc có khả năng dự đoán vận mệnh của cả thế giới cũng như từng cá nhân với độ chính xác đến kinh ngạc như Nostradamus với Sấm Ký, Khổng Minh Gia Cát Lượng với Mã Tiền Khóa, Viên Thiên Cang và Lý Thuần Phong với Thôi Bối Đồ, nhà tiên tri mù Vanga… Việt Nam thì có Nguyễn Bỉnh Khiêm với Sấm Trạng trình… Hay chỉ đơn giản bạn nào đã từng có duyên gặp được các thầy giỏi về xem tướng, xem tử vi, tứ trụ, kỳ môn độn giáp, mai hoa dịch số… sẽ thấy người ta đọc vanh vách về gia đình, cuộc đời và tương lai của bạn. Như vậy vận mệnh là có thật thì mới có thể dự đoán được. Vậy mệnh rốt cuộc là gì? Vận Mệnh = “Vận” + “Mệnh”
Đầu tiên ta xét chữ Mệnh, trong nhiều sách còn gọi là Thiên mệnh hoặc Mệnh tiên thiên. Mệnh và trời là có liên quan với nhau nên mệnh cũng được gọi là “thiên mệnh” là điều khi sinh mang theo đến, hay cũng nói là trời định. Điểm khởi đầu hay xuất phát điểm của một con người rất quan trọng. Ví dụ: Anh A sinh ra trong gia đình thủ tướng, Anh B sinh ra trong gia đình kinh doanh giàu có ở thành phố, Anh C sinh ra trong gia đình nghèo khó ở nông thôn. Như vậy anh A, anh B, anh C có sự khác biệt về xuất phát điểm ban đầu đó chính là “mệnh” mà chúng ta hay nhắc đến. Như vậy “mệnh” của 1 người đã được định sẵn ngay từ thời khắc người đó được sinh ra hay còn gọi là Bát tự (Giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh) thì mộc tinh và cung hoàng đạo tương ứng cũng được ấn định theo nên những ảnh hưởng mà đứa trẻ đó phải nhận từ các hành tinh cũng được sắp đặt sẵn. Kèm theo đó, hoàn cảnh gia đình giàu nghèo hay không cũng được định theo. Chính vì vậy mà các thầy bói giỏi có thể căn cứ theo Bát tự để xem được mệnh của một người như thế nào.
Thân chủ: Dương Nam, Sinh vào 10 giờ 10 ngày 2/5/1996 (Dương Lịch) tức giờ Kỷ Tỵ ngày 15/3/1996 (Âm Lịch)
Lá số Tử vi: Giờ Kỷ Tỵ, Ngày Kỷ Hợi, Tháng Nhâm Thìn, Năm Bính Tý, Bản mệnh: Thủy (Giản hạ thủy - Nước dưới khe)
Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Kỷ Tỵ, Ngày Kỷ Hợi, Tháng Nhâm Thìn, Năm Bính Tý, Bản mệnh: Thủy (Giản hạ thủy - Nước dưới khe)
Cân lượng: 6 lượng 0 chỉ.
Xương CON CHUỘT, Tướng tinh CON RẮN, Vận số Điền nội chi thử (Chuột ngoài đồng ruộng)
Con nhà Hắc Đế, Cô bần
Mệnh số 4: Sao Tứ Lục – Cung Quẻ Tốn - Đông Tứ Trạch
Mệnh theo 12 trực: Trực Thành
Luận giải vận mệnh theo giờ ngày tháng năm sinh - XemVM.com
Vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) hay còn gọi là Tứ trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm. Vận mệnh tốt xấu của mỗi người cần phải tổng thể từ sinh vượng suy nhược tới sự sắp bố trí thành tổ hợp của tứ trụ, chứ không chỉ coi một trụ nào đó làm chính. Vì vậy quan điểm năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt là phiến diện còn quan niệm năm sinh quyết định toàn bộ vận mệnh còn người thì lại càng sai lầm hơn nữa. Vậy hiểu như thế nào mới lại đúng?
