Người dẫn đường
Website số 1 về Phong thủy - Xem bói - Xem ngày – Kinh dịch – Tứ trụ
Phần mềm tìm dụng thần online chính xác theo bát tự giờ ngày tháng năm sinh
Fanpage: Xemvm.com - Zalo: 0926.138.186 - Hotline: 0926.138.186
Phần mềm tìm dụng thần theo Bát Tự - XemVM.com
Mỗi người sống trên thế giới này do thời gian khi người đó ra đời, trạng thái vũ trụ khác nhau nên khí âm dương ngũ hành mà người đó thụ bẩm cũng khác nhau. Tứ trụ học lấy vượng suy của can ngày làm “Nhật chủ” còn gọi là “Nhật Nguyên” hoặc “Thân”(bản thân) làm trung tâm và xét sinh, khắc, phù, ức của các can chi khác với Nhật chủ để luận đoán vận mệnh. Để biết được sự sinh khắc về ngũ hành độc giả xem thêm bài viết “Luận bàn về học thuyết ngũ hành và quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc, phản sinh, phản khắc”
Trái với Tử Vi, Tử Bình không đi về số mà đi về khí, vì vậy mọi lập luận đều cần dựa trên sự am hiểu về khí. Tứ trụ của con người là do thiên can, địa chi âm dương ngũ hành sắp xếp mà thành, không phải là thiết bị máy móc vận hành theo ý muốn chủ quan của con người. Vì thế tứ trụ của mỗi người tùy theo âm dương ngũ hành sinh khắc, chế hóa suy vượng khác nhau mà mỗi người có bệnh nặng nhẹ khác nhau.
Tất cả mọi sự trên đời đều coi trạng thái cân bằng là tốt nhất, hoàn mỹ nhất. Tuy nhiên thực tế ít người đạt được như vậy, có người thân nhược sát trọng mà “bất cập”, có người thân vượng mà không có chế là “thái quá”, cả 2 dạng này đều gọi là bệnh. Trị được bất cập, thái quá ấy là thuốc, thuốc đó trong tứ trụ gọi là “dụng thần”. Hoặc có thể nói một cách dễ hiểu thì dụng thần chính là “thần” là một trong 5 ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có thể dùng để cân bằng cách cục của 1 lá số
Vui lòng chọn giờ ngày tháng năm sim rồi kích vào “Luận giải” phần mềm tìm dụng thần theo bát tự của chúng tôi sẽ tự lập trình lá số tứ trụ, độ vượng ngũ hành từ đó đưa ra kết quả dụng thần, hỷ thần theo mệnh cục.
Lá số tứ trụ của thân chủ - XemVM.com
Mặc dù đều dùng Bát tự là 4 tổ hợp can chi đại diện cho tứ trụ là năm sinh, tháng sinh, ngày sinh, giờ sinh nhưng lá số tứ trụ khác biệt hoàn toàn với lá số tử vi bởi căn cứ để lập lá số tứ trụ là dựa vào lịch tiết khí còn tử vi dựa vào lịch âm đang dùng hiện nay. Vậy Tiết khí là gì? Nếu như ta chia mặt phẳng không gian thành 360 độ, thì 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15° được gọi là tiết khí. Đó là các điểm kinh độ: 15 độ, 30 độ, 45 độ, 60 độ, 75 độ, 90 độ, 105 độ, 120 độ, 135 độ, 150 độ, 165 độ, 180 độ, 195 độ, 210 độ, 225 độ, 240 độ, 255 độ, 270 độ, 285 độ, 300 độ, 315 độ, 330 độ, 345 độ, 360 độ (0 độ). Các tiết khí rơi xấp xỉ vào cùng một ngày hoặc xê dịch 1 ngày theo mọi năm dương lịch. Thân chủ có lá số tứ trụ như bên dưới:
Trụ năm | 1984 | Trụ tháng | 5 | Trụ ngày | 24 | Trụ giờ | 10h10 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Sát | Kiếp | Thân | Ấn | ||||
Giáp | Tý | Kỷ | Tỵ | Mậu | Ngọ | Đinh | Tỵ |
Mộc | Thổ | Thổ | Hỏa |
Tại sao phải tìm dụng thần trong tứ trụ - XemVM.com
Tìm dụng thần là mấu chốt để trung hòa, cân bằng mệnh cục. Công năng của nó là làm cho ngũ hành quá vượng bị ức chế, tiết, hao bớt; làm cho ngũ hành phát triển không đều được sinh phù, làm cho ngũ hành cường, nhược, vượng, suy, nóng lạnh đạt tới trung hòa, cân bằng không thái quá cũng không bất cập. Như vậy dụng thần đối với một con người là vô cùng quan trọng, nó không chỉ liên quan đến tiền đồ vận mệnh mà còn quyết định sinh tử của người đó. Dụng thần chọn chuẩn xác là dụng thần có lực, không chỉ khắc hung trợ cát, phòng tai, diệt họa mà còn giúp đời người thuận buồm xuôi gió, ngày càng phát triển, vinh hoa phú quý và ngược lại nếu chọn không đúng thì gây tai họa vô cùng, có thể dẫn đến diệt vong.
