Phần mềm tìm dụng thần theo Bát Tự - XemVM.com

Mỗi người sống trên thế giới này do thời gian khi người đó ra đời, trạng thái vũ trụ khác nhau nên khí âm dương ngũ hành mà người đó thụ bẩm cũng khác nhau. Tứ trụ học lấy vượng suy của can ngày làm “Nhật chủ” còn gọi là “Nhật Nguyên” hoặc “Thân”(bản thân) làm trung tâm và xét sinh, khắc, phù, ức của các can chi khác với Nhật chủ để luận đoán vận mệnh. Để biết được sự sinh khắc về ngũ hành độc giả xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết ngũ hành và quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc

Trái với Tử Vi, Tử Bình không đi về số mà đi về khí, vì vậy mọi lập luận đều cần dựa trên sự am hiểu về khí. Tứ trụ của con người là do thiên can, địa chi âm dương ngũ hành sắp xếp mà thành, không phải là thiết bị máy móc vận hành theo ý muốn chủ quan của con người. Vì thế tứ trụ của mỗi người tùy theo âm dương ngũ hành sinh khắc, chế hóa suy vượng khác nhau mà mỗi người có bệnh nặng nhẹ khác nhau.

Tất cả mọi sự trên đời đều coi trạng thái cân bằng là tốt nhất, hoàn mỹ nhất. Tuy nhiên thực tế ít người đạt được như vậy, có người thân nhược sát trọng mà “bất cập”, có người thân vượng mà không có chế là “thái quá”, cả 2 dạng này đều gọi là bệnh. Trị được bất cập, thái quá ấy là thuốc, thuốc đó trong tứ trụ gọi là “dụng thần”. Hoặc có thể nói một cách dễ hiểu thì dụng thần chính là “thần” là một trong 5 ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có thể dùng để cân bằng cách cục của 1 lá số

Phần mềm tìm dụng thần tứ trụ uy tín

Vui lòng chọn giờ ngày tháng năm sim rồi kích vào “Luận giải” phần mềm tìm dụng thần theo bát tự của chúng tôi sẽ tự lập trình lá số tứ trụ, độ vượng ngũ hành từ đó đưa ra kết quả dụng thần, hỷ thần theo mệnh cục.

Phần mềm tìm dụng thần theo bát tự
Họ tên
Ngày sinh(DL)
Giờ sinh
Giới tính

Lá số tứ trụ của thân chủ - XemVM.com

Mặc dù đều dùng Bát tự là 4 tổ hợp can chi đại diện cho tứ trụ là năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh nhưng lá số tứ trụ khác biệt hoàn toàn với lá số tử vi bởi căn cứ để lập lá số tứ trụ là dựa vào lịch tiết khí còn tử vi dựa vào lịch âm đang dùng hiện nay. Vậy Tiết khí là gì? Nếu như ta chia mặt phẳng không gian thành 360 độ, thì 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15° được gọi là tiết khí. Đó là các điểm kinh độ: 15 độ, 30 độ, 45 độ, 60 độ, 75 độ, 90 độ, 105 độ, 120 độ, 135 độ, 150 độ, 165 độ, 180 độ, 195 độ, 210 độ, 225 độ, 240 độ, 255 độ, 270 độ, 285 độ, 300 độ, 315 độ, 330 độ, 345 độ, 360 độ (0 độ). Các tiết khí rơi xấp xỉ vào cùng một ngày hoặc xê dịch 1 ngày theo mọi năm dương lịch. Thân chủ có lá số tứ trụ như bên dưới:

 

Trụ năm 1984 Trụ tháng 8 Trụ ngày 6 Trụ giờ 10h10
Thực Ấn Thân Thương
Giáp Tân Mùi Nhâm Thân Ất Tỵ
Mộc Kim Thủy Mộc

Tại sao phải tìm dụng thần trong tứ trụ - XemVM.com

Tìm dụng thần là mấu chốt để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai, diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.

Muốn tìm đúng cái dụng thần này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng. Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Do đó các phần mềm tìm dụng thần hiện nay đều cho kết quả không chính xác bởi việc lập trình tìm dụng thần quá phức tạp với nhiều biến số.

