Người dẫn đường
Top 1 website xem vận mệnh đoán tương lai theo ngày tháng năm sinh
Xem bói vận mệnh trọn đời theo tử vi khoa học, tứ trụ tử bình, cân xương đoán số
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Luận giải vận mệnh tổng hợp theo Tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình – XemVM.com
Trong suốt chiều dài lịch sử xuất hiện rất nhiều nhà tiên tri lỗi lạc có khả năng dự đoán vận mệnh của cả thế giới cũng như từng cá nhân với độ chính xác đến kinh ngạc như Nostradamus với Sấm Ký, Khổng Minh Gia Cát Lượng với Mã Tiền Khóa, Viên Thiên Cang và Lý Thuần Phong với Thôi Bối Đồ, nhà tiên tri mù Vanga… Việt Nam thì có Nguyễn Bỉnh Khiêm với Sấm Trạng trình… Hay chỉ đơn giản bạn nào đã từng có duyên gặp được các thầy giỏi về xem tướng, xem tử vi, tứ trụ, kỳ môn độn giáp, mai hoa dịch số… sẽ thấy người ta đọc vanh vách về gia đình, cuộc đời và tương lai của bạn. Như vậy vận mệnh là có thật thì mới có thể dự đoán được. Vậy mệnh rốt cuộc là gì? Vận Mệnh = “Vận” + “Mệnh”
Đầu tiên ta xét chữ Mệnh, trong nhiều sách còn gọi là Thiên mệnh hoặc Mệnh tiên thiên. Mệnh và trời là có liên quan với nhau nên mệnh cũng được gọi là “thiên mệnh” là điều khi sinh mang theo đến, hay cũng nói là trời định. Điểm khởi đầu hay xuất phát điểm của một con người rất quan trọng. Ví dụ: Anh A sinh ra trong gia đình thủ tướng, Anh B sinh ra trong gia đình kinh doanh giàu có ở thành phố, Anh C sinh ra trong gia đình nghèo khó ở nông thôn. Như vậy anh A, anh B, anh C có sự khác biệt về xuất phát điểm ban đầu đó chính là “mệnh” mà chúng ta hay nhắc đến. Như vậy “mệnh” của 1 người đã được định sẵn ngay từ thời khắc người đó được sinh ra hay còn gọi là Bát tự (Giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh) thì mộc tinh và cung hoàng đạo tương ứng cũng được ấn định theo nên những ảnh hưởng mà đứa trẻ đó phải nhận từ các hành tinh cũng được sắp đặt sẵn. Kèm theo đó, hoàn cảnh gia đình giàu nghèo hay không cũng được định theo. Chính vì vậy mà các thầy bói giỏi có thể căn cứ theo Bát tự để xem được mệnh của một người như thế nào.
Thân chủ: Dương Nam, Sinh vào 10 giờ 10 ngày 12/2/2024 (Dương Lịch) tức giờ Quý Tỵ ngày 3/1/2024 (Âm Lịch)
Lá số Tử vi: Giờ Quý Tỵ, Ngày Bính Ngọ, Tháng Bính Dần, Năm Giáp Thìn, Bản mệnh: Hỏa (Phú đăng hỏa - Lửa ngọn đèn)
Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Quý Tỵ, Ngày Bính Ngọ, Tháng Bính Dần, Năm Giáp Thìn, Bản mệnh: Hỏa (Phú đăng hỏa - Lửa ngọn đèn)
Cân lượng: 3 lượng 8 chỉ.
Xương CON RỒNG, Tướng tinh CON RẮN, vận số Phục Đàm Chi Long (Rồng ẩn dưới đầm)
Con nhà Xích Ðế, Tân khổ
Mệnh số 3: Sao Tam Bích – Cung Quẻ Chấn - Đông Tứ Trạch
Mệnh theo 12 trực: Trực Phá
Luận giải vận mệnh theo giờ ngày tháng năm sinh - XemVM.com
Vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) hay còn gọi là Tứ trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm. Vận mệnh tốt xấu của mỗi người cần phải tổng thể từ sinh vượng suy nhược tới sự sắp bố trí thành tổ hợp của tứ trụ, chứ không chỉ coi một trụ nào đó làm chính. Vì vậy quan điểm năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt là phiến diện còn quan niệm năm sinh quyết định toàn bộ vận mệnh còn người thì lại càng sai lầm hơn nữa. Vậy hiểu như thế nào mới lại đúng?
