Website số 1 về Phong thủy - Xem bói - Xem ngày – Kinh dịch - Tâm linh Tư vấn chọn sim hợp tuổi, sinh con giúp bạn cải vận, hút tài lộc, sự nghiệp thăng tiến Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Hướng dẫn các bước lập lịch tiết khí và lá số tứ trụ chính xác nhất
Thứ bảy - 02/01/2021 08:01
Khác với âm lịch là lịch đơn thuần chỉ tính tháng theo tuần trăng dùng lập lá số tử vi thì Lịch tiết khí là loại âm dương lịch được ứng dụng trong việc lập Lá số tứ trụ của các trường phái Bát tự Tử Bình, Hà Đồ Lạc Thư, Quỷ Cốc toàn mệnh…cho đến xác định vượng suy ngũ hành, dự đoán cát hung trong chiêm bói dịch, Mai hoa dịch số…
Lịch tiết khí với bảng vượng suy ngũ hành theo 4 mùa
1. Tìm hiểu lịch vạn niên và lá số tử vi
Âm lịch hay còn là lịch Thái Âm, là lịch đơn thuần chỉ tính tháng theo tuần trăng. Một vòng quay của mặt trăng quanh quả đất mất 29,5 ngày vì vậy phải lấy mỗi tháng 29 hoặc 30 ngày. Lấy ngày mồng 1 đầu tháng là ngày Thiên địa hợp sóc, ngày hoàn toàn không trăng làm ngày Sóc; ngày trăng tròn vào giữa tháng làm ngày Vọng, gọi là tháng Sóc Vọng. Mỗi năm có 12 tháng, như vậy năm Âm lịch chỉ có 354 ngày, so với vòng thời tiết thiếu mất 11,25 ngày. Cứ 33 năm (33x11,25 = 371,75 ngày) mới quay lại chu kỳ khởi đầu gần với vòng thời tiết Dương lịch, nhưng lại quá mất 11,75 ngày. Nhiều dân tộc thời cổ cũng như lịch Hy Lạp xưa và lịch một số quốc gia Hồi giáo hiện nay còn dùng thuộc loại lịch âm thuần túy này.
Lịch âm của Trung quốc, Việt Nam là loại lịch âm dương (còn gọi làlịch vạn niên) có sự khác biệt với lịch âm thuần túy vì vừa lấy tháng theo tuần trăng (từ 29 đến 30 ngày), vừa lấy năm hồi quy theo vòng thời tiết (365, 25 ngày). Vì vậy Âm Dương Lịch là loại lịch nhuận tháng, năm thường có 12 tháng (354 hoặc 355 ngày), năm nhuận có 13 tháng (384 hoặc 385 ngày). Cứ 19 năm có 7 năm nhuận. Doâm lịch tính theo chu kỳ của Mặt trăng nên thông thường cứ 4 năm sẽ có 1 năm nhuận (có 2 tháng trùng tên, tháng sau gọi là tháng nhuận)
Có rất nhiều phần mềm, ứng dụnglịch vạn niên hiện nay giúp bạn đổi dương lịch sang âm lịch.Lá số tử vi lấy ngày tháng năm sinh theo lịch vạn niên.
2. Cách lập lịch tiết khí và lá số tứ trụ
Trong xã hội nông nghiệp cổ xưa việc dự báo được đúng thời tiết bốn mùa để tính được thời vụ gieo trồng, để tránh được hạn hán và lũ lụt là yêu cầu bức thiết có tính chất sống còn của mọi triều đại. Vì thế không có gì lạ, từ nhiều ngàn năm trước Công nguyên, con người từ phương Đông đến phương Tây luôn luôn quan sát thiên tượng, đo đạc sự chuyển dịch của trăng sao, đo bóng nắng mặt trời, ghi chép gió mưa hay những biến thiên của khí hậu để làm lịch, để có thể dự báo trước thời tiết. Do đó các dân tộc đều biết cách làm lịch từ rất sớm.