Muốn tìm dụng thần thì cần phải xác định được Nhật chủ (Thân) vượng hay nhược. Theo cách truyền thống thì Thân vượng bao gồm 4 phương diện là Đắc lệnh, đắc địa, được sinh và được trợ giúp. Cụ thể:

Đắc lệnh: Nhật chủ vượng ở chi tháng: ở nơi Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng đó là đắc lệnh

Đắc địa: Nhật chủ tại các chi khác được Trường Sinh (phải là nhật Chủ dương), Lộc Nhẫn (bản khí tàng của các can tàng trong chi là Tỷ, là Kiếp); hoặc gặp mộ khố (Nhật chủ dương gặp mộ khố là có căn; Nhật chủ âm vô khí, không có căn)

Được sinh: Nhật chủ được Chính, Thiên ấn của can chi trong tứ trụ được sinh cho thì gọi là được sinh

Được trợ giúp: Nhật can và các can chi khác trong tứ trụ cùng loại là gặp được Tỷ Kiên hoặc Kiếp Sát giúp thân, như thế gọi là được trợ giúp.

Cách này chỉ phù hợp với các nhà tứ trụ học và là cực kỳ khó hiểu đối với những người không nghiên cứu sâu về tứ trụ nên tôi chỉ giới thiệu sơ qua vậy thôi chứ để viết ra hết thì cả quyển sách không đủ.

Vì vậy tôi giới thiệu một phương pháp khác đơn giản hơn dựa theo cuốn “Dự đoán theo tứ trụ” của Thiệu Vĩ Hoa để bạn đọc dễ hình dung như sau: Tổng độ vượng là 100%, ta có 5 ngũ hành nên ngũ hành nào mà chiếm từ 20% trở lên là hành vượng, còn ngược lại là hành suy. Một người được gọi là thân vượng (Nhật chủ vượng) khi có tổng ngũ hành cùng loại và sinh cho nhật chủ ≥ 40% tổng ngũ hành của tứ trụ.

Dưới đây là bảng phân tích độ vượng ngũ hành của thân chủ dựa trên lá số tứ trụ

Ngũ hành Kim Thủy Mộc Hỏa Thổ
Độ vượng 54 52.8 51 33 21.6
Tỷ lệ 25.4% 24.9% 24% 15.5% 10.2%

Nhật chủ (Thân) có ngũ hành Thủy chiếm 24.9%, ngũ hành Kim sinh cho Thân (Thủy) chiếm 25.4% nên tổng độ vượng 24.9% + 25.4% = 50.3% nên trường hợp này là Thân vượng.

Nguyên tắc tìm dụng thần trong tứ trụ - XemVM.com

Nguyên tắc cách chọn dụng thần không ngoài 3 nguyên tắc cơ bản là phù ức, thông quan và điều hậu.

Phù ức: Phù trợ, chỉ ấn tinh sinh ra ta phù giúp ta; tỷ kiếp đồng hành với ta trợ giúp ta. Khắc ức chỉ quan sát là cái khắc ta sẽ ức chế ta, Thực thương do ta sinh sẽ tiết ta, tài tinh mà ta khắc làm hao ta. Ví dụ: Nhật chủ suy nhược mà có nhiều Quan Sát thì chọn Ấn tinh làm dụng thần có tác dụng tiết quan sinh thân. Nếu không có Ấn tinh thì chọn Tỷ Kiếp làm dụng thần để tiết quan trợ thân.

Thông quan: Mệnh cục 2 dạng ngũ hành đối lập, thế đều là địch, tương tranh, lưỡng bại câu thương đều là có bệnh. Chọn 1 dụng thần có khả năng làm 2 dạng ngũ hành đó sinh hóa không trái ngược nhau tức là làm cho mệnh cục khí thế lưu thông, điều đình thì gọi là thông quan. Ví dụ Thủy – Hỏa bất dung thì lấy Mộc làm dụng thần, Mộc tiết Thủy sinh Hỏa, tính của ngũ hành là liên tục tương sinh, cách vị tương khắc, nay hóa từ vô tình thành hữu tình, hóa địch thành bạn là công lao của dụng thần.

Điều hậu: Thiên đạo có nóng – lạnh, địa đạo có khô - ẩm, con người được khí của thiên địa, nên không tránh khỏi ảnh hưởng của nóng – lạnh, khô - ẩm. Quá  lạnh thì dùng ấm để chữa, quá ấm thì dùng hàn trị; quá ướt thì dùng khô chữa; quá khô thì dùng ẩm trị. Ví dụ Nhật chủ là Canh (ngũ hành Kim) lại sinh vào tháng đông, không có Hỏa ấm áp, tức là Kim lạnh, Thủy đóng băng; Canh chủ về gân cốt, gân cốt ở tử địa, khí huyết không thông nên có bệnh đau người, thậm chí dẫn tới tê liệt. Mệnh cục tứ trụ nếu không có Hỏa nên thiếu điều hậu. Thiếu thì cần bổ, vận có bổ là thuận thông, tới phương nam đất hỏa tức là dùng địa bổ cứu, không những có lợi cho cơ thể mà cũng thuận lý theo vận. Đó cũng là một cách giải nạn tai.