Năm sinh trong tứ trụ như là gốc của cây, là móng của nhà là ngọn nguồn của nhân mệnh. Gốc khô thì cây chết, gốc có rễ cắm sâu thì lá xanh, nền rỗng thì nhà đổ, nền kiên cố thì nhà chắc chắn. Nguồn cạn kiệt thì mệnh tan; nguồn phong phú thì mệnh cường.
Tháng sinh trong tứ trụ giống như cành của cây, cành chắc khỏe thì lá mới tươi tốt được.
Ngày sinh trong tứ trụ như hoa trên cây. Nhật trụ sinh vượng tựa như muôn hoa khoe sắc. Nhật nguyên suy nhược, hoa ít kém sắc.
Giờ sinh trong tứ trụ giống như quả. Giờ cường vượng thì nhiều quả ngon, giờ suy nhược thì quả vừa ít mà lại không ngon hoặc có hoa mà không kết quả.
Do đó khi luận đoán vận mệnh cần phải phối hợp đủ cả 4 trụ thì kết quả dự đoán mới tương đối chính xác.
Phần mềm xem vận mệnh trọn đời của xemvm.com là sự phối hợp của rất nhiều trường phái như tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình, cân xương đoán số, thập nhị trực…nhằm giúp độc giả luận đoán dễ hơn, cho kết quả chính xác hơn mà không cần phải đến các thầy bói. Giống như xem vận mệnh theo tử vi, tứ trụ, bát tự hà lạc…thì phép xem vận mệnh theo cân xương tính số cũng căn cứ theo Bát tự gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh của một người. Cụ thể giờ ngày tháng năm sinh âm lịch được Quy đổi thành số lượng và chỉ nhất định, như kiểu định lượng theo “vàng” ngày nay, 1 lượng = 10 chỉ. Sau đó tính số lượng chỉ của một người bằng cách cộng tổng Bát tự để luận đoán vận mệnh cuộc đời.
Cầm tinh tiếng hán là 擒 星, là từ hán việt gồm “Cầm” có ý nghĩa là con vật, thú vật, cầm thú còn Tinh là sao. Do đó “cầm tinh” dịch nghĩa đơn thuần là sao của Thú là cách đặt tên các ngôi sao theo tên con vật được dùng trong thuật trạch cát (xem ngày). Cụ thể người ta phối 28 con vật với 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời gọi là “nhị thập bát tú”. Đó là nghĩa nguyên bản của cầm tinh.
Tuy nhiên cầm tinh ở miền Bắc còn có nghĩa thông dụng là tuổi con vật. Ví dụ người miền Bắc thường nói con trai tôi sinh năm 1996 (Bính Tý) cầm tinh con Chuột, còn người miền Nam gọi thẳng là con tôi tuổi Chuột, còn trong các sách dịch từ Trung Quốc thì người ta gọi là thuộc tướng. Còn khoa tử vi thì gọi là xương, ví dụ xương con chuột gồm các tuổi Giáp Tý, tuổi Bính Tý, tuổi Mậu Tý, tuổi Canh Tý, tuổi Nhâm Tý.
Người tuổi tý sinh năm bao nhiêu? Tuổi giáp tý sinh năm 1924, 1984. Tuổi Bính Tý sinh năm 1936, 1996. Tuổi Mậu Tý sinh năm 1948, 2008. Tuổi Canh Tý sinh năm 1960, 2020. Tuổi Nhâm Tý sinh năm 1972, 2032.
Trong các sách tử vi, phong thủy có phân tích rất nhiều về tính cách, vận mệnh người tuổi Tý (chuột). Cụ thể:
Thử cốt nhân cố chấp, nhất sinh đa bệnh hoạn,
Phiền não thường lai phạm, tài bạch hữu nhân tranh.
Dịch nghĩa: Xương chuột là người có tính cố chấp, cuộc đời nhiều bệnh tật,
Thường hay gặp rắc rối phiền não, tiền bạc thường bị tranh giành
Bình giải: Người sinh ra có xương chuột là người thẳng tính, cuộc đời nhiều hoạn nạn, vui buồn thất thường, thường phải tranh giành bổng lộc với người thân.
