Người dẫn đường
Top 1 website xem vận mệnh đoán tương lai theo ngày tháng năm sinh
Xem bói vận mệnh trọn đời theo tử vi khoa học, tứ trụ tử bình, cân xương đoán số
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Luận giải vận mệnh tổng hợp theo Tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình – XemVM.com
Trong suốt chiều dài lịch sử xuất hiện rất nhiều nhà tiên tri lỗi lạc có khả năng dự đoán vận mệnh của cả thế giới cũng như từng cá nhân với độ chính xác đến kinh ngạc như Nostradamus với Sấm Ký, Khổng Minh Gia Cát Lượng với Mã Tiền Khóa, Viên Thiên Cang và Lý Thuần Phong với Thôi Bối Đồ, nhà tiên tri mù Vanga… Việt Nam thì có Nguyễn Bỉnh Khiêm với Sấm Trạng trình… Hay chỉ đơn giản bạn nào đã từng có duyên gặp được các thầy giỏi về xem tướng, xem tử vi, tứ trụ, kỳ môn độn giáp, mai hoa dịch số… sẽ thấy người ta đọc vanh vách về gia đình, cuộc đời và tương lai của bạn. Như vậy vận mệnh là có thật thì mới có thể dự đoán được. Vậy mệnh rốt cuộc là gì? Vận Mệnh = “Vận” + “Mệnh”
Đầu tiên ta xét chữ Mệnh, trong nhiều sách còn gọi là Thiên mệnh hoặc Mệnh tiên thiên. Mệnh và trời là có liên quan với nhau nên mệnh cũng được gọi là “thiên mệnh” là điều khi sinh mang theo đến, hay cũng nói là trời định. Điểm khởi đầu hay xuất phát điểm của một con người rất quan trọng. Ví dụ: Anh A sinh ra trong gia đình thủ tướng, Anh B sinh ra trong gia đình kinh doanh giàu có ở thành phố, Anh C sinh ra trong gia đình nghèo khó ở nông thôn. Như vậy anh A, anh B, anh C có sự khác biệt về xuất phát điểm ban đầu đó chính là “mệnh” mà chúng ta hay nhắc đến. Như vậy “mệnh” của 1 người đã được định sẵn ngay từ thời khắc người đó được sinh ra hay còn gọi là Bát tự (Giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh) thì mộc tinh và cung hoàng đạo tương ứng cũng được ấn định theo nên những ảnh hưởng mà đứa trẻ đó phải nhận từ các hành tinh cũng được sắp đặt sẵn. Kèm theo đó, hoàn cảnh gia đình giàu nghèo hay không cũng được định theo. Chính vì vậy mà các thầy bói giỏi có thể căn cứ theo Bát tự để xem được mệnh của một người như thế nào.
Thân chủ: Âm Nam, Sinh vào 10 giờ 10 ngày 10/3/1983 (Dương Lịch) tức giờ Ất Tỵ ngày 26/1/1983 (Âm Lịch)
Lá số Tử vi: Giờ Ất Tỵ, Ngày Đinh Dậu, Tháng Giáp Dần, Năm Quý Hợi, Bản mệnh: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
Lá số Tứ trụ (Bát tự tử bình): Giờ Ất Tỵ, Ngày Đinh Dậu, Tháng Ất Mão, Năm Quý Hợi, Bản mệnh: Thủy (Đại hải thủy - Nước biển lớn)
Cân lượng: 4 lượng 7 chỉ.
Xương CON HEO, Tướng tinh CON GÀ, vận số Lâm Hạ Chi Trư (Lợn trong rừng)
Con nhà Hắc Đế, Quan lộc, tân khổ
Mệnh số 8: Sao Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn - Tây Tứ Trạch
Mệnh theo 12 trực: Trực Nguy
Luận giải vận mệnh theo giờ ngày tháng năm sinh - XemVM.com
Vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) hay còn gọi là Tứ trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm. Vận mệnh tốt xấu của mỗi người cần phải tổng thể từ sinh vượng suy nhược tới sự sắp bố trí thành tổ hợp của tứ trụ, chứ không chỉ coi một trụ nào đó làm chính. Vì vậy quan điểm năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt là phiến diện còn quan niệm năm sinh quyết định toàn bộ vận mệnh còn người thì lại càng sai lầm hơn nữa. Vậy hiểu như thế nào mới lại đúng?