Nhờ quan sát chi tiết những biến thiên của thời tiết mà cổ nhân nhận ra rằng sự biến thiên đó phụ thuộc chặt chẽ vào các con số 2, 3 và 5: hầu như cứ 5 ngày là khí hậu có một sự thay đổi nhỏ. Các nhà lịch học cổ gọi thời gian đó là một “hậu”. Ba “hậu” (tức 15 ngày) là một thay đổi vừa, gọi là một “tiết khí”. Như vậy mỗi năm có 24 tiết khí, gồm 72 hậu, vừa đúng một vòng chuyển dịch của những chòm sao chính trên Thiên cầu khi quan sát vào về đêm, bằng một vòng 360 độ tương ứng với 360 ngày (gần bằng 1 năm thời tiết).
Ngày nay các nhà khoa học đã xác nhậntiết khí của cổ nhân là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Các tiết khí rơi xấp xỉ vào cùng một ngày hoặc xê dịch 1 ngày theo mọi năm dương lịch. Để tìm hiểu sâu hơn về cách tính 24 Tiết khí và ý nghĩa của từng tiết khí mời độc giả xem thêm bài viết “Giải mã tiết khí là gì và ý nghĩa của 24 tiết khí trong năm”
Ở Việt Nam đa số học giả phân biệt thành Tiết (Tiết khí) và Khí (trung khí). Họ cho rằng cứ một tiết lại đến một khí như bảng tiết khí theo tháng ở bên dưới:
Tháng
Chi tháng
Tiết (Tiết khí)
Khí (Trung khí)
1
Dần
Lập xuân
Vũ thủy
2
Mão
Kinh trập
Xuân phân
3
Thìn
Thanh minh
Cốc vũ
4
Tỵ
Lập hạ
Tiểu mãn
5
Ngọ
Mang Chủng
Hạ chí
6
Mùi
Tiểu Thử
Đại thử
7
Thân
Lập thu
Xử thử
8
Dậu
Bạch lộ
Thu phân
9
Tuất
Hàn lộ
Sương giáng
10
Hợi
Lập đông
Tiểu tuyết
11
Tý
Đại tuyết
Đông chí
12
Sửu
Tiểu tuyết
Đại hàn
Bắt đầu mỗi năm theolịch tiết khí lấy ngày lập xuân làm chuẩn để phân chia ranh giới giữa năm trước và năm sau (khác với lịch âm lấy ngày mùng một tháng giêng). Ngày lập xuân là ngày đầu tiên của tháng một (Dần), ngày giờ trướclập xuân vẫn tính là năm trước. Ví dụ năm 1982 thì lập xuân rơi lúc 10 giờ 45 phút ngày 04/02/1982 dương lịch (tức ngày 11/1/1982 Âm lịch). Như vậy trước 10 giờ 45 phút ngày 04/02 vẫn tính là năm Tân Dậu còn sau đó mới tính là năm Nhâm Tuất. Rất nhiều người nhầm lẫn lấy ngày mồng một tháng giêng âm lịch làm ranh giới xác định trụ năm tronglá số tứ trụ. Nhận thức sai đó sẽ dẫn đến sai lệch trụ năm và trụ tháng khiến việc dự đoán theo tứ trụ cũng như chọn ngũ hành bổ cứu theo phong thủy sai hoàn toàn.
Ví dụ: một người sinh ngày 2/2/1982 Dương lịch tức ngày 9/1/1982 Âm lịch. Ta có trụ năm và trụ tháng của người này theo 2 loại lịch như sau:
Dương lịch
Lịch tiết khí dùng lập lá số tứ trụ, tử bình, Quỷ Cốc toàn mệnh...