Phân tích lá số tứ trụ ta thấy Thân chủ rơi vào trường hợp mệnh cục: Thân vượng mà Ấn Kiêu nhiều thì cần chọn Tài Thiên làm dụng thần vì Tài Thiên vừa có tác dụng gánh được Tài, cầu được Tài lại vừa có tác dụng áp chế Thân làm cho nó không đến nỗi sinh thân quá mức mà gây ra Kiếp Tài. Giữa Thân và Tài Thiên có mối quan hệ tương khắc. Ví dụ: Thân đã vượng lại được Ấn Kiêu sinh thân, làm cho thêm cường vượng thì Tài Thiên sẽ yếu quá. Kim nhược gặp Hỏa tất sẽ bị chảy tan, Hỏa nhược gặp Thủy tất sẽ bị dập tắt. Thủy nhược gặp Thổ tất sẽ bị tắc nghẽn. Thổ nhược gặp Mộc tất sẽ bị khô cằn. Mộc nhược gặp Kim tất sẽ bị chặt gãy. Cho nên Thân vượng là Hỏa lại được Ấn Kiêu (Mộc) sinh thân nên càng cường vượng, dụng thần sẽ phải chọn là Tài (Kim) để có thể áp chế được Mộc và làm hao tổn thân cường vượng. Thân vượng là Thủy lại được Ấn Kiêu (Kim) sinh thân nên càng cường vượng, dụng thần phải chọn là Tài (Hỏa) vừa có thể áp chế Ấn Kiêu (Kim), vừa có thể làm hao tán sự cường vượng của Thân. Thân vượng là Thổ lại được Ấn Kiêu (Hỏa) sinh thân càng vượng, dụng thần lấy Tài (Thủy) vừa áp chế Ấn Kiêu (Hỏa), vừa làm hao tổn thân vượng. Thân vượng là Mộc, lại được Ấn Kiêu (Thủy) sinh thân nên càng vượng, dụng thần lấy Tài (Thổ) vừa có thể áp chế Ấn Kiêu (Thủy), vừa có thể hao thân vượng. Thân vượng là Kim lại được Ấn Kiêu (Thổ) sinh thân nên càng vượng, dụng thần lấy Tài (Mộc) vừa có thể áp chế Thổ, vừa hao thân vượng.

Thân vượng mà Ấn Kiêu nhiều lại không có Tài thì mệnh cục thiếu dụng thần thì có thể lấy Hỷ thần là Quan Sát, nó có thể khắc chế được thân cường vượng. Thực ra chỉ trong trường hợp Ấn Kiêu không vượng mới lấy Quan Sát, nếu Ấn Kiêu quá vượng thì tác dụng sinh thân của Quan sinh Ấn sẽ vượt quá tác dụng của Quan khắc Thân nên lúc đó kỵ thần đã làm thay rồi. Khi Thân vượng là Kim lại có Ấn Kiêu (Thổ) sinh thân làm cho thêm cường vượng thì lấy Quan Sát (Hỏa) để khắc Thân (Kim). Thân vượng là Hỏa lại có Ấn Kiêu (Mộc) sinh thân thì lấy Quan Sát (Thủy) để khắc Thân (Hỏa). Thân vượng là Thổ lại có Ấn Kiêu (Hỏa) sinh Thân thì lấy Quan Sát (Mộc) để khắc Thân (Thổ). Thân vượng là Mộc lại có Ấn Kiêu (Thủy) sinh thân thì lấy Quan Sát (Kim) để khắc Thân (Mộc). Thân vượng là Thủy lại có Ấn Kiêu (Kim) sinh thân thì lấy Quan Sát (Thổ) để khắc Thân (Thủy).