Theo sách 12 con giáp theo lịch vạn niên thì người tuổi Tý là người thẳng thắn, thành thực nhưng hay có tâm lý đề phòng người khác. Họ sống hòa đồng, thích tụ tập, thân thiện với bạn bè, nỗ lực trong công việc. Tuy nhiên người tuổi tý hay để ý những việc nhỏ nhặt, thích phê bình người khác, hay tính toán so đo. Người tuổi tý có thể thành công ở rất nhiều lĩnh vực do họ có khả năng tùy cơ ứng biến, có khả năng khắc phục khó khăn, lầm nguy không biến sắc, có tầm nhìn xa trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo mỗi năm mà vận số người tuổi Tý cũng thay đổi khác nhau.
Luận giải lá số tử vi trọn đời tuổi Bính Tý nam mạng
Luận xem số mạng tuổi này,
Bính Tý mạng Thủy nước đầy tràn sông.
Trai mà sinh đặng Thu Đông,
Như cây gặp nước, như rồng gặp mây.
Bính Tý tánh ở hiền lành,
Có tiền ai hỏi cũng trao đưa liền.
Ăn rồi phản phúc tự nhiên,
Đổi thời không khả nghịch liền tự nhiên.
Một thân thất ý đủ điều,
Nửa lành nửa dữ bao nhiêu chưa đành.
Tới hồi vận giữa hiển vinh,
Căn nguyên tất phát môn đình đổi thay.
Tuổi già vận đến càng hay,
Vinh hoa phú quý vàng son cửa nhà.
Luận bàn về vận số Điền nội chi thử (chuột trong ruộng) của tuổi Bính Tý
Theo sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa luận giải số mệnh cuộc đời tuổi Bính Tý qua bài thơ đoán mệnh bên dưới:
Đoán xem số mạng như là
Bính tý mạng Thuỷ số ta như vầy
Tuổi cùng với mạng hai đây không toàn
Điếu Khách chiếu mạng chẳng an
Một lần té nặng phải mang tật rồi
Hoặc té sông giếng hôm nay,
Sông sâu sóng lớn nạn tai phải phòng
Của tiền khó giữ cho xong
Tay làm ra của kho mong giữ tròn
Thiếu niên tài lộc hao mòn,
Trung niên phát đạt lại còn vinh quang
Số này tay có quyền ban,
Cùng là chức tước gần hàng quý nhân
Đời sinh thanh khiết không sờn
Giận hờn để dạ căm hờn nhớ dai.
Miệng nói nhân nghĩa ai hay,
Lòng thời lo ngắn lo dài khó phân
To gan lớn mật chẳng cần,
Đến khi nói cộc không phân trẻ già.
Không phần chơi bạn số ta.
Can thiệp tin cậy việc mà xong đâu.
Phu thê hội hiệp đáo đầu,
Lỡ duyên buổi trước ngõ hầu đời sau
Thông minh chí khí phước hào,
Một đời thanh khiết sang giàu bậc trung.
Làm ăn những việc không cùng,
Việc nhỏ nên đặng lớn dùng chẳng xong.
Ta nên tích đức ở lòng,
Mong nhờ ai hưởng trong vòng vãng niên.
Chú ý: Nam: thờ Cậu Tài, Cậu Quý độ mạng
Nữ: thờ bà Chúa Ngọc Nương độ mạng
Bính Tý (丙子) là kết hợp thứ 13 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Bính (Số thứ tự 3 - Dương Hỏa) và Địa chi Tý (Số thứ tự 1 - Dương Thủy). Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Đinh Sửu và sau Ất Hợi. Năm Bính Tý là các năm: 1756, 1816, 1876, 1936, 1996, 2056, 2116, 2176. Bính Tý có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Giản hạ Thủy (Nước dưới khe). “Giản” là nghĩa là bớt đi, cắt lược đi…ví dụ như tinh giản, giản lược, đơn giản, tối giản... "Hạ" là bên dưới, thấm xuống dưới, còn “Thủy” là nước, do đó Giản hạ Thủy là nước dưới khe là dạng nước thu gọn, ít ỏi thấm xuống lòng đất, tiềm ẩn trong đất, chính là mạch nước ngầm. Nước suối trong khe nhỏ, không đủ lớn để trở thành sông, không đủ rộng để hóa thành biển, không có hướng đi nhất định, lòng suối thì lúc sâu khi cạn, tiềm ẩn sức mạnh sâu lắng theo thời gian.