Tiết khí
Trụ tháng
Trụ năm
Niên mệnh
2/2/1982
Đại Hàn
Tân Sửu
Tân Dậu
Thạch Lựu Mộc
Gỗ cây lựu
Lịch âm (lịch vạn niên) dùng lập lá số tử vi
Âm lịch
Trụ tháng
Trụ năm
Niên mệnh
9/1/1982
Nhâm Dần
Nhâm Tuất
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Bắt đầu mỗi tháng theolịch tiết khí dựa theo giờ tiết khí làm chuẩn mà tính ngày đầu tiên của tháng. Ngày giờ trước tiết khí coi như của tháng trước, cho dù âm lịch hoặc tháng nhuận là tháng nào thì âm chi của tháng đó cũng lấy tiết lệnh làm chuẩn. Nếu sinh vào đúng ngày giao tiết thì phải tra xem giao tiết lúc mấy giờ để xác định trụ tháng cho chính xác.
Ví dụ năm 1982 có tiếtlập đông vào lúc 1 giờ 04 phút ngày 8/11/1982 dương lịch (tức 23/09/1982 âm lịch) thì trước 1 giờ 04 phút thì vẫn tính là tháng Canh Tuất, còn sau đó tính là tháng Tân Hợi. Ví dụ: một người sinh vào ngày 11/11/1982 Dương lịch thì có trụ tháng theo lịch tiết khí và lịch vạn niên có sự khác biệt như bên dưới.
Dương lịch
Lịch tiết khí dùng lập lá số tứ trụ, tử bình, Quỷ Cốc toàn mệnh...
Tiết khí
Trụ tháng
Trụ năm
Niên mệnh
11/11/1982
Lập Đông
Tân Hợi
Nhâm Tuất
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Lịch âm (lịch vạn niên) dùng lập lá số tử vi
Âm lịch
Trụ tháng
Trụ năm
Niên mệnh
26/9/1982
Canh Tuất
Nhâm Tuất
Đại Hải Thủy
Nước biển lớn
Trong dự đoán tứ trụ, bát tự, hà lạc, Hà Đồ Lạc Thư, Quỷ Cốc toàn mệnh, lục hào… thì dùng 12 tiết khí để phân chia ranh giới lệnh tháng giữa các tháng, 12 trung khí không có tác dụng trực tiếp. Lệnh tháng là một trong những tiêu chuẩn để đo lường mức độ vượng suy trong dự đoán theo bát quái hoặc lục hào. Nó cũng quan trọng như lệnh ngày.
Xác định trụ tháng trong lá số tứ trụ: Việc xác định trụ ngày của lá số tứ trụ thì chỉ cần tra lịch vạn niên để tìm ra can chi ngày. Chỉ lưu ý là trụ ngày lấy giờ Tý là giờ bắt đầu, tính thuận chiều kim đồng hồ đến giờ hợi, tức 1 ngày chia thành 12 giờ, mỗi giờ 2 tiếng đồng hồ. Phân giới giữa ngày trước và ngày sau được lấy theo giờ tý (tính bắt đầu từ 11 giờ đêm đến 1h sáng). Trước 11 giờ đêm là giờ hợi của ngày hôm trước, sau 11 giờ đêm là giờ tý của ngày hôm sau. Rất nhiều người không am hiểu nên cứ lấy ranh giới giữa 2 ngày là 12 giờ đêm. Như thế nên khi sinh trước 12 giờ đêm lại tính nhầm thành ngày hôm trước. Sự sai lầm đó quả thực là “sai một ly, đi một dặm” khiến cho tứ trụ không còn là của người đó nữa. Tổ hợp của tứ trụ không giống nhau, kết quả sự cân bằng cũng không còn đúng nữa. Điều đó dẫn đến dự đoán không chuẩn do lấy thời gian sai.
Xác định trụ giờ trong lá số tứ trụ: trụ giờ là can chi âm lịch biểu thị giờ sinh của người đó. Cụ thể: Giờ Tý (23 giờ - trước 1 giờ), Giờ Sửu (1 giờ - trước 3 giờ), Giờ Dần (3 giờ - trước 5 giờ), Giờ Mão (5 giờ - trước 7 giờ), Giờ Thìn (7 giờ - trước 9 giờ), Giờ Tỵ (9 giờ - trước 11 giờ), Giờ Ngọ (11 giờ - trước 13 giờ), Giờ Mùi (13 giờ - trước 15 giờ), Giờ Thân (15 giờ - trước 17 giờ), Giờ Dậu (17 giờ - trước 19 giờ), Giờ Tuất (19 giờ - trước 21 giờ), Giờ Hợi (21 giờ - trước 23 giờ). Các bạn có thể tra lịch vạn niên để tìm Can Chi của trụ giờ.