Năm sinh trong tứ trụ như là gốc của cây, là móng của nhà là ngọn nguồn của nhân mệnh. Gốc khô thì cây chết, gốc có rễ cắm sâu thì lá xanh, nền rỗng thì nhà đổ, nền kiên cố thì nhà chắc chắn. Nguồn cạn kiệt thì mệnh tan; nguồn phong phú thì mệnh cường.
Tháng sinh trong tứ trụ giống như cành của cây, cành chắc khỏe thì lá mới tươi tốt được.
Ngày sinh trong tứ trụ như hoa trên cây. Nhật trụ sinh vượng tựa như muôn hoa khoe sắc. Nhật nguyên suy nhược, hoa ít kém sắc.
Giờ sinh trong tứ trụ giống như quả. Giờ cường vượng thì nhiều quả ngon, giờ suy nhược thì quả vừa ít mà lại không ngon hoặc có hoa mà không kết quả.
Do đó khi luận đoán vận mệnh cần phải phối hợp đủ cả 4 trụ thì kết quả dự đoán mới tương đối chính xác.
Phần mềm xem vận mệnh trọn đời của xemvm.com là sự phối hợp của rất nhiều trường phái như tử vi, tứ trụ, bát tự, tử bình, cân xương đoán số, thập nhị trực…nhằm giúp độc giả luận đoán dễ hơn, cho kết quả chính xác hơn mà không cần phải đến các thầy bói. Giống như xem vận mệnh theo tử vi, tứ trụ, bát tự hà lạc…thì phép xem vận mệnh theo cân xương tính số cũng căn cứ theo Bát tự gồm giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh của một người. Cụ thể giờ ngày tháng năm sinh âm lịch được Quy đổi thành số lượng và chỉ nhất định, như kiểu định lượng theo “vàng” ngày nay, 1 lượng = 10 chỉ. Sau đó tính số lượng chỉ của một người bằng cách cộng tổng Bát tự để luận đoán vận mệnh cuộc đời.
Luận giải vận mệnh người có 4 lượng 7 chỉ
Theo sách ngọc hạp chánh tông: “Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quý vì vốn có cái phước sẵn như nước chảy lại.”
Bình sanh tổ phước chứa minh minh
Số được an vui thắm thiết tình
Vợ đẹp con ngoan nhà cửa rộng
Một đời thẳng tắp bước tiến trình.
Cầm tinh tiếng hán là 擒 星, là từ hán việt gồm “Cầm” có ý nghĩa là con vật, thú vật, cầm thú còn Tinh là sao. Do đó “cầm tinh” dịch nghĩa đơn thuần là sao của Thú là cách đặt tên các ngôi sao theo tên con vật được dùng trong thuật trạch cát (xem ngày). Cụ thể người ta phối 28 con vật với 28 chòm sao sáng nhất trên bầu trời gọi là “nhị thập bát tú”. Đó là nghĩa nguyên bản của cầm tinh.
Tuy nhiên cầm tinh ở miền Bắc còn có nghĩa thông dụng là tuổi con vật. Ví dụ người miền Bắc thường nói con trai tôi sinh năm 2007 (Đinh Hợi) cầm tinh con Lợn, còn người miền Nam gọi thẳng là con tôi tuổi Lợn, còn trong các sách dịch từ Trung Quốc thì người ta gọi là thuộc tướng. Còn khoa tử vi thì gọi là xương, ví dụ xương con Lợn gồm các tuổi Ất Hợi, tuổi Đinh Hợi, tuổi Kỷ Hợi, tuổi Tân Hợi, tuổi Quý Hợi.
Người tuổi Hợi sinh năm bao nhiêu? Tuổi Ất Hợi sinh năm 1995, 2055. Tuổi Đinh Hợi sinh năm 1947, 2007. Tuổi Kỷ Hợi sinh năm 1959, 2019. Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971, 2031. Tuổi Quý Hợi sinh năm 1983, 2043.
Trong các sách tử vi, phong thủy có phân tích rất nhiều về tính cách, vận mệnh người tuổi Hợi (Lợn). Cụ thể:
Trư cốt nhân tính trực, bất trú ngã tổ trạch,
Dục thực bất kiểm trạch, nhất sinh vô họa hoạn.
Dịch nghĩa: Xương lợn là người chính trực, không ở trên đất của tổ tông,
Không lo cơm áo, cả đời không có tai ương
Bình giải: Người sinh ra có xương lợn là người chính trực, thẳng tính, không dựa vào tổ tiên, không phải lo cái ăn, không bệnh hoạn, là tướng ung dung tự tại, được kính trọng.