Đa số độc giả hiện nay đều không am hiểu về phong thủy cứ nghĩ là mình có mệnh Giản Hạ Thủy thì cơ thể toàn là ngũ hành Thủy và cần dùng ngũ hành Kim để bổ trợ vì Kim sinh Thủy nhưng thực tế không đơn giản như vậy. Như đã nói ở trên vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) đó là bởi vì tại một thời điểm bất kỳ thì khí ngũ hành ở thời điểm đó gồm các ngũ hành nào, suy vượng ra sao sẽ được xác định bởi 4 trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm được mã hóa theo Thiên Can Địa Chi -> đó là cơ sở lý luận cơ bản của môn tứ trụ học, trường phái Bát Tự Tử Bình rất nổi tiếng mà tất cả các thầy phong thủy hiện nay đều phải tìm hiểu. Theo môn phái này thì tùy thuộc vào thời điểm người đó sinh ra (bát tự) mà người đó có thể có 1, 2, 3, 4 hoặc cả 5 loại ngũ hành với các trạng thái vượng suy khác nhau. Do đó cần phải chọn ngũ hành bổ cứu trùng với dụng thần hoặc hỷ thần để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.
Việc xác định dụng thần tùy thuộc vào vượng suy sinh khắc ngũ hành giữa 4 trụ, kết quả có thể là ngũ hành Hỏa, hoặc Thổ hoặc Thủy hoặc Mộc chứ không nhất định là Kim như trường phái tử vi. Độc giả có thể tìm dụng thần bằng cách nhập ngày giờ tháng năm sinh vào phần mềm tìm dụng thần ở bên dưới, được lập trình theo sách Dự đoán theo tứ trụ của bậc thầy Thiệu Vĩ Hoa là hậu duệ đời thứ 29 của Thiệu Khang Tiết, một nhà tiên tri, dịch học, tứ trụ cực kỳ nổi tiếng trong lịch sử Trung QuốcDự đoán vận mệnh người sinh tháng 3 âm lịch
Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh tháng 3 được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Là người khôn khéo, lại bao dung
Bình sinh của cải, khá ung dung
Một khi vận đến thì phát đạt
Phúc lộc gia tăng, thật rất sang.
Luận giải: Có nội tâm mạnh mẽ, một trí óc thông minh biết cách giao thiệp khôn khéo, có sự nhẫn nại hơn người, lại biết khoan hồng độ lượng trong đối nhân xử thế, tuy nhiên không được nóng vội, cần đề phòng sắc tình và bài bạc, trước 30 tuổi thì tiền đến rồi lại đi, sau 40 tuổi mới tạm ổn định.
Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh tháng 3 được tóm lược trong 4 câu thơ sau:
Kiếp trước vốn ở Tân Châu,
Tính hay bủn xỉn, bạc bài sai ngoa,
Kiếp này phải chịu gian nan,
Khá nên tích đức mới yên tuổi già.
Người sinh ngày 15 âm lịch có mệnh “Bình Thường Chi Mệnh”
Giải mã tính cách, nghề nghiệp, năm hạn người sinh giờ Tý (23h00 - 0h59)
Giờ Tý là từ 23h00 đến 0h59 là lúc chuột đang hoạt động mạnh nhất. Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì người sinh giờ Tý có tính khí cương cường, lại hay nóng vội, cần kiệm trong sinh hoạt, mưu việc thiếu dũng, miệng lưỡi đa đoan, cha mẹ giúp đỡ, vợ con tương trợ, tuổi trẻ phát đạt, tay trắng lập nên sự nghiệp
Nghề nghiệp phù hợp: Nghệ thuật, chính trị, kiến trúc, điện máy, buôn bán ngũ kim, kỵ nghề liên quan đến đất đai.
Hung niên: 11, 18, 36, 49, 58
Có thể thọ: từ 88 – 98 tuổi
Khám phá vận mệnh cuộc đời người sinh giữa giờ Tý (23h40-0h19)
Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh giữa giờ Tý được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Sinh giữa giờ Tý hợp mẹ cha
Cuộc đời làm việc, quá cương cường
Đổ vỡ nhiều lần, hậu hưng vượng
Ly tổ thành gia được thanh nhàn.
Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh giữa giờ Tý thì cha mẹ song toàn, làm người vui vẻ, ăn mặc không thiếu, anh em đều có phận, sinh con nhiều, nếu đi qua quê thì làm ăn khá, số có quyền chức
Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh giữa giờ tý được gói gọn trong 4 câu thơ sau:
Giữa giờ, cha mẹ song toàn
Tánh thì vui vẻ, thanh nhàn chung thân
Anh em, gia đạo sung vinh
Tài hoa lại gặp má hồng yêu thương
Luận giải vận mệnh theo mệnh Ngũ Đế - XemVM.com
Con nhà Hắc đế gồm các tuổi sau: tuổi Bính Tý, tuổi Đinh Sửu, tuổi Giáp Thân, tuổi Ất Dậu, tuổi Nhâm Thìn, tuổi Quý Tỵ, tuổi Bính Ngọ, tuổi Đinh Mùi, tuổi Giáp Dần, tuổi Ất Mão, tuổi Nhâm Tuất, tuổi Quý Hợi.
Luận giải vận mệnh con nhà Hắc đế (黑帝) theo Ngọc hạp chánh tông
Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh con nhà Hắc Đế gian nan cực khổ, không gặp nhiều may mắn trong đời. Tuy nhiên nhờ có chí kiên gan, gánh chịu mọi sự cay đắng, có tính cương quyết và chuyên cần mà thành công trong mọi công việc làm. Với ý chí kiên cường và tinh thần dám chịu khổ như vậy họ có thể trở thành những nhà thông thái, bác học, triết học, các tu sĩ của các tôn giáo, những nhà tu luyện hoặc truyền giáo khổ hạnh, những vị lương y đại tài, người làm cách mạng…
Họ chăm chỉ siêng năng, hết lòng vì người khác, sẵn sàng hy sinh cho gia đình, dạy dỗ con cái đúng lễ. Tuy nhiên nam mệnh Hắc đế là người khá bảo thủ và cực đoan, nếu được hướng theo chính đạo, họ có thể là những người lãnh đạo khá tốt. Song nếu điều kiện sống không tốt, không được chỉ dẫn hướng thiện thì họ dễ trở thành người thô tục, tính tình cục cằn, không giỏi xã giao, thường làm những việc chân tay nặng nhọc. Họ quá thành thật mà hay bị người khác lừa gạt, lợi dụng, có thể vì thế mà thù đời. Nếu bị dồn ép quá mức tới bí bách không có lối thoát, họ có thể trở nên hung ác, sẵn sàng làm mọi chuyện bất chấp luật pháp và đạo lý.
Chú ý: người thuộc dòng Hắc đế nên thờ vua Hắc đế, nên làm lành ăn chay, thờ phật mới nên
Luận bàn về hôn nhân con nhà Hắc đế (黑帝)
Chồng con nhà Hắc Đế cưới vợ con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước phải chịu nghèo khổ, đến 30 tuổi trở lên mới khấm khá (tốt).
Chồng con nhà Hắc Đế cưới vợ con nhà Xích Đế: thì chồng vợ rất xung khắc và kỵ nuôi con vì khó sống được đến lớn (thật xấu).
Chồng con nhà Hắc Đế cưới vợ con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ đều hòa thuận, sẽ giàu sang phú quý (thật tốt).
Chồng con nhà Hắc Đế cưới vợ con nhà Bạch Đế: nếu sinh con trai đầu lòng thì làm ăn phát đạt (tốt).
Chồng con nhà Hắc Đế cưới vợ con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ đặng hạnh phúc, bền duyên và phú quý (thật tốt).
Luận tính cách, hình dáng, sở thích con nhà Hắc đế (黑帝)
Về tính cách con nhà Hắc đế có tính tình lạnh lùng, khô khan nhất. Họ là người tính tình nghiêm túc, có ý chí, có khả năng chịu khổ, luôn mong muốn tích lũy của cải, nghiêm trang tề chỉnh, nhẫn nại mọi việc.
Con nhà Hắc Đế khá bảo thủ, khi đã nhận định điều gì là đúng thì họ hiếm khi thay đổi, khi đã đặt ra mục tiêu thì bằng giá nào cũng phải đạt được. Họ sẵn sàng trải qua nhiều gian nan khổ cực để đi đến thành công.
Về hình dáng người thuộc dòng Hắc đế có nước da đen lánh, tay chân thô kịch, tướng cao, răng dài, tóc cứng.
Về sở thích thì người thuộc dòng Hắc đế ăn mặc gọn gàng sạch sẽ nhưng không có tính thẩm mỹ cao, không hay chưng diện. Họ ăn uống đạm bạc, rất ưa những sách xưa, đồ cổ…
Nữ mệnh con nhà Hắc đế là người thích sự yên tĩnh, ưa nơi thanh tịnh, không hay tiếp xúc với mọi người nhưng cũng không làm hại ai. Họ có thiên hướng tâm linh, hay cúng bái lễ Phật, cũng chăm chỉ thờ cúng ông bà tổ tiên.
Nam mệnh Hắc đế nếu ở hoàn cảnh tầm thường thì phần đông ưa rượu chè, làm việc nặng nhọc.
Luận giải vận mệnh theo Cửu Tinh - XemVM.com
Nam giới sinh các năm âm lịch 1954, 1963, 1972, 1981, 1990, 1999, 2008, 2017 và nữ giới sinh các năm 1950, 1959, 1968, 1977, 1986, 1995, 2004, 2013, 2022 thuộc niên mệnh Số 4 – Tứ Lục, cung quẻ Tốn thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh (khoa kham dư - phong thủy gọi là Đông Tứ Trạch) gồm: Chấn – Tốn – Ly – Khảm.
Luận giải tính cách người có mệnh số 4 – Sao Tứ Lục – Cung Quẻ Tốn
Số 4 ứng với sao Tứ Lục còn gọi là sao Văn Xương tương ứng với quẻ Tốn có ngũ hành âm Mộc. Theo Hậu Thiên Bát Quái thì Số 4 mang hành Mộc, ở phương Đông Nam vì khi vũ trụ vận hành đến quẻ Tốn, vạn vật đã đầy đủ, hưng vượng (Quẻ Tốn là Đông Nam, lệnh của tháng 3 tháng 4, mặt trời đã lên cao, chiếu rọi vạn vật rõ ràng). Độc giả nào muốn tìm hiểu thêm về sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái vui lòng xem thêm bài viết: “Tổng hợp sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái”
Từ bảng cửu cung phi tinh cho người có bát trạch cung Tốn ta sẽ thấy cung Tốn biến Khảm là Sinh Khí, biến Khôn là Ngũ Quỷ, biến Chấn là Diên Niên (có sách gọi là Phúc Đức), biến Đoài là Lục Sát (có sách gọi là Du Hồn), biến Càn là Họa Hại (có sách gọi là Tuyệt Thể), biến Ly là Thiên Y, biến Cấn là Tuyệt Mệnh, trở về Tốn là Phục Vị (có sách gọi là Quy Hồn). Mỗi quẻ dịch đều có thể biến thành 7 quẻ khác, còn lần biến thứ 8 là lần trở về nguyên dạng cũ. Nguyên tắc biến là thay đổi từng hào, từ trên xuống rồi lại từ dưới lên cho đủ 8 lần. Xem chi tiết ở bài viết “Luận giải phong thủy người có mệnh bát trạch cung khảm - Nhất Bạch (Số 1)”.
Người có niên mệnh Số 4 - Tứ Lục – Cung Quẻ Tốn là những người có bản tính âm trội, tuy là quẻ Tốn thuộc số Dương, nhưng biểu hiện nhu thuận, nhẫn nhịn, tính bao quát như người chị cả trong gia đình là chỗ dựa của nhiều người, nên dễ được tín nhiệm.