Thân vượng mà Ấn Kiêu nhiều mà vừa không có Tài Thiên lại vừa không có Quan Sát làm dụng thần thì có thể chọn Thực Thương làm hỷ thần, tác dụng của nó là xì hơi của thân vượng, làm hao tổn sự cường vượng của ấn vì Ấn là cái khắc lại Thực Thương, cho nên phải dựa vào nguyên thần là cái làm hao tổn Thân vượng để mong cho mệnh cục biến động nhiều được bình ổn lại. Khi Thân vượng là Kim, lại có là Ấn Kiêu (Thổ) vượng khiến cho thân càng vượng thì có thể lấy Thực Thương (Thủy) để điều tiết. Thân vượng là Hỏa, lại có Ấn Kiêu (Mộc) vượng khiến cho Thân càng vượng thì có thể lấy Thực Thương (Thổ) để điều tiết. Thân vượng là Thổ, lại có Ấn Kiêu (Hỏa) vượng khiến cho Thân càng vượng thì có thể lấy Thực Thương (Kim) để điều tiết. Thân vượng là Thủy lại có Ấn Kiêu (Kim) vượng khiến cho Thân càng vượng thì có thể lấy Thực Thương (Mộc) để điều tiết. Thân vượng là Mộc, lại có Ấn Kiêu (Thủy) vượng khiến cho Thân càng vượng thì có thể lấy Thực Thương (Hỏa) để điều tiết.

Phân tích lá số tứ trụ ta thấy Thân chủ có Thiên Can ngày sinh thuộc Thủy. Phàm người có can ngày sinh thuộc Thủy thì phải làm rõ thế của Thủy mạnh hay yếu. Thủy nhiều, Kim lại nặng là Thủy mạnh, khi đó nên chọn dụng thần là Thổ để phòng ngự và khống chế Thủy, nếu Thổ yếu quá thì dùng Hỏa cũng được. Nếu Thủy rất yếu, Thổ lại nhiều là thế Thủy yếu, dụng thần nên chọn Mộc để chế ngự Thổ, khi Mộc yếu quá thì lấy Thủy cũng được.  Trường hợp Kim mạnh quá, Thủy sẽ biến thành đục, dụng thần nên chọn Hỏa là tốt nhất, thứ nữa là dùng Mộc. Trường hợp Hỏa mạnh quá, Thủy bị đốt khô, dụng thần chọn Thủy là tốt nhất, thứ nữa là chọn Kim. Trường hợp Mộc nhiều quá, Thủy bị dồn lại, dòng chảy không thông, dụng thần lấy Kim là tốt nhất, thứ nữa là Thổ.

Thủy của mùa xuân tính chất dầm dề ướt át. Nếu gặp Thổ để chế ngự thì nó có thể tránh được tai họa loang chảy lung tung. Nếu Thủy gặp Thủy để hỗ trợ cho nhau thì có thể dẫn đến nguy hiểm nứt bờ, vỡ đê. Nên gặp Kim để phù trợ nhưng Kim cũng không nên nhiều quá. Mong gặp Hỏa để khống chế nhưng Hỏa cũng không nên mạnh quá. Gặp được Mộc thì Mộc được tưới nhuận, xum xuê. Nếu không có Thổ cản lại thì Thủy sẽ tản mát chảy đi.

Thủy của mùa hạ thì bề ngoài “thực”, bên trong “hư”. Đây chính là lúc đang khô cho nên hy vọng gặp được Thủy để sánh vai chung sức. Nếu gặp được Kim để phù trợ thân mình cũng tốt. Sợ nhất là gặp Hỏa vượng. Mộc vượng quá sẽ làm xì hơi Thủy còn Thổ vượng quá sẽ khắc mất nguồn của Thủy.

Thủy của mùa Thu, Kim và Thủy là 2 mẹ con cùng vượng. Gặp được Kim tương trợ Thủy thì Thủy càng trong, tinh khiết. Gặp vượng Thổ thì Thủy trở thành đục. Hỏa nhiều sẽ có lợi cho Thủy, nhưng Hỏa cũng không nên quá vượng và quá mạnh. Mộc nhiều cũng có thể khiến cho Thủy tự mình phồn vinh nhưng Mộc cũng chỉ nên vừa phải mới tốt. Nếu gặp Thủy quá nhiều sẽ tăng mối lo về sự tràn trề lênh láng, lúc đó nên gặp được Thổ trùng trùng để ngăn Thủy lại thì mới mong có cảnh thanh bình. Như thế gọi là “Gặp Thủy trùng trùng, tăng thêm mối lo, gặp Thổ trùng trùng mới bình tâm được”

Thủy của mùa đông chính là lúc đang có khí thế. Gặp được Hỏa thì mới mong trừ được mối lo hàn khí đầy mình. Gặp được Thổ thì sẽ dồn Thủy về hẹp lại. Gặp Kim nhiều thì Thủy sẽ không còn có nghĩa. Gặp Mộc nhiều là Thủy hữu tình vì Thủy sinh Mộc. Gặp Thủy thì được trợ sức, nhưng nếu Thủy mạnh quá thì mong gặp Thổ nhiều để làm đê chắn giữ.