Luận giải lá số tử vi trọn đời tuổi Quý Hợi nam mạng
Quý Hợi số mệnh như là,
Mệnh Thủy nước biển chảy tràn vào sông.
Số này thuận hợp Thu Đông,
Cuộc đời sung sướng ít ai sánh bằng.
Nhưng sanh Xuân Hạ lỗi thay,
Nghèo giàu cũng cực tay chân không ngừng.
Vợ chồng có khắc chẳng an,
Con thì nhiều đứa làm phiền cho ta.
Anh em xung khắc chẳng gần,
Người dưng giúp đỡ lập nên nghiệp nhà.
Số này tài lộc có nhiều,
Tuổi nhỏ chưa đậu tuổi già hiển vinh.
Lắm lúc buôn tảo bán tần,
Nhà cửa đời đổi nhiều lần chẳng an.
Luận bàn về vận số Lâm Hạ Chi Trư (Lợn trong rừng) của tuổi Quý Hợi
Theo sách Diễn cầm tam thế diễn nghĩa luận giải số mệnh cuộc đời tuổi Quý Hợi qua bài thơ đoán mệnh bên dưới:
Đoán xem số mệnh như là,
Quý Hợi mệnh Thủy số ta như này.
Tuổi Thủy mệnh Thủy số này,
Tuổi cùng với mệnh ta đây bình hòa.
Số phạm té nặng chẳng may,
Phải phòng khi rủi chịu tổn vào thân.
Kỵ sông giếng âu giữ phần,
Thuở nhỏ đau ốm nhiều lần không an.
Số ta tay có quyền ban,
Chức tước danh phận là đàng lập nên.
Lòng hay thương dưới kính trên,
Tâm hiền nhân đạo chi bền thẳng ngày.
Luận xem y lộc tiền tài,
Đủ ăn đủ mặc dư rồi hao ra.
Đặng hào sang số của ta,
Thất hoa tiền của khó mà tương đương.
Đoán xem phu phụ tỏ tường,
Khắc hào chồng vợ sinh đường đổi thay.
Lanh lợi khôn khéo nghệ tài.
Số hưởng trường thọ nạn tai nhẹ phần,
Số ta tự tạo lập thân,
Đệ huynh thân tộc khó gần cậy nương.
Gia đình dời đổi tha hương,
Khác xứ cha mẹ tìm đường làm nên.
Vãng niên thời vận vững bền,
Gia đình hưng vượng tuổi tên chói ngời.
Đêm nằm ứng mộng vậy thôi,
Nhẹ mình bay bổng đi chơi tung hoành.
Khá trau tâm niệm để dành,
Hưởng đều phát đạt phước sang thọ trường.
Chú ý: Nam: thờ Ông Tử Vi độ mạng
Nữ: thờ Bà Cửu Thiên Huyền Nữ độ mạng
Quý Hợi (癸亥) là kết hợp thứ 60 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ Thiên can Quý (Số thứ tự 10 - Âm Thủy) và Địa chi Hợi (Số thứ tự 12 - Âm Thủy). Trong chu kỳ bảng lục thập hoa giáp nó xuất hiện trước Giáp Tý và sau Nhâm Tuất. Năm Quý Hợi là các năm: 1803, 1863, 1923, 1983, 2043, 2103, 2163, 2223. Thiên Can Quý hành Thủy tương hòa với Địa chi Hợi hành Thủy tạo nên thế gốc ngọn đồng đều, vững mạnh, báo hiệu một thế hệ tài giỏi, xuất chúng có nhiều công lao với xã hội, với cộng đồng. Quý Hợi có ngũ hành niên mệnh (hay ngũ hành nạp âm) là Đại hải Thủy (Nước biển lớn). “Đại” là lớn, “Hải” là biển, là đại dương còn “Thủy” là nước nên Đại hải Thủy là Nước biển lớn, là nguồn nước trong đại dương mênh mông, vô tận.
Đa số độc giả hiện nay đều không am hiểu về phong thủy cứ nghĩ là mình có mệnh Đại hải Thủy thì cơ thể toàn là ngũ hành Thủy và cần dùng ngũ hành Kim để bổ trợ vì Kim sinh Thủy nhưng thực tế không đơn giản như vậy. Như đã nói ở trên vận mệnh của một người được quyết định bởi Bát tự (Giờ sinh – Ngày sinh – Tháng sinh – Năm sinh) đó là bởi vì tại một thời điểm bất kỳ thì khí ngũ hành ở thời điểm đó gồm các ngũ hành nào, suy vượng ra sao sẽ được xác định bởi 4 trụ: Trụ giờ - Trụ ngày – Trụ tháng – Trụ năm được mã hóa theo Thiên Can Địa Chi -> đó là cơ sở lý luận cơ bản của môn tứ trụ học, trường phái Bát Tự Tử Bình rất nổi tiếng mà tất cả các thầy phong thủy hiện nay đều phải tìm hiểu. Theo môn phái này thì tùy thuộc vào thời điểm người đó sinh ra (bát tự) mà người đó có thể có 1, 2, 3, 4 hoặc cả 5 loại ngũ hành với các trạng thái vượng suy khác nhau. Do đó cần phải chọn ngũ hành bổ cứu trùng với dụng thần hoặc hỷ thần để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.
Việc xác định dụng thần tùy thuộc vào vượng suy sinh khắc ngũ hành giữa 4 trụ, kết quả có thể là ngũ hành Mộc, hoặc Thủy hoặc Hỏa hoặc Thổ chứ không nhất định là Kim như trường phái tử vi. Độc giả có thể tìm dụng thần bằng cách nhập ngày giờ tháng năm sinh vào phần mềm tìm dụng thần ở bên dưới, được lập trình theo sách Dự đoán theo tứ trụ của bậc thầy Thiệu Vĩ Hoa là hậu duệ đời thứ 29 của Thiệu Khang Tiết, một nhà tiên tri, dịch học, tứ trụ cực kỳ nổi tiếng trong lịch sử Trung QuốcDự đoán vận mệnh người sinh tháng giêng âm lịch
Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh tháng giêng được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Tướng mạo đoan chính, do tiền duyên
Tuổi trẻ y lộc đến tự nhiên
Quý nhân dẫn dắt, hồng vận lộ
Phu phụ đoàn viên, thọ bách niên
Luận giải: là người trung hậu, biết xử sự nhân nghĩa, có lòng thương người và cũng sẵn sàng chịu thiệt thòi để giúp đỡ người khác. Tính tình có chút khó hiểu, tuổi trẻ chưa gặp vận thì cuộc sống bình thường nhưng có lộc bốn phương. Càng tu tâm dưỡng tính thì trung niên đến vận phát đạt, về già càng sung túc giàu có.
Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh tháng giêng được tóm lược trong 4 câu thơ sau:
Kiếp trước bố thí của tiền
Kiếp này sung sướng sang giàu vinh hoa
Xưa kia kiếp ở Kinh Châu
Lấy vợ xa xứ mới nên gia đình
Người sinh ngày 26 âm lịch có mệnh “Vinh Quý Chi Mệnh”
Giải mã tính cách, nghề nghiệp, năm hạn người sinh giờ Tý (23h00 - 0h59)
Giờ Tý là từ 23h00 đến 0h59 là lúc chuột đang hoạt động mạnh nhất. Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ thì người sinh giờ Tý có tính khí cương cường, lại hay nóng vội, cần kiệm trong sinh hoạt, mưu việc thiếu dũng, miệng lưỡi đa đoan, cha mẹ giúp đỡ, vợ con tương trợ, tuổi trẻ phát đạt, tay trắng lập nên sự nghiệp
Nghề nghiệp phù hợp: Nghệ thuật, chính trị, kiến trúc, điện máy, buôn bán ngũ kim, kỵ nghề liên quan đến đất đai.
Hung niên: 11, 18, 36, 49, 58
Có thể thọ: từ 88 – 98 tuổi
Khám phá vận mệnh cuộc đời người sinh giữa giờ Tý (23h40-0h19)
Theo sách Bí ẩn vạn sự trong khoa học dự báo cổ vận số người sinh giữa giờ Tý được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Sinh giữa giờ Tý hợp mẹ cha
Cuộc đời làm việc, quá cương cường
Đổ vỡ nhiều lần, hậu hưng vượng
Ly tổ thành gia được thanh nhàn.