Năm sinh trong tứ trụ như là gốc của cây, là móng của nhà là ngọn nguồn của nhân mệnh. Gốc khô thì cây chết, gốc có rễ cắm sâu thì lá xanh, nền rỗng thì nhà đổ, nền kiên cố thì nhà chắc chắn. Nguồn cạn kiệt thì mệnh tan; nguồn phong phú thì mệnh cường.
Tháng sinh trong tứ trụ giống như cành của cây, cành chắc khỏe thì lá mới tươi tốt được.
Ngày sinh trong tứ trụ như hoa trên cây. Nhật trụ sinh vượng tựa như muôn hoa khoe sắc. Nhật nguyên suy nhược, hoa ít kém sắc.
Giờ sinh trong tứ trụ giống như quả. Giờ cường vượng thì nhiều quả ngon, giờ suy nhược thì quả vừa ít mà lại không ngon hoặc có hoa mà không kết quả.
Do đó khi luận đoán vận mệnh cần phải phối hợp đủ cả 4 trụ thì kết quả dự đoán mới tương đối chính xác.
Phần mềm xem vận mệnh trọn đời của xemvm.com là sự phối hợp của rất nhiều trường phái như tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình, cân xương đoán số, thập nhị trực…nhằm giúp độc giả luận đoán dễ hơn, cho kết quả chính xác hơn mà không cần phải đến các thầy bói. Giống như xem vận mệnh theo tử vi, tứ trụ, bát tự hà lạc…thì phép xem vận mệnh theo cân xương tính số cũng căn cứ theo Bát tự gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh của một người. Cụ thể giờ ngày tháng năm sinh âm lịch được Quy đổi thành số lượng và chỉ nhất định, như kiểu định lượng theo “vàng” ngày nay, 1 lượng = 10 chỉ. Sau đó tính số lượng chỉ của một người bằng cách cộng tổng Bát tự để luận đoán vận mệnh cuộc đời.
Luận giải vận mệnh người có 3 lượng 8 chỉ
Theo sách ngọc hạp chánh tông: “Số này cốt cách thanh cao, sớm đặng thi đỗ, tên họ ghi trên bảng vàng. Từ năm 36 sẽ có vinh hoa phú quý.”
Uy nghi thuần khiết tính thanh cao
Tuổi trẻ không lo ngại chuyện khó
Ba sáu năm này khoa cập đệ
Bạch y một sớm đời hồng hào.
Cầm tinh tiếng hán là 擒 星, là từ hán việt gồm “Cầm” có ý nghĩa là con vật, thú vật, cầm thú còn Tinh là sao. Do đó “cầm tinh” dịch nghĩa đơn thuần là sao của Thú là cách đặt tên các ngôi sao theo tên con vật được dùng trong thuật trạch cát (xem ngày). Cụ thể người ta phối 28 con vật với 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời gọi là “nhị thập bát tú”. Đó là nghĩa nguyên bản của cầm tinh.
Tuy nhiên cầm tinh ở miền Bắc còn có nghĩa thông dụng là tuổi con vật. Ví dụ người miền Bắc thường nói con trai tôi sinh năm 2012 (Nhâm Thìn) cầm tinh con Rồng, còn người miền Nam gọi thẳng là con tôi tuổi Rồng, còn trong các sách dịch từ Trung Quốc thì người ta gọi là thuộc tướng. Còn khoa tử vi thì gọi là xương, ví dụ xương con Rồng gồm các tuổi Giáp Thìn, tuổi Bính Thìn, tuổi Mậu Thìn, tuổi Canh Thìn, tuổi Nhâm Thìn.
Người tuổi Thìn sinh năm bao nhiêu? Tuổi Giáp Thìn sinh năm 1964, 2024. Tuổi Bính Thìn sinh năm 1976, 2036. Tuổi Mậu Thìn sinh năm 1988, 2048. Tuổi Canh Thìn sinh năm 2000, 1940. Tuổi Nhâm Thìn sinh năm 2012, 1952.