Luận bàn về hôn nhân người có mệnh số 4 – Sao Tứ Lục – Cung Quẻ Tốn
Người mệnh Số 4 – Tứ Lục – Cung Quẻ Tốn nên chọn bạn đời thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh gồm các cung mệnh: Khảm (Số 1), Chấn (số 3), Tốn (số 4), Ly (số 9) chứ không nên chọn bạn đời thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh gồm các cung mệnh Khôn (Số 2), Càn (số 6), Đoài (số 7), Cấn (số 8). Cụ thể tốt xấu như sau:
Cung Tốn kết hôn với cung Khảm (số 1) sẽ được SINH KHÍ (Đệ nhất cát tinh): Tương hợp giai nhân, tài lộc tăng trưởng, gia giáo hữu hảo, dễ thăng tiến, đại phú đại quý, ít nhất 3 con, hòa hợp tâm tình. Phát vào các tháng, năm Hợi, Mão, Mùi.
Cung Tốn kết hôn với cung Ly (số 9) sẽ được THIÊN Y (Đệ nhị cát tinh): Duyên nợ lâu dài, gia vô bệnh tật, trường thọ, trong ấm ngoài êm, điền súc đại vượng, tinh thần khỏe mạnh. Ít nhất 2 con. Ứng vào các tháng, năm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Cung Tốn kết hôn với cung Chấn (số 3) sẽ được DIÊN NIÊN còn gọi là PHÚC ĐỨC (Đệ tam cát tinh): Diên niên phúc đức (Thọ). Trăm năm thỏa thuận an bài duyên nợ, gia đình no đủ, êm ấm, may mắn, có uy quyền vinh hiển một bề tốt. Ứng vào các năm tháng Tỵ, Dậu , Sửu.
Cung Tốn kết hôn với cung Tốn (Số 4) sẽ được PHỤC VỊ còn gọi là QUY HỒN (Đệ tứ cát tinh): Người phụ nữ đảm đang, tề gia nội trợ, việc nhà ra tay gắng sức, con cháu đông vui, chồng con được nhờ, tôn trọng trong ngoài, sống lâu phúc đức. Nếu chậm con cái cần đặt hướng bếp theo hướng Phục Vị.
Cung Tốn kết hôn với cung Cấn (số 8) sẽ được TUYỆT MỆNH (Đệ nhất hung tinh): Chủ tuyệt tự, vô thọ, tán tài, hao gia súc, hay buồn phiền. gãy gánh giữa đường cô đơn, hiếm con, tử biệt sinh ly. Ứng vào các tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu.
Cung Tốn kết hôn với cung Khôn (số 2) sẽ được NGŨ QUỶ (Đệ nhị hung tinh): Giao chiến, nô bộc, trộm cắp, bệnh tật, khẩu thiệt nghịch ý, chỉ sinh con gái. Ứng vào các năm tháng dần, ngọ, tuất.
Cung Tốn kết hôn với cung Đoài (số 7) sẽ được LỤC SÁT còn gọi là BẤT ĐỊNH (Đệ tam hung tinh) còn gọi là DU HỒN: Du hồn dễ thất tài, khẩu thiệt, kinh doanh trì trệ kém cạnh tranh, ruộng vườn dễ bỏ hoang, khó nuôi được gia súc, tôi tớ. Tuy nhiên vợ chồng vui vẻ, nhà cửa đầm ấm, nhiều mơ ước du dương văn nghệ. Ứng vào các năm tháng thân, tý, thìn.
Cung Tốn kết hôn với cung Càn (số 6) sẽ được HỌA HẠI (Đệ tứ hung tinh): Hay mắc họa tổn hại gia cư. Hiếm con cháu, trồng trọt chăn nuôi khó phát triển, ứng vào năm tháng Hợi, Mão, Mùi.
Theo cổ nhân thì bát trạch gồm Đông Tứ Trạch và Tây Tứ Trạch là bảng chỉ các hướng tốt xấu không những trong xây cất nhà, đặt hướng cửa ra vào, nơi buôn bán, phương hướng kinh doanh có lợi, nơi đặt văn phòng, chỗ làm việc, phòng khách, phòng thờ tổ tiên, mà còn cần chú ý cả hướng bếp, giường nằm thì mới giữ được sự thịnh vượng, yên vui và sức khỏe cho bản thân và gia đình, tránh được rủi ro, gặp nhiều thuận lợi và luôn luôn được an tâm trong cuộc sống.