Theo sách số Diễn cầm tam thế diễn nghĩa thì người sinh giữa giờ Tý thì cha mẹ song toàn, làm người vui vẻ, ăn mặc không thiếu, anh em đều có phận, sinh con nhiều, nếu đi qua quê thì làm ăn khá, số có quyền chức
Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh người sinh giữa giờ tý được gói gọn trong 4 câu thơ sau:
Giữa giờ, cha mẹ song toàn
Tánh thì vui vẻ, thanh nhàn chung thân
Anh em, gia đạo sung vinh
Tài hoa lại gặp má hồng yêu thương
Luận giải vận mệnh theo mệnh Ngũ Đế - XemVM.com
Con nhà Hắc đế gồm các tuổi sau: tuổi Bính Tý, tuổi Đinh Sửu, tuổi Giáp Thân, tuổi Ất Dậu, tuổi Nhâm Thìn, tuổi Quý Tỵ, tuổi Bính Ngọ, tuổi Đinh Mùi, tuổi Giáp Dần, tuổi Ất Mão, tuổi Nhâm Tuất, tuổi Quý Hợi.
Luận giải vận mệnh con nhà Hắc đế (黑帝) theo Ngọc hạp chánh tông
Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh con nhà Hắc Đế gian nan cực khổ, không gặp nhiều may mắn trong đời. Tuy nhiên nhờ có chí kiên gan, gánh chịu mọi sự cay đắng, có tính cương quyết và chuyên cần mà thành công trong mọi công việc làm. Với ý chí kiên cường và tinh thần dám chịu khổ như vậy họ có thể trở thành những nhà thông thái, bác học, triết học, các tu sĩ của các tôn giáo, những nhà tu luyện hoặc truyền giáo khổ hạnh, những vị lương y đại tài, người làm cách mạng…
Họ chăm chỉ siêng năng, hết lòng vì người khác, sẵn sàng hy sinh cho gia đình, dạy dỗ con cái đúng lễ. Tuy nhiên nam mệnh Hắc đế là người khá bảo thủ và cực đoan, nếu được hướng theo chính đạo, họ có thể là những người lãnh đạo khá tốt. Song nếu điều kiện sống không tốt, không được chỉ dẫn hướng thiện thì họ dễ trở thành người thô tục, tính tình cục cằn, không giỏi xã giao, thường làm những việc chân tay nặng nhọc. Họ quá thành thật mà hay bị người khác lừa gạt, lợi dụng, có thể vì thế mà thù đời. Nếu bị dồn ép quá mức tới bí bách không có lối thoát, họ có thể trở nên hung ác, sẵn sàng làm mọi chuyện bất chấp luật pháp và đạo lý.
Chú ý: người thuộc dòng Hắc đế nên thờ vua Hắc đế, nên làm lành ăn chay, thờ phật mới nên
Luận bàn về hôn nhân con nhà Hắc đế (黑帝)
Chồng con nhà Hắc Đế cưới vợ con nhà Huỳnh Đế: thì chồng vợ trước phải chịu nghèo khổ, đến 30 tuổi trở lên mới khấm khá (tốt).
Chồng con nhà Hắc Đế cưới vợ con nhà Xích Đế: thì chồng vợ rất xung khắc và kỵ nuôi con vì khó sống được đến lớn (thật xấu).
Chồng con nhà Hắc Đế cưới vợ con nhà Thanh Đế: thì chồng vợ đều hòa thuận, sẽ giàu sang phú quý (thật tốt).
Chồng con nhà Hắc Đế cưới vợ con nhà Bạch Đế: nếu sinh con trai đầu lòng thì làm ăn phát đạt (tốt).
Chồng con nhà Hắc Đế cưới vợ con nhà Hắc Đế: thì chồng vợ đặng hạnh phúc, bền duyên và phú quý (thật tốt).
Luận tính cách, hình dáng, sở thích con nhà Hắc đế (黑帝)
Về tính cách con nhà Hắc đế có tính tình lạnh lùng, khô khan nhất. Họ là người tính tình nghiêm túc, có ý chí, có khả năng chịu khổ, luôn mong muốn tích lũy của cải, nghiêm trang tề chỉnh, nhẫn nại mọi việc.
Con nhà Hắc Đế khá bảo thủ, khi đã nhận định điều gì là đúng thì họ hiếm khi thay đổi, khi đã đặt ra mục tiêu thì bằng giá nào cũng phải đạt được. Họ sẵn sàng trải qua nhiều gian nan khổ cực để đi đến thành công.
Về hình dáng người thuộc dòng Hắc đế có nước da đen lánh, tay chân thô kịch, tướng cao, răng dài, tóc cứng.
Về sở thích thì người thuộc dòng Hắc đế ăn mặc gọn gàng sạch sẽ nhưng không có tính thẩm mỹ cao, không hay chưng diện. Họ ăn uống đạm bạc, rất ưa những sách xưa, đồ cổ…
Nữ mệnh con nhà Hắc đế là người thích sự yên tĩnh, ưa nơi thanh tịnh, không hay tiếp xúc với mọi người nhưng cũng không làm hại ai. Họ có thiên hướng tâm linh, hay cúng bái lễ Phật, cũng chăm chỉ thờ cúng ông bà tổ tiên.
Nam mệnh Hắc đế nếu ở hoàn cảnh tầm thường thì phần đông ưa rượu chè, làm việc nặng nhọc.
Luận giải vận mệnh theo Cửu Tinh - XemVM.com
Nam giới sinh các năm 1956, 1965, 1974, 1983, 1992, 2001, 2010, 2019, 2028 và nữ giới sinh các năm 1948, 1957, 1966, 1975, 1984, 1993, 2002, 2011, 2020 thuộc niên mệnh Số 8 – Bát Bạch, Cung Quẻ Cấn thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh (khoa kham dư - phong thủy gọi là Tây Tứ Trạch) gồm: Càn – Khôn – Đoài – Cấn.
Luận giải tính cách người có mệnh số 8 – Sao Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn
Số 8 ứng với sao Bát Bạch còn gọi là sao Tả Phù tương ứng với quẻ Cấn có ngũ hành Dương Thổ. Theo Hậu Thiên Bát Quái thì Số 8 mang hành Thổ, ở phương Đông Bắc vì vũ trụ vận hành đến quẻ Cấn là đã hoàn thành một chu kỳ và sắp bước sang một chu kỳ mới (Quẻ Cấn là phương Đông Bắc, lệnh của tháng 12 và tháng Giêng, tức giao thời của Đông và Xuân, đen tối sắp qua, ánh sáng sắp tới, vạn vật đến đây đã kết thúc một ngày, cũng là lúc ngày mới sắp bắt đầu). Độc giả nào muốn tìm hiểu thêm về sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái vui lòng xem thêm bài viết: “Tổng hợp sự khác nhau giữa Tiên Thiên Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái”
Từ bảng cửu cung phi tinh cho người có bát trạch cung Cấn ta sẽ thấy cung Cấn biến Đoài là Sinh Khí, biến Chấn là Ngũ Quỷ, biến Khôn là Diên Niên (có sách gọi là Phúc Đức), biến Khảm là Lục Sát (có sách gọi là Du Hồn), biến Tốn là Họa Hại (có sách gọi là Tuyệt Thể), biến Cấn là Thiên Y, biến Ly là Tuyệt Mệnh, trở về Càn là Phục Vị (có sách gọi là Quy Hồn). Mỗi quẻ dịch đều có thể biến thành 7 quẻ khác, còn lần biến thứ 8 là lần trở về nguyên dạng cũ. Nguyên tắc biến là thay đổi từng hào, từ trên xuống rồi lại từ dưới lên cho đủ 8 lần. Xem chi tiết ở bài viết “Luận giải phong thủy người có mệnh bát trạch cung Cấn - Bát Bạch (Số 8)”.
Người có niên mệnh Số 8 - Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn là những người có bản tính mạnh mẽ, cứng nhắc, thích được mọi người làm theo ý mình, như người em út hay gây trở ngại trong gia đình, như quả núi án ngữ trước đường đi. Ngoài xã hội là những người kém linh hoạt, tuy không được nhiều người ưu thích nhưng cũng được nể trọng vì có thể đảm đương được những công việc nặng nhọc, khó khăn.
Luận bàn về hôn nhân người có mệnh số 8 – Sao Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn
Người có mệnh Số 8 – Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn nên chọn bạn đời thuộc nhóm Tây Tứ Mệnh gồm các cung mệnh: Khôn (Số 2), Càn (Số 6), Đoài (Số 7), Cấn (số 8) chứ không nên chọn bạn đời thuộc nhóm Đông Tứ Mệnh gồm các cung mệnh Khảm (Số 1), Chấn (số 3), Tốn (số 4), Ly (Số 9). Cụ thể tốt xấu như sau:
Cung Cấn kết hôn với cung Khôn (Số 2) sẽ được SINH KHÍ (Đệ nhất cát tinh): Tương hợp giai nhân, tài lộc tăng trưởng, gia giáo hữu hảo, dễ thăng tiến, đại phú đại quý, ít nhất 3 con, hòa hợp tâm tình. Phát vào các tháng, năm Hợi, Mão, Mùi.
Cung Cấn kết hôn với cung Càn (Số 6) sẽ được THIÊN Y (Đệ nhị cát tinh): Duyên nợ lâu dài, gia vô bệnh tật, trường thọ, trong ấm ngoài êm, điền súc đại vượng, tinh thần khỏe mạnh. Ít nhất 2 con. Ứng vào các tháng, năm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
Cung Cấn kết hôn với cung Đoài (số 7) sẽ được DIÊN NIÊN còn gọi là PHÚC ĐỨC (Đệ tam cát tinh): Diên niên phúc đức (Thọ). Trăm năm thỏa thuận an bài duyên nợ, gia đình no đủ, êm ấm, may mắn, có uy quyền vinh hiển một bề tốt. Ứng vào các năm tháng Tỵ, Dậu , Sửu.
Cung Cấn kết hôn với cung Cấn (Số 8) sẽ được PHỤC VỊ còn gọi là QUY HỒN (Đệ tứ cát tinh): Người phụ nữ đảm đang, tề gia nội trợ, việc nhà ra tay gắng sức, con cháu đông vui, chồng con được nhờ, tôn trọng trong ngoài, sống lâu phúc đức. Nếu chậm con cái cần đặt hướng bếp theo hướng Phục Vị.
Cung Cấn kết hôn với cung Tốn (số 4) sẽ được TUYỆT MỆNH (Đệ nhất hung tinh): Chủ tuyệt tự, vô thọ, tán tài, hao gia súc, hay buồn phiền. gãy gánh giữa đường cô đơn, hiếm con, tử biệt sinh ly. Ứng vào các tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu.
Cung Cấn kết hôn với cung Khảm (số 1) sẽ được NGŨ QUỶ (Đệ nhị hung tinh): Giao chiến, nô bộc, trộm cắp, bệnh tật, khẩu thiệt nghịch ý, chỉ sinh con gái. Ứng vào các năm tháng dần, ngọ, tuất.
Cung Cấn kết hôn với cung Chấn (số 3) sẽ được LỤC SÁT còn gọi là BẤT ĐỊNH (Đệ tam hung tinh) còn gọi là DU HỒN: Du hồn dễ thất tài, khẩu thiệt, kinh doanh trì trệ kém cạnh tranh, ruộng vườn dễ bỏ hoang, khó nuôi được gia súc, tôi tớ. Tuy nhiên vợ chồng vui vẻ, nhà cửa đầm ấm, nhiều mơ ước du dương văn nghệ. Ứng vào các năm tháng thân, tý, thìn.
Cung Cấn kết hôn với cung Ly (số 9) sẽ được HỌA HẠI (Đệ tứ hung tinh): Hay mắc họa tổn hại gia cư. Hiếm con cháu, trồng trọt chăn nuôi khó phát triển, ứng vào năm tháng Hợi, Mão, Mùi.
Theo cổ nhân thì bát trạch gồm Đông Tứ Trạch và Tây Tứ Trạch là bảng chỉ các hướng tốt xấu không những trong xây cất nhà, đặt hướng cửa ra vào, nơi buôn bán, phương hướng kinh doanh có lợi, nơi đặt văn phòng, chỗ làm việc, phòng khách, phòng thờ tổ tiên, mà còn cần chú ý cả hướng bếp, giường nằm thì mới giữ được sự thịnh vượng, yên vui và sức khỏe cho bản thân và gia đình, tránh được rủi ro, gặp nhiều thuận lợi và luôn luôn được an tâm trong cuộc sống.
Các hướng tốt như Sinh Khí, Diên Niên, Thiên Y, Phục Vị nên để hướng cửa, xây các phòng chính, to rộng hay cao tầng, phòng bếp
Các hướng xấu như Họa Hại, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Tuyệt mệnh chỉ nên đặt các gian phụ như nhà vệ sinh, phòng kho.
Luận hướng tốt xấu của mệnh số 8 – Sao Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn
Người có mệnh Số 8 – Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn thuộc nhóm Tây Tứ Trạch nên chọn các hướng tốt là Đông Bắc, Chính Tây, Tây Bắc, Tây Nam vì:
Hướng Tây Nam là hướng Sinh Khí: là hướng tốt nhất (thượng cát), Nhà hướng này, chủ nhà mạnh khỏe, sống lâu, kinh doanh phát đạt, nhiều tài lộc.
Hướng Tây Bắc là hướng Thiên Y: là hướng tốt nhì (thứ cát), nhà hướng này gia đình cũng đại vượng, mạnh khỏe, ít bệnh, có bệnh cũng dễ khỏi như có thuốc trời hỗ trợ.
Hướng Chính Tây là hướng Diên Niên: là hướng tốt (cát), nhà hướng này gia đình hòa thuận, yên vui, làm ăn phát đạt, dễ nuôi gia súc.
Hướng Đông Bắc là hướng Phục Vị: là hướng tốt (cát): nhà hướng này hay gặp vận may, có quý nhân phù trợ, nếu gặp hoạn nạn cũng được người cứu giúp.
Người có mệnh Số 8 – Bát Bạch – Cung Quẻ Cấn nên tránh các hướng xấu thuộc Đông Tứ Trạch là Chính Bắc, Chính Đông, Chính Nam, Đông Nam vì:
Hướng Đông Nam là hướng Tuyệt Mệnh: là hướng xấu nhất (đại hung), nhà hướng này, gia chủ tổn thọ, hại con cái, hay ốm đau, bệnh hoạn làm hao tài, tốn của, chết yểu.
Hướng Chính Đông là hướng Ngũ Quỷ: là hướng xấu nhì (tiểu hung), nhà hướng này gia đình không yên, người giúp việc hay lấy cắp bỏ đi, dễ bị bệnh tật, tai họa quấy phá.
Hướng Chính Đông là hướng Lục Sát: là hướng xấu (hung), nhà hướng này khó nuôi gia súc, hay thất tài, mất lộc, hay cãi nhau, tai vạ khẩu thiệt.
Hướng Chính Nam là hướng Họa Hại: là hướng xấu (hung), nhà hướng này gia chủ hay ốm đau, bệnh tật, dễ bị tai nạn, hao tổn tài sản.
Luận giải vận mệnh theo 12 Trực – Xemvm.com
Việc xác định mệnh theo 12 trực căn cứ vào năm sinh âm lịch tương tự như cách xác định ngũ hành nạp âm. Mệnh Trực Nguy gồm các tuổi sau: tuổi Đinh Hợi, tuổi Canh Dần, tuổi Ất Tỵ, tuổi Nhâm Thân, tuổi Quý Hợi.
Luận giải vận mệnh trực Nguy theo sách Ngọc hạp chánh tông
Ngọc hạp chánh tông là cuốn sách cổ thư bí truyền của người xưa được lưu truyền từ đời này qua đời khác, trải qua hàng ngàn năm được đúc kết tinh hoa trí tuệ của các bậc tiền nhân uyên thâm: trên thông thiên văn, dưới tường địa lý, am hiểu vũ trụ biến đổi theo thời gian, lại rành rẽ về lịch số học để làm ra cuốn sách quý báu này. Theo sách Ngọc hạp chánh tông thì vận mệnh trực Nguy được tóm tắt qua 6 câu thơ dưới đây:
Nguy, Thủy, sóng bủa ba đào
Người sinh trực ấy tài cao hơn người
Khôn ngoan quỷ quyệt lợi lanh
Vinh hoa có thủa hiểm nghèo có khi
Đàn ông sang trọng ai bì
Đàn bà cắn đắng, con thì khó nuôi
Luận giải vận mệnh trực Nguy theo sách Thông thư vạn sự
“Ngọc hạp” có nghĩa là cái hộp, cái tráp bằng ngọc quý giá. “Thông thư” nghĩa là cuốn sách khi đọc, học tập có thể làm cho trí tuệ thông thái, mẫn tiệp, sáng suốt. Do đó Ngọc hạp thông thư là cuốn sách giúp cho tư tưởng, trí tuệ con người được thông tuệ, sáng suốt được cất trong một chiếc hộp ngọc quý. Theo sách Ngọc hạp thông thư thì vận mệnh trực Nguy được tóm tắt qua 4 câu thơ dưới đây:
Trực Nguy như nước chảy loanh quanh,
Mưu chước đi đôi với bại thành,
Đa trí, đa tài, đa hệ luỵ,
Phong lưu, âu cũng số trời sanh.
Ý kiến bạn đọc