Thân Vượng Ngũ hành Thuỷ
Mệnh cục Ấn Kiêu nhiều Ngũ hành Kim
Dụng thần Tài Thiên Ngũ hành Hoả
Hỷ thần Quan Sát Ngũ hành Thổ

Dựa vào các phân tích ở trên chúng tôi đã đưa ra các gợi ý về dụng thần và hỷ thần để độc giả tham khảo. Tuy nhiên khi chọn dụng thần thì luôn có tình trạng bệnh nặng mà thuốc thì nhẹ hoặc bệnh nhẹ mà thuốc thì nặng. Nó đòi hỏi nhà tứ trụ học phải am hiểu sâu sắc để có thể dựa vào lưu niên, đại vận, tiểu vận, dụng thần của mệnh cung để có thể cân bằng lại ngũ hành. Lại có hiện tượng can chi ngũ hành không đầy đủ, nhưng dụng thần lại đúng ở một hành bị khuyết đó, mà vẫn phải dùng dụng thần ở hành bị khuyết đó, ví dụ như tứ trụ thiên can đều có nhất khí là Mộc, địa chi có Thủy, Thổ, Hỏa, khuyết Kim, nếu muốn lấy Kim làm dụng thần, vẫn phải dùng Kim để Kim chế Mộc. Nhưng khuyết Kim sẽ tạo ra thế nào đây? Thế thì người đó cần phải có sự thay đổi về nơi công tác, như là đi về hướng Tây so với nơi mình sinh ra hoặc là trong tên phải thêm vào chữ Kim. Đương nhiên có thể lấy Hỏa làm dụng thần, vì Hỏa có thể tiết mãnh khí của Mộc.
Nếu bạn thấy ứng dụng này bổ ích hãy ấn nút chia sẻ (share) bên dưới để ủng hộ chúng tôi và chia sẻ kiến thức hay cho bạn bè của bạn. Đừng quên truy cập fanpage Xemvm.com” để cập nhật các bài viết và các chương trình khuyến mãi mới nhất. Cám ơn bạn rất nhiều!
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi hoặc ý kiến góp ý để phần mềm, ứng dụng này… hoàn thiện hơn vui lòng gửi email về địa chỉ xemvmu@gmail.com hoặc để lại một bình luận bên dưới để chúng ta có thể thảo luận thêm!

  Ý kiến bạn đọc

  • huỳnh vĩnh chi

    Nhờ thầy xem giúp tôi sinh 14h00 ngày 01/10/1983 dương lịch nên dùng dụng thần có ngũ hành gì để bổ cứu cân bằng ngũ hành. Trân trọng cảm ơn!

      huỳnh vĩnh chi   25/03/2024 12:31
  • Lê  Kim Tuyến

    Nhờ thầy Uri xem giúp tôi sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch nên dùng dụng thần có ngũ hành gì để bổ cứu cân bằng ngũ hành. Trân trọng cám ơn!

      Lê Kim Tuyến   05/02/2023 18:19
    • @Lê Kim Tuyến Bạn sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Kỷ Tỵ - Giáp Thân - Nhâm Thìn - Bính Dần. Nhật chủ (Thân) thân rất vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Tài Thiên nhiều (Ngũ hành Thổ), dụng thần nên chọn Tỷ Kiếp (Ngũ hành Mộc), hỷ thần nên chọn Ấn Kiêu (Ngũ hành Thủy)

        Thầy Uri   05/02/2023 18:28
Mã bảo mật   
Thống kê
  • Đang truy cập212
  • Hôm nay57,389
  • Tháng hiện tại2,249,801
  • Tổng lượt truy cập61,292,393
Sim đẹp phong thủy
Ảnh DMCA

xemVM Copyright © 2019-2023
Nguyện làm người dẫn đường mang tri thức, tinh hoa văn hóa đến cho mọi người
Ghi rõ nguồn xemvm.com và gắn link website khi sử dụng lại thông tin từ trang này.

Powered by NukeViet , support by VINADES.,JSC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây