Bài viết “Bảng tra mệnh cung phi bát trạch – Bảng phối cung phi vợ chồng – Hướng tốt xấu” gồm các phần chính sau đây:
- Luận bàn về phép xem vận số theo cửu cung phi tinh
- Bảng tra mệnh cung phi bát trạch theo năm sinh
- Bảng phối cung phi vợ chồng hay bảng du thần bát trạch
- Giải mã ý nghĩa Sinh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị, Tuyệt mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại
1. Luận bàn về phép xem vận số theo cửu cung phi tinh
Trong bài viết “Cửu cung phi tinh là gì? Phép vận khí cửu tinh dùng xem vận mệnh theo cung phi” tôi đã giới thiệu chi tiết Cửu tinh là 9 con số đại diện cho 9 “trường khí” lớn của vũ trụ, lấy sự tô màu của 9 sao (tinh) quy ước, đại diện cho 9 trường khí đó dùng để tính toán vận khí gọi là phép “Cửu tinh” của cổ nhân.
Còn Cửu cung phi tinh (còn gọi là Huyền không phi tinh) là dựa vào sự di chuyển quỹ đạo của 9 con số bay tuần hoàn trong 9 cung Lạc Thư (9x9=81 bước Lường Thiên Xích trên đồ hình Bát quái), mỗi một ô trong cửu cung đại diện cho vận trình lên xuống của một ngôi sao, quan sát vị trí lên xuống của 9 ngôi sao này có thể biết được hung cát của phương vị từ đó đoán định sự hung cát của con người, của từng căn nhà (dương trạch) hay phần mộ (âm trạch)…trong mỗi năm.
Cổ nhân quan niệm mệnh do con người là do “bản tính” riêng của từng người tạo ra. Bản tính quyết định tính cách con người. Bản tính không thể chỉ do di truyền cộng thêm với sự giáo dục dày công mà tạo ra theo ước muốn được. Nó còn phụ thuộc rất lớn vào “số” trường khí năm sinh của từng người. Không thiếu gì trường hợp đứa trẻ được sinh ra trong những gia đình có nề nếp, được giáo dục đầy đủ nhưng đứa trẻ lớn lên vẫn hư hỏng. Trái lại, cũng không thiếu gì đứa trẻ được sinh ra trong hoàn cảnh nghèo khó, thiếu giáo dục nhưng lớn lên vẫn trở thành những vĩ nhân. Vì thế mới có câu “Cha mẹ sinh con, trời sinh tính”. “Tính” đó chính là “thiên tính” trong mỗi người, cái phần bẩm sinh này không dễ gì cải tạo, vì nó bị chi phối bởi một trong 9 trường khí lớn của vũ trụ mà con người không thể cưỡng lại được. Trong đó ảnh hưởng sâu sắc nhất là thông qua trường khí năm sinh của họ.
Do đó xưa kia, trong hôn nhân và gia đình cũng như trong kinh doanh, xây dựng nhà cửa, cổ nhân rất coi trọng việc xem các tuổi và các hướng thích hợp cho từng người. Quan niệm mỗi người có một số, có nghĩa là “số” theo phương hướng thuộc tuổi của mỗi người. Dựa trên hệ tiền đề về nhân sinh của Dịch học đã cho trước, được “tượng số” hóa trên 8 quẻ Hậu Thiên của niên mệnh. Chín loại niên mệnh Cửu tinh trên lại được phân thành 2 nhóm niên mệnh do bản chất xung khắc nhau là Đông Tứ Mệnh gồm 4 loại: Khảm, Ly, Chấn, Tốn và Tây Tứ Mệnh gồm 4 loại: Càn, Đoài, Cấn, Khôn. Mỗi loại mệnh lại có những phương hướng có lợi và bất lợi riêng trong việc kiến tạo, xây dựng nhà cửa tạo nên trường phái Bát trạch phong thủy.
Chi tiết bảng cửu cung phi tinh, hướng tốt xấu, tính cách của từng mệnh vui lòng xem các bài viết dưới đây:
2. Bảng tra mệnh cung phi bát trạch theo năm sinh
Dưới đây là bảng tra mệnh cung phi bát trạch theo năm sinh, do Nam đi thuận còn nữ đi nghịch nên các bạn lưu ý cùng một năm nhưng cung phi của Nam và nữ là khác nhau không giống như ngũ hành bản mệnh hay ngũ hành nạp âm theo năm sinh.
Nam |
Năm sinh (âm lịch) |
Nữ |
Số |
Sao |
Cung |
Ngũ hành |
Hướng |
Số |
Sao |
Cung |
Ngũ hành |
Hướng |
7 |
Thất Xích |
Đoài |
Âm Kim |
Chính Tây |
1948 |
1975 |
2002 |
8 |
Bát Bạch |
Cấn |
Dương Thổ |
Đông Bắc |
6 |
Lục Bạch |
Càn |
Dương Kim |
Tây Bắc |
1949 |
1976 |
2003 |
9 |
Cửu Tử |
Ly |
Hỏa |
Chính Nam |
5 |
Ngũ Hoàng |
Khôn |
Âm Thổ |
Tây Nam |
1950 |
1977 |
2004 |
1 |
Nhất Bạch |
Khảm |
Thủy |
Chính Bắc |
4 |
Tứ Lục |
Tốn |
Âm Mộc |
Đông Nam |
1951 |
1978 |
2005 |
2 |
Nhị Hắc |
Khôn |
Âm Thổ |
Tây Nam |
3 |
Tam Bích |
Chấn |
Dương Mộc |
Chính Đông |
1952 |
1979 |
2006 |
3 |
Tam Bích |
Chấn |
Dương Mộc |
Chính Đông |
2 |
Nhị Hắc |
Khôn |
Âm Thổ |
Tây Nam |
1953 |
1980 |
2007 |
4 |
Tứ Lục |
Tốn |
Âm Mộc |
Đông Nam |
1 |
Nhất Bạch |
Khảm |
Thủy |
Chính Bắc |
1954 |
1981 |
2008 |
5 |
Ngũ Hoàng |
Cấn |
Dương Thổ |
Đông Bắc |
9 |
Cửu Tử |
Ly |
Hỏa |
Chính Nam |
1955 |
1982 |
2009 |
6 |
Lục Bạch |
Càn |
Dương Kim |
Tây Bắc |
8 |
Bát Bạch |
Cấn |
Dương Thổ |
Đông Bắc |
1956 |
1983 |
2010 |
7 |
Thất Xích |
Đoài |
Âm Kim |
Chính Tây |
7 |
Thất Xích |
Đoài |
Âm Kim |
Chính Tây |
1957 |
1984 |
2011 |
8 |
Bát Bạch |
Cấn |
Dương Thổ |
Đông Bắc |
6 |
Lục Bạch |
Càn |
Dương Kim |
Tây Bắc |
1958 |
1985 |
2012 |
9 |
Cửu Tử |
Ly |
Hỏa |
Chính Nam |
5 |
Ngũ Hoàng |
Khôn |
Âm Thổ |
Tây Nam |
1959 |
1986 |
2013 |
1 |
Nhất Bạch |
Khảm |
Thủy |
Chính Bắc |
4 |
Tứ Lục |
Tốn |
Âm Mộc |
Đông Nam |
1960 |
1987 |
2014 |
2 |
Nhị Hắc |
Khôn |
Âm Thổ |
Tây Nam |
3 |
Tam Bích |
Chấn |
Dương Mộc |
Chính Đông |
1961 |
1988 |
2015 |
3 |
Tam Bích |
Chấn |
Dương Mộc |
Chính Đông |
2 |
Nhị Hắc |
Khôn |
Âm Thổ |
Tây Nam |
1962 |
1989 |
2016 |
4 |
Tứ Lục |
Tốn |
Âm Mộc |
Đông Nam |
1 |
Nhất Bạch |
Khảm |
Thủy |
Chính Bắc |
1963 |
1990 |
2017 |
5 |
Ngũ Hoàng |
Cấn |
Dương Thổ |
Đông Bắc |
9 |
Cửu Tử |
Ly |
Hỏa |
Chính Nam |
1964 |
1991 |
2018 |
6 |
Lục Bạch |
Càn |
Dương Kim |
Tây Bắc |
8 |
Bát Bạch |
Cấn |
Dương Thổ |
Đông Bắc |
1965 |
1992 |
2019 |
7 |
Thất Xích |
Đoài |
Âm Kim |
Chính Tây |
7 |
Thất Xích |
Đoài |
Âm Kim |
Chính Tây |
1966 |
1993 |
2020 |
8 |
Bát Bạch |
Cấn |
Dương Thổ |
Đông Bắc |
6 |
Lục Bạch |
Càn |
Dương Kim |
Tây Bắc |
1967 |
1994 |
2021 |
9 |
Cửu Tử |
Ly |
Hỏa |
Chính Nam |
5 |
Ngũ Hoàng |
Khôn |
Âm Thổ |
Tây Nam |
1968 |
1995 |
2022 |
1 |
Nhất Bạch |
Khảm |
Thủy |
Chính Bắc |
4 |
Tứ Lục |
Tốn |
Âm Mộc |
Đông Nam |
1969 |
1996 |
2023 |
2 |
Nhị Hắc |
Khôn |
Âm Thổ |
Tây Nam |
3 |
Tam Bích |
Chấn |
Dương Mộc |
Chính Đông |
1970 |
1997 |
2024 |
3 |
Tam Bích |
Chấn |
Dương Mộc |
Chính Đông |
2 |
Nhị Hắc |
Khôn |
Âm Thổ |
Tây Nam |
1971 |
1998 |
2025 |
4 |
Tứ Lục |
Tốn |
Âm Mộc |
Đông Nam |
1 |
Nhất Bạch |
Khảm |
Thủy |
Chính Bắc |
1972 |
1999 |
2026 |
5 |
Ngũ Hoàng |
Cấn |
Dương Thổ |
Đông Bắc |
9 |
Cửu Tử |
Ly |
Hỏa |
Chính Nam |
1973 |
2000 |
2027 |
6 |
Lục Bạch |
Càn |
Dương Kim |
Tây Bắc |
8 |
Bát Bạch |
Cấn |
Dương Thổ |
Đông Bắc |
1974 |
2001 |
2028 |
7 |
Thất Xích |
Đoài |
Âm Kim |
Chính Tây |
3. Bảng phối cung phi vợ chồng hay bảng du thần bát trạch
Một trong những bí ẩn của tạo hóa là sự kết hợp nhân duyên nam nữ. Có vợ chồng mãi mãi yêu thương nhau, sống trọn đời, trọn kiếp, làm ăn dễ dàng thuận lợi. Có gia đình bất hòa lục đục, lại có kẻ nửa đường đứt gánh chia lìa, trai thì góa vợ, gái sớm góa chồng hay nhiều gia đình trọn đời chật vật trong nghèo khó. Tại sao vậy? Phương pháp xem kết hôn theo cung phi dựa trên học thuyết âm dương, Hậu Thiên Bát quái kết hợp với phép vận khí cửu tinh sẽ phần nào lý giải được vấn đề trên. Bát quái gồm 8 quẻ Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài dưới góc độ hôn nhân chính là các cung phi, dưới góc độ phong thủy chính là các du thần. Cổ nhân chia 8 quẻ thành 2 nhóm:
Đông Tứ Mệnh còn gọi là Đông Tứ Trạch gồm người có cung: Càn, Khôn, Cấn, Đoài
Tây Tứ Mệnh còn gọi là gồm Tây Tứ Trạch gồm người có cung: Khảm, Ly, Chấn, Tốn
Các tuổi trong nhóm nên kết hợp với nhau thì tốt còn kết hợp khác nhóm thì xấu. Hung cát của sự kết hợp 8 cung được lưu truyền qua bài thơ sau:
Thiên y, Sinh khí hai vì,
Được hai cung ấy vậy thì sống lâu.
Tuyệt mạng thì hẳn lo âu,
Nhược bằng ai cãi lấy nhau không bền.
La bồn (Lục sát, Du hồn), Tuyệt thế còn nên,
Bán hung, bán kiết vầy duyên tầm thường.
Ngũ quỷ thì ta phải nhường,
Vợ chồng nghịch ý đau thương đêm ngày.
Phước đức giàu sang ai tày,
Hiệp cung Phục vị cũng được bực trung.
Dưới đây là Bảng phối cung phi vợ chồng hay bảng du thần bát trạch
Số - Sao - Cung Chồng |
Cung Vợ - Đông Tứ Mệnh hay Đông Tứ Trạch |
Cung Vợ - Tây Tứ Mệnh hay Tây Tứ Trạch |
1-Khảm |
3-Chấn |
4-Tốn |
9-Ly |
2-Khôn |
6-Càn |
7-Đoài |
8-Cấn |
Số 1 - Nhất Bạch - Cung Khảm |
Phục vị |
Thiên Y |
Sinh Khí |
Diên Niên |
Tuyệt Mệnh |
Lục Sát |
Họa Hại |
Ngũ Quỷ |
(Tốt) |
(Tốt nhì) |
(Tốt nhất) |
(Tốt) |
(Xấu nhất) |
(Xấu) |
(Xấu) |
(Xấu nhì) |
Số 3 - Tam Bích - Cung Chấn |
Thiên Y |
Phục vị |
Diên Niên |
Sinh Khí |
Họa Hại |
Ngũ Quỷ |
Tuyệt Mệnh |
Lục Sát |
(Tốt nhì) |
(Tốt) |
(Tốt) |
(Tốt nhất) |
(Xấu) |
(Xấu nhì) |
(Xấu nhất) |
(Xấu) |
Số 4 - Tứ Lục - Cung Tốn |
Sinh Khí |
Diên Niên |
Phục vị |
Thiên Y |
Ngũ Quỷ |
Họa Hại |
Lục Sát |
Tuyệt Mệnh |
(Tốt nhất) |
(Tốt) |
(Tốt) |
(Tốt nhì) |
(Xấu nhì) |
(Xấu) |
(Xấu) |
(Xấu nhất) |
Số 9 - Cửu Tử - Cung Ly |
Diên Niên |
Sinh Khí |
Thiên Y |
Phục Vị |
Lục Sát |
Tuyệt Mệnh |
Ngũ Quỷ |
Họa Hại |
(Tốt) |
(Tốt nhất) |
(Tốt nhì) |
(Tốt) |
(Xấu) |
(Xấu nhất) |
(Xấu nhì) |
(Xấu) |
Số 2 - Nhị Hắc - Cung Khôn |
Tuyệt mệnh |
Họa Hại |
Ngũ Quỷ |
Lục Sát |
Phục Vị |
Diên Niên |
Thiên Y |
Sinh Khí |
(Xấu nhất) |
(Xấu) |
(Xấu nhì) |
(Xấu) |
(Tốt) |
(Tốt) |
(Tốt nhì) |
(Tốt nhất) |
Số 6 - Lục Bạch - Cung Càn |
Lục Sát |
Ngũ Quỷ |
Họa Hại |
Tuyệt Mệnh |
Diên Niên |
Phục Vị |
Sinh Khí |
Thiên Y |
(Xấu) |
(Xấu nhì) |
(Xấu) |
(Xấu nhất) |
(Tốt) |
(Tốt) |
(Tốt nhất) |
(Tốt nhì) |
Số 7 - Thất Xích - Cung Đoài |
Họa Hại |
Tuyệt Mệnh |
Lục Sát |
Ngũ Quỷ |
Thiên Y |
Sinh Khí |
Phục Vị |
Diên Niên |
(Xấu) |
(Xấu nhất) |
(Xấu) |
(Xấu nhì) |
(Tốt nhì) |
(Tốt nhất) |
(Tốt) |
(Tốt) |
Số 8 - Bát Bạch - Cung Cấn |
Ngũ Quỷ |
Lục Sát |
Tuyệt Mệnh |
Họa Hại |
Sinh Khí |
Thiên Y |
Diên Niên |
Phục Vị |
(Xấu nhì) |
(Xấu) |
(Xấu nhất) |
(Xấu) |
(Tốt nhất) |
(Tốt nhì) |
(Tốt) |
(Tốt) |
Trong hôn nhân việc xem cung phi có vai trò quan trọng nhất nhưng cần kết hợp với phương pháp xem theo bát tự, nếu cung phi và bát tự đều cát thì quá tốt đẹp (đại cát), nếu cung phi hung mà bát tự cát thì vẫn có thể kết hôn được nhưng kết quả sẽ không tốt lắm, còn cả 2 đều hung (Đại hung) thì tuyệt đối nên tránh.