Trong các sách tử vi, phong thủy có phân tích rất nhiều về tính cách, vận mệnh người tuổi Thìn (Rồng). Cụ thể:
Long cốt nhân tự tại, cận quý hiển uy quyền,
Phát tài kiêm thanh quý, thành danh đạt bá truyền.
Dịch nghĩa: Xương rồng là người ung dung tự tại, có phú quý uy quyền,
Lại giàu có sang quý, vang danh khắp nơi
Bình giải: Người sinh ra có xương rồng là người phú quý, có quyền quy, chủ đỗ đạt, có tài phú, cả đời thanh quý, có thanh danh, cuộc sống ung dung tự tại.
Luận giải lá số tử vi trọn đời tuổi Giáp Thìn nam mạng
Giáp Thìn số mệnh may thay,
Tuổi cùng với mạng hợp hòa thuận sinh.
Thu Đông sinh ra khổ hèn,
Xuân Hạ sinh đặng như đèn sáng trưng.
Trai thì vui vẻ đào hoa,
Tính thì hiền hậu, không hay gian tà.
Thuận sinh sung sướng biết bao,
Lỗi sinh cực nhọc gian lao lắm lần.
Ví như cờ bạc đánh thua,
Về nhà lo lắng như cua gãy càng.
Số này trước ngắn sau dài,
Vợ chồng thay đổi ba lần mới yên.
Số phải tu niệm ăn chay,
Sống lâu hưởng phúc lộc Trời ban cho
Luận bàn về vận số Phục Đàm Chi Long (Rồng ẩn dưới đầm) của tuổi Giáp Thìn
Theo sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa luận giải số mệnh cuộc đời tuổi Giáp Thìn qua bài thơ đoán mệnh bên dưới:
Đoán xem số ta như là,
Giáp Thìn Mệnh Hỏa số ta như này.
Tuổi Thổ Mệnh Hỏa số này,
Tuổi cùng với mạng đặng vầy tương sinh,
Tuổi nhỏ có bệnh chẳng lành,
Phải mang trường bệnh chịu đành trong thân.
Khó khăn ý tứ mười phần,
Khó ngừa tính nết khó căn lòng người.
Giận để trong dạ ngoài cười,
Đền ơn trả oán vẹn mười kế mưu,
Trong đời xung ý sầu ưu,
Thường hay lo tính ít vui trong lòng.
Hào tài ta khó giữ xong.
Tay làm ra của chịu vòng tổn hao.
Không phần chơi bạn về sau,
Tin hùn giúp đỡ đến sau phản lòng.
Số ta nhờ chút phước hồng,
Tay có nghề nghiệp mới mong vững bền.
Hoặc là quan chức cũng nên,
Tiểu phương ta có đặng nền ấm thân.
Rảnh rang số đặng hưởng phần,
Ít ra khổ cực tấm thân đó là.
Đệ huynh cốt nhục của ta,
Cũng là no ấm mà ta khó gần.
Vợ chồng hòa hợp ái ân,
Trăm năm tơ tóc châu trần bền lâu,
Hào con sung túc ngõ hầu,
Cũng là nên đặng đáo đầu cũng vinh.
Ta nên tích đức xem kinh
Hưởng nơi vãng cảnh gia đình an khang.
Chú ý: Nam: thờ Ông Quan Đế Thánh Quân độ mạng
Nữ: thờ Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng
Giáp Thìn (甲辰) là kết hợp thứ 41 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Giáp (Số thứ tự 1 - Dương Mộc) và Địa chi Thìn (Số thứ tự 5 - Dương Thổ). Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Ất Tỵ và sau Quý Mão. Năm Giáp Thìn là các năm: 1784, 1844, 1904, 1964, 2024, 2084, 2144, 2204. Can Giáp hành Mộc khắc chi Thìn hành Thổ. Nên cuộc sống của những người tuổi này thường trải nhiều gian lao thử thách mới có thành quả. Giáp Thìn có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Phúc đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn). “Phúc” có ý nghĩa là sung mãn, đầy đủ, vui vẻ, may mắn... “Đăng” là ngọn đèn, còn “Hỏa” là ngọn lửa, do đó Phúc đăng Hỏa là Lửa ngọn đèn là ánh sáng mang lại niềm vui, may mắn, hạnh phúc phát ra từ chiếc đèn bởi lửa giúp con người nấu ăn, sưởi ấm, xua đuổi thú dữ.