3. Sự khác nhau giữa lịch vạn niên và lịch tiết khí
Như đã phân tích ở phần 1 và phần 2, tôi lập bảng so sánh sự khác nhau giữalịch vạn niên vàlịch tiết khí để độc giả dễ hình dung.
Stt
Mô tả
Lịch âm
Lịch tiết khí
1
Ngày bắt đầu năm mới
Ngày 1/1 âm lịch
Ngày lập xuân (4 hoặc 5/2 DL)
2
1 năm có
12 hoặc 13 tháng (năm nhuận)
24 tiết khí
3
1 tháng có
29 đến 30 ngày
30 đến 31 ngày
4
Quy luật thời tiết 4 mùa
Không phản ánh đúng
Phản ánh đúng
5
Ứng dụng
Lập lá số tử vi
Lập lá số tứ trụ, bát tự
6
Độ vượng suy ngũ hành
Không tính được
Tính theo học thuyết quái khí
4. Sự trùng hợp giữa lịch tiết khí với 64 quẻ dịch
Con số 64 quẻ trùng quái, mỗi quẻ có 6 hào (tức 6 vạch) gồm tất cả 384 hào, nếu bớt đi 24 hào của bốn quẻ chính là Càn, Khôn, Khảm, Ly (làm đại diện cho 4 mùa) thì còn 360 hào của 60 quẻ còn lại đúng với số ngày của 24 tiết khí và của 72 hậu trong năm cũng đúng với 360 độ của sự dịch chuyển các thiên thể trên bầu trời. Thực ra một vòng của quả đất quay quanh mặt trời là 365,25 ngày. Đó cũng là một năm thời tiết phù hợp với dương lịch. Âm lịch tính theo cả thời tiết lẫn theo chu kỳ trăng nên số ngày còn thiếu sẽ tính vào năm có tháng nhuận. Như vậy dãy số từ 0 đến 63 làm các số tính lịch là tiện lợi và phù hợp. Dãy số nhỏ hơn là không đủ để tính toán. Còn dãy số lớn hơn là quá nhiều và không thuận tiện về nhiều mặt.
5. Lịch tiết khí với bảng vượng suy ngũ hành theo 4 mùa
Một ứng dụng quan trọng củalịch tiết khí là dùng để xác định vượng suy ngũ hành theo 4 mùa như bảng dưới đây:
Học Thuyết Quái Khí - Bảng vượng suy ngũ hành theo 4 mùa
Nếu bạn thấy bài viết này bổ ích hãy like, share bài viết và fanpage“Xemvm.com”để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Vui lòng ghi rõ nguồn website xemvm.com khi bạn trích dẫn nội dung từ bài viết này. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để bài viết hoàn thiện hơn vui lòng gửi email vềinfo@xemvm.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!
Tác giả bài viết: Thầy Uri – Chuyên gia dịch học của xemvm.com
Nếu bạn thấy bài viết này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage“Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Phần mềm xem bói dãy số bất kỳ của số tài khoản ngân hàng, số CCCD, số CMT, số thẻ ATM, số sổ bảo hiểm xã hội… Chỉ cần nhập vào một dãy số và bát tự (giờ ngày tháng năm sinh) của bạn rồi kích vào “Luận giải”, hệ thống sẽ luận giải phân tích cát hung dãy số theo âm dương, ngũ hành, thiên thời (vận khí), phối quẻ theo mai hoa dịch số để tính ra quẻ chủ, quẻ hỗ, quẻ biến, hào động, tính tổng nút dãy số, tính hung cát 4 số cuối theo 81 linh số… Hãy thử một lần để cảm nhận sự khác biệt so với các phần mềm xem bói dãy số khác.
Xem bói dãy số
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để bài viết này… hoàn thiện hơn vui lòng để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!