4. Giải mã ý nghĩa Sinh khí, Thiên y, Diên niên, Phục vị, Tuyệt mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại
SINH KHÍ (Đệ nhất cát tinh): Tương hợp giai nhân, tài lộc tăng trưởng, gia giáo hữu hảo, dễ thăng tiến, đại phú đại quý, ít nhất 3 con, hòa hợp tâm tình. Phát vào các tháng, năm Hợi, Mão, Mùi.
THIÊN Y (Đệ nhị cát tinh): Duyên nợ lâu dài, gia vô bệnh tật, trường thọ, trong ấm ngoài êm, điền súc đại vượng, tinh thần khỏe mạnh. Ít nhất 2 con. Ứng vào các tháng, năm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi
DIÊN NIÊN còn gọi là PHÚC ĐỨC (Đệ tam cát tinh): Diên niên phúc đức (Thọ). Trăm năm thỏa thuận an bài duyên nợ, gia đình no đủ, êm ấm, may mắn, có uy quyền vinh hiển một bề tốt. Ứng vào các năm tháng Tỵ, Dậu , Sửu.
PHỤC VỊ còn gọi là QUY HỒN (Đệ tứ cát tinh): Người phụ nữ đảm đang, tề gia nội trợ, việc nhà ra tay gắng sức, con cháu đông vui, chồng con được nhờ, tôn trọng trong ngoài, sống lâu phúc đức. Nếu chậm con cái cần đặt hướng bếp theo hướng Phục Vị.
TUYỆT MỆNH (Đệ nhất hung tinh): Chủ tuyệt tự, vô thọ, tán tài, hao gia súc, hay buồn phiền. gãy gánh giữa đường cô đơn, hiếm con, tử biệt sinh ly. Ứng vào các tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu.
NGŨ QUỶ (Đệ nhị hung tinh): Giao chiến, nô bộc, trộm cắp, bệnh tật, khẩu thiệt nghịch ý, chỉ sinh con gái. Ứng vào các năm tháng dần, ngọ, tuất.
LỤC SÁT còn gọi là BẤT ĐỊNH (Đệ tam hung tinh) còn gọi là DU HỒN: Du hồn dễ thất tài, khẩu thiệt, kinh doanh trì trệ kém cạnh tranh, ruộng vườn dễ bỏ hoang, khó nuôi được gia súc, tôi tớ. Tuy nhiên vợ chồng vui vẻ, nhà cửa đầm ấm, nhiều mơ ước du dương văn nghệ. Ứng vào các năm tháng thân, tý, thìn.
HỌA HẠI (Đệ tứ hung tinh): Hay mắc họa tổn hại gia cư. Hiếm con cháu, trồng trọt chăn nuôi khó phát triển, ứng vào năm tháng Hợi, Mão, Mùi.
Nếu bạn thấy bài viết này bổ ích hãy like, share bài viết và fanpage “Xemvm.com” để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Vui lòng ghi rõ nguồn website xemvm.com khi bạn trích dẫn nội dung từ bài viết này. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để bài viết hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về info@xemvm.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!