Đa số độc giả hiện nay đều không am hiểu về phong thủy cứ nghĩ là mình có mệnh Phúc đăng Hỏa thì cơ thể toàn là ngũ hành Hỏa và cần dùng ngũ hành Mộc để bổ trợ vì Mộc sinh Hỏa nhưng thực tế không đơn giản như vậy. Như đã nói ở trên vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) đó là bởi vì tại một thời điểm bất kỳ thì khí ngũ hành ở thời điểm đó gồm các ngũ hành nào, suy vượng ra sao sẽ được xác định bởi 4 trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm được mã hóa theo Thiên Can Địa Chi -> đó là cơ sở lý luận cơ bản của môn tứ trụ học, trường phái Bát Tự Tử Bình rất nổi tiếng mà tất cả các thầy phong thủy hiện nay đều phải tìm hiểu. Theo môn phái này thì tùy thuộc vào thời điểm người đó sinh ra (bát tự) mà người đó có thể có 1, 2, 3, 4 hoặc cả 5 loại ngũ hành với các trạng thái vượng suy khác nhau. Do đó cần phải chọn ngũ hành bổ cứu trùng với dụng thần hoặc hỷ thần để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.
Việc xác định dụng thần tùy thuộc vào vượng suy sinh khắc ngũ hành giữa 4 trụ, kết quả có thể là ngũ hành Hỏa, hoặc Thổ hoặc Kim hoặc Thủy chứ không nhất định là Mộc như trường phái tử vi. Độc giả có thể tìm dụng thần bằng cách nhập ngày giờ tháng năm sinh vào phần mềm tìm dụng thần ở bên dưới, được lập trình theo sách Dự đoán theo tứ trụ của bậc thầy Thiệu Vĩ Hoa là hậu duệ đời thứ 29 của Thiệu Khang Tiết, một nhà tiên tri, dịch học, tứ trụ cực kỳ nổi tiếng trong lịch sử Trung QuốcDự đoán vận mệnh người sinh tháng giêng âm lịch
Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh tháng giêng được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Tướng mạo đoan chính, do tiền duyên
Tuổi trẻ y lộc đến tự nhiên
Quý nhân dẫn dắt, hồng vận lộ
Phu phụ đoàn viên, thọ bách niên
Luận giải: là người trung hậu, biết xử sự nhân nghĩa, có lòng thương người và cũng sẵn sàng chịu thiệt thòi để giúp đỡ người khác. Tính tình có chút khó hiểu, tuổi trẻ chưa gặp vận thì cuộc sống bình thường nhưng có lộc bốn phương. Càng tu tâm dưỡng tính thì trung niên đến vận phát đạt, về già càng sung túc giàu có.
Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh tháng giêng được tóm lược trong 4 câu thơ sau:
Kiếp trước bố thí của tiền
Kiếp này sung sướng sang giàu vinh hoa
Xưa kia kiếp ở Kinh Châu
Lấy vợ xa xứ mới nên gia đình
Người sinh ngày mùng 3 âm lịch có mệnh “Vinh Hoa Chi Mệnh”
Giải mã tính cách, nghề nghiệp, năm hạn người sinh giờ Tý (23h00 - 0h59)
Giờ Tý là từ 23h00 đến 0h59 là lúc chuột đang hoạt động mạnh nhất. Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì người sinh giờ Tý có tính khí cương cường, lại hay nóng vội, cần kiệm trong sinh hoạt, mưu việc thiếu dũng, miệng lưỡi đa đoan, cha mẹ giúp đỡ, vợ con tương trợ, tuổi trẻ phát đạt, tay trắng lập nên sự nghiệp
Nghề nghiệp phù hợp: Nghệ thuật, chính trị, kiến trúc, điện máy, buôn bán ngũ kim, kỵ nghề liên quan đến đất đai.
Hung niên: 11, 18, 36, 49, 58
Có thể thọ: từ 88 – 98 tuổi
Khám phá vận mệnh cuộc đời người sinh giữa giờ Tý (23h40-0h19)
Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh giữa giờ Tý được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Sinh giữa giờ Tý hợp mẹ cha
Cuộc đời làm việc, quá cương cường
Đổ vỡ nhiều lần, hậu hưng vượng
Ly tổ thành gia được thanh nhàn.
Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh giữa giờ Tý thì cha mẹ song toàn, làm người vui vẻ, ăn mặc không thiếu, anh em đều có phận, sinh con nhiều, nếu đi qua quê thì làm ăn khá, số có quyền chức
Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh giữa giờ tý được gói gọn trong 4 câu thơ sau:
Giữa giờ, cha mẹ song toàn
Tánh thì vui vẻ, thanh nhàn chung thân
Anh em, gia đạo sung vinh
Tài hoa lại gặp má hồng yêu thương
Luận giải vận mệnh theo Cửu Tinh - XemVM.com
Nam giới sinh các năm âm lịch 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997, 2006, 2015 và nữ giới sinh các năm 1952, 1961, 1970, 1979, 1988, 1997, 2006, 2015 thuộc niên mệnh số 3 – Tam Bích, cung quẻ Chấn thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh (khoa kham dư - phong thủy gọi là Đông Tứ Trạch) gồm: Chấn – Tốn – Ly – Khảm.
Luận giải tính cách người có mệnh số 3 – sao Tam Bích – Cung Quẻ Chấn
Số 3 ứng với sao Tam Bích còn gọi là sao Lộc Tồn tương ứng với quẻ Chấn có ngũ hành Dương Mộc. Theo Hậu Thiên Bát Quái thì số 3 mang hành Mộc, ở phương Đông vì Vũ trụ vận động bắt đầu từ quẻ Chấn (Quẻ Chấn là Phương Đông, lệnh của tháng 2, mùa Xuân), mặt trời phương Đông mọc lên, là thời kỳ tỏa chiếu cho vạn vật sinh trưởng. Độc giả nào muốn tìm hiểu thêm về sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái vui lòng xem thêm bài viết: “Tổng hợp sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái”
Từ bảng cửu cung phi tinh cho người có bát trạch cung Chấn ta sẽ thấy cung Chấn biến Ly là Sinh Khí, biến Càn là Ngũ Quỷ, biến Tốn là Diên Niên (có sách gọi là Phúc Đức), biến Cấn là Lục Sát (có sách gọi là Du Hồn), biến Khôn là Họa Hại (có sách gọi là Tuyệt Thể), biến Khảm là Thiên Y, biến Đoài là Tuyệt Mệnh, trở về Chấn là Phục Vị (có sách gọi là Quy Hồn). Mỗi quẻ dịch đều có thể biến thành 7 quẻ khác, còn lần biến thứ 8 là lần trở về nguyên dạng cũ. Nguyên tắc biến là thay đổi từng hào, từ trên xuống rồi lại từ dưới lên cho đủ 8 lần. Xem chi tiết ở bài viết “Luận giải phong thủy người có mệnh bát trạch cung Chấn - Tam Bích (Số 3)”.
Người có niên mệnh Số 3 - Tam Bích – Cung Quẻ Chấn là những người bề ngoài thuộc Dương nhưng bản tính âm trội, nhu thuận, nhẫn nhịn, cứng rắn bên ngoài, mềm yếu bên trong. Tính bao dung hiền hòa, đảm đương được những công việc lớn, thường được tín nhiệm, như người anh cả trong gia đình.
Luận bàn về hôn nhân người có mệnh số 3 – sao Tam Bích – Cung Quẻ Chấn
Người có mệnh Số 3 – Tam Bích – Cung Quẻ Chấn nên chọn bạn đời thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh gồm các cung mệnh: Khảm (số 1), Chấn (số 3), Tốn (số 4), Ly (số 9) chứ không nên chọn bạn đời thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh gồm các cung mệnh Khôn (số 2), Càn (số 6), Đoài (số 7), Cấn (số 8). Cụ thể tốt xấu như sau:
Cung Khảm kết hôn với cung Ly (số 9) sẽ được SINH KHÍ (Đệ nhất cát tinh): Tương hợp giai nhân, tài lộc tăng trưởng, gia giáo hữu hảo, dễ thăng tiến, đại phú đại quý, ít nhất 3 con, hòa hợp tâm tình. Phát vào các tháng, năm Hợi, Mão, Mùi.
Cung Chấn kết hôn với cung Khảm (số 1) sẽ được THIÊN Y (Đệ nhị cát tinh): Duyên nợ lâu dài, gia vô bệnh tật, trường thọ, trong ấm ngoài êm, điền súc đại vượng, tinh thần khỏe mạnh. Ít nhất 2 con. Ứng vào các tháng, năm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Cung Chấn kết hôn với cung Tốn (số 4) sẽ được DIÊN NIÊN còn gọi là PHÚC ĐỨC (Đệ tam cát tinh): Diên niên phúc đức (Thọ). Trăm năm thỏa thuận an bài duyên nợ, gia đình no đủ, êm ấm, may mắn, có uy quyền vinh hiển một bề tốt. Ứng vào các năm tháng Tỵ, Dậu , Sửu.
Cung Chấn kết hôn với Cung Chấn (số 3) sẽ được PHỤC VỊ còn gọi là QUY HỒN (Đệ tứ cát tinh): Người phụ nữ đảm đang, tề gia nội trợ, việc nhà ra tay gắng sức, con cháu đông vui, chồng con được nhờ, tôn trọng trong ngoài, sống lâu phúc đức. Nếu chậm con cái cần đặt hướng bếp theo hướng Phục Vị.
Cung Chấn kết hôn với cung Đoài (số 7) sẽ được TUYỆT MỆNH (Đệ nhất hung tinh): Chủ tuyệt tự, vô thọ, tán tài, hao gia súc, hay buồn phiền. gãy gánh giữa đường cô đơn, hiếm con, tử biệt sinh ly. Ứng vào các tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu.
Cung Chấn kết hôn với cung Càn (số 6) sẽ được NGŨ QUỶ (Đệ nhị hung tinh): Giao chiến, nô bộc, trộm cắp, bệnh tật, khẩu thiệt nghịch ý, chỉ sinh con gái. Ứng vào các năm tháng dần, ngọ, tuất.
Cung Chấn kết hôn với cung Cấn (số 8) sẽ được LỤC SÁT còn gọi là BẤT ĐỊNH (Đệ tam hung tinh) còn gọi là DU HỒN: Du hồn dễ thất tài, khẩu thiệt, kinh doanh trì trệ kém cạnh tranh, ruộng vườn dễ bỏ hoang, khó nuôi được gia súc, tôi tớ. Tuy nhiên vợ chồng vui vẻ, nhà cửa đầm ấm, nhiều mơ ước du dương văn nghệ. Ứng vào các năm tháng thân, tý, thìn.
Cung Chấn kết hôn với cung Khôn (số 2) sẽ được HỌA HẠI (Đệ tứ hung tinh): Hay mắc họa tổn hại gia cư. Hiếm con cháu, trồng trọt chăn nuôi khó phát triển, ứng vào năm tháng Hợi, Mão, Mùi.
Theo cổ nhân thì bát trạch gồm Đông Tứ Trạch và Tây Tứ Trạch là bảng chỉ các hướng tốt xấu không những trong xây cất nhà, đặt hướng cửa ra vào, nơi buôn bán, phương hướng kinh doanh có lợi, nơi đặt văn phòng, chỗ làm việc, phòng khách, phòng thờ tổ tiên, mà còn cần chú ý cả hướng bếp, giường nằm thì mới giữ được sự thịnh vượng, yên vui và sức khỏe cho bản thân và gia đình, tránh được rủi ro, gặp nhiều thuận lợi và luôn luôn được an tâm trong cuộc sống.
Các hướng tốt như Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị nên để hướng cửa, xây các phòng chính, to rộng hay cao tầng, phòng bếp
Các hướng xấu như Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt mệnh chỉ nên đặt các gian phụ như nhà vệ sinh, phòng kho.
Luận hướng tốt xấu của mệnh số 3 – sao Tam Bích – Cung Quẻ Chấn
Người có mệnh Số 3 – Tam Bích – Cung Quẻ Chấn thuộc nhóm Đông Tứ Trạch nên chọn các hướng tốt là Đông Nam, Chính Đông, Chính Bắc, Chính Nam vì:
Hướng Chính Nam là hướng Sinh Khí: là hướng tốt nhất (thượng cát), Nhà hướng này, chủ nhà mạnh khỏe, sống lâu, kinh doanh phát đạt, nhiều tài lộc.
Hướng Chính Bắc là hướng Thiên Y: là hướng tốt nhì (thứ cát), nhà hướng này gia đình cũng đại vượng, mạnh khỏe, ít bệnh, có bệnh cũng dễ khỏi như có thuốc trời hỗ trợ.
Hướng Đông Nam là hướng Diên Niên: là hướng tốt (cát), nhà hướng này gia đình hòa thuận, yên vui, làm ăn phát đạt, dễ nuôi gia súc.
Hướng Chính Đông là hướng Phục Vị: là hướng tốt (cát): nhà hướng này hay gặp vận may, có quý nhân phù trợ, nếu gặp hoạn nạn cũng được người cứu giúp.
Người có mệnh Số 3 – Tam Bích – Cung Quẻ Chấn nên tránh các hướng xấu thuộc Tây Tứ Trạch là Tây Nam, Tây Bắc, Chính Tây, Đông Bắc vì:
Hướng Chính Tây là hướng Tuyệt Mệnh: là hướng xấu nhất (đại hung), nhà hướng này, gia chủ tổn thọ, hại con cái, hay ốm đau, bệnh hoạn làm hao tài, tốn của, chết yểu.
Hướng Tây Bắc là hướng Ngũ Quỷ: là hướng xấu nhì (tiểu hung), nhà hướng này gia đình không yên, người giúp việc hay lấy cắp bỏ đi, dễ bị bệnh tật, tai họa quấy phá.
Hướng Đông Bắc là hướng Lục Sát: là hướng xấu (hung), nhà hướng này khó nuôi gia súc, hay thất tài, mất lộc, hay cãi nhau, tai vạ khẩu thiệt.
Hướng Tây Nam là hướng Họa Hại: là hướng xấu (hung), nhà hướng này gia chủ hay ốm đau, bệnh tật, dễ bị tai nạn, hao tổn tài sản.
Luận giải vận mệnh theo 12 Trực – Xemvm.com
Việc xác định mệnh theo 12 trực căn cứ vào năm sinh âm lịch tương tự như cách xác định ngũ hành nạp âm. Mệnh Trực Phá gồm các tuổi sau: tuổi Bính Tuất, tuổi Quý Sửu, tuổi Giáp Thìn, tuổi Ất Mùi, tuổi Nhâm Tuất.
Luận giải vận mệnh trực Phá theo sách Ngọc hạp chánh tông
Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm: trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, am hiểu vũ trụ biến đổi theo thời gian, lại rành rẽ về lịch số học để làm ra cuốn sách quý báu này. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh trực Phá được tóm tắt qua 6 câu thơ dưới đây:
Phá, Hỏa, như lửa cháy non
Người sinh trực ấy hao con tốn tiền
Hết lòng, hết dạ cùng người,
Một lời tạm biệt phủi rồi tay không
Cũng vì hỏa phát Diệm Sơn
Nào còn biết nghĩa, biết ơn đến mình
Luận giải vận mệnh trực Phá theo sách Thông thư vạn sự
“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý. Theo sách Ngọc hạp thông thư thì vận mệnh trực Phá được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Phá, Hỏa đây như lửa cháy rừng
Suốt đời vì bạn phải gian truân,
Lôi đình sấm dậy, thê nhi khóc
Yêu, ghét, buồn, vui, nói thẳng thừng.
Ý kiến bạn đọc