Các hướng tốt như Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị nên để hướng cửa, xây các phòng chính, to rộng hay cao tầng, phòng bếp
Các hướng xấu như Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt mệnh chỉ nên đặt các gian phụ như nhà vệ sinh, phòng kho.
Luận hướng tốt xấu của mệnh số 4 – Sao Tứ Lục – Cung Quẻ Tốn
Người có mệnh Số 4 – Tứ Lục – Cung Quẻ Tốn thuộc nhóm Đông Tứ Trạch nên chọn các hướng tốt là Đông Nam, Chính Đông, Chính Bắc, Chính Nam vì:
Hướng Chính Bắc là hướng Sinh Khí: là hướng tốt nhất (thượng cát), Nhà hướng này, chủ nhà mạnh khỏe, sống lâu, kinh doanh phát đạt, nhiều tài lộc.
Hướng Chính Nam là hướng Thiên Y: là hướng tốt nhì (thứ cát), nhà hướng này gia đình cũng đại vượng, mạnh khỏe, ít bệnh, có bệnh cũng dễ khỏi như có thuốc trời hỗ trợ.
Hướng Chính Đông là hướng Diên Niên: là hướng tốt (cát), nhà hướng này gia đình hòa thuận, yên vui, làm ăn phát đạt, dễ nuôi gia súc.
Hướng Đông Nam là hướng Phục Vị: là hướng tốt (cát): nhà hướng này hay gặp vận may, có quý nhân phù trợ, nếu gặp hoạn nạn cũng được người cứu giúp.
Người có mệnh Số 4 – Tứ Lục – Cung Quẻ Khảm nên tránh các hướng xấu thuộc Tây Tứ Trạch là Tây Nam, Tây Bắc, Chính Tây, Đông Bắc vì:
Hướng Đông Bắc là hướng Tuyệt Mệnh: là hướng xấu nhất (đại hung), nhà hướng này, gia chủ tổn thọ, hại con cái, hay ốm đau, bệnh hoạn làm hao tài, tốn của, chết yểu.
Hướng Tây Nam là hướng Ngũ Quỷ: là hướng xấu nhì (tiểu hung), nhà hướng này gia đình không yên, người giúp việc hay lấy cắp bỏ đi, dễ bị bệnh tật, tai họa quấy phá.
Hướng Chính Tây là hướng Lục Sát: là hướng xấu (hung), nhà hướng này khó nuôi gia súc, hay thất tài, mất lộc, hay cãi nhau, tai vạ khẩu thiệt.
Hướng Tây Bắc là hướng Họa Hại: là hướng xấu (hung), nhà hướng này gia chủ hay ốm đau, bệnh tật, dễ bị tai nạn, hao tổn tài sản.
Luận giải vận mệnh theo 12 Trực – Xemvm.com
Việc xác định mệnh theo 12 trực căn cứ vào năm sinh âm lịch tương tự như cách xác định ngũ hành nạp âm. Mệnh Trực Thành gồm các tuổi sau: tuổi Canh Tý, tuổi Tân Mão, tuổi Mậu Ngọ, tuổi Quý Dậu, tuổi Bính Tý.
Luận giải vận mệnh trực Thành theo sách Ngọc hạp chánh tông
Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm: trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, am hiểu vũ trụ biến đổi theo thời gian, lại rành rẽ về lịch số học để làm ra cuốn sách quý báu này. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh trực Thành được tóm tắt qua 6 câu thơ dưới đây:
Thành, Kim vàng đúc song phi
Một đôi song kiếm ai mà dám đương
Khôn ngoan trí tuệ thông minh,
Số người khéo léo, lập binh cầm quyền
Đàn ông sạch việc mỹ miều
Đàn bà lận đận, vui chiều buồn mai
Luận giải vận mệnh trực Thành theo sách Thông thư vạn sự
“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý. Theo sách Ngọc hạp thông thư thì vận mệnh trực Thành được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Trực Thành là kiếm của Trời ban,
Đời Trai ngang dọc giữ giang sơn
Nữ nhi khuê các, buồn tơ liễu,
Nhung lụa vàng son, lệ vẫn tràn.
Ý kiến bạn đọc