Muốn tìm đúng cái dụng thần này lại là một chuyện khó khăn dị thường. Bởi vì tiền đề của tìm dụng thần đầu tiên là phải nắm bắt chuẩn xác trình độ vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự. Mà sự vượng suy cường nhược của ngũ hành trong bát tự lại tùy theo sự giới nhập của tuế vận mà biến hóa không ngừng. Lăng Chí Hiên tiên sinh cũng vì thế mà vô cùng đau đầu, ông nói trong cuốn "Tứ trụ bác quan" rằng: "Cho dù là cao thủ mệnh lý đi nữa, khi họ đối diện với một số mệnh tạo có cách cục đặc thù hoặc sự cường nhược không rõ ràng thì cũng cảm thấy bó tay... Do đó các phần mềm tìm dụng thần hiện nay đều cho kết quả không chính xác bởi việc lập trình tìm dụng thần quá phức tạp với nhiều biến số.
Muốn tìm dụng thần thì cần phải xác định được Nhật chủ (Thân) vượng hay nhược. Theo cách truyền thống thì Thân vượng bao gồm 4 phương diện là Đắc lệnh, đắc địa, được sinh và được trợ giúp. Cụ thể:
Đắc lệnh: Nhật chủ vượng ở chi tháng: ở nơi Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng đó là đắc lệnh
Đắc địa: Nhật chủ tại các chi khác được Trường Sinh (phải là nhật Chủ dương), Lộc Nhẫn (bản khí tàng của các can tàng trong chi là Tỷ, là Kiếp); hoặc gặp mộ khố (Nhật chủ dương gặp mộ khố là có căn; Nhật chủ âm vô khí, không có căn)
Được sinh: Nhật chủ được Chính, Thiên ấn của can chi trong tứ trụ được sinh cho thì gọi là được sinh
Được trợ giúp: Nhật can và các can chi khác trong tứ trụ cùng loại là gặp được Tỷ Kiên hoặc Kiếp Sát giúp thân, như thế gọi là được trợ giúp.
Cách này chỉ phù hợp với các nhà tứ trụ học và là cực kỳ khó hiểu đối với những người không nghiên cứu sâu về tứ trụ nên tôi chỉ giới thiệu sơ qua vậy thôi chứ để viết ra hết thì cả quyển sách không đủ.
Vì vậy tôi giới thiệu một phương pháp khác đơn giản hơn dựa theo cuốn “Dự đoán theo tứ trụ” của Thiệu Vĩ Hoa để bạn đọc dễ hình dung như sau: Tổng độ vượng là 100%, ta có 5 ngũ hành nên ngũ hành nào mà chiếm từ 20% trở lên là hành vượng, còn ngược lại là hành suy. Một người được gọi là thân vượng (Nhật chủ vượng) khi có tổng ngũ hành cùng loại và sinh cho nhật chủ ≥ 40% tổng ngũ hành của tứ trụ.
Dưới đây là bảng phân tích độ vượng ngũ hành của thân chủ dựa trên lá số tứ trụ
Ngũ hành | Kim | Thủy | Mộc | Hỏa | Thổ |
---|---|---|---|---|---|
Độ vượng | 14.4 | 30 | 0 | 118.8 | 111 |
Tỷ lệ | 5.3% | 10.9% | 0% | 43.3% | 40.5% |
Nhật chủ (Thân) có ngũ hành Thổ chiếm 40.5%, ngũ hành Hỏa sinh cho Thân (Thổ) chiếm 43.3% nên tổng độ vượng 40.5% + 43.3% = 83.8% nên trường hợp này là Thân quá vượng.
Nguyên tắc tìm dụng thần trong tứ trụ - XemVM.com
Nguyên tắc cách chọn dụng thần không ngoài 3 nguyên tắc cơ bản là phù ức, thông quan và điều hậu.
Phù ức: Phù trợ, chỉ ấn tinh sinh ra ta phù giúp ta; tỷ kiếp đồng hành với ta trợ giúp ta. Khắc ức chỉ quan sát là cái khắc ta sẽ ức chế ta, Thực thương do ta sinh sẽ tiết ta, tài tinh mà ta khắc làm hao ta. Ví dụ: Nhật chủ suy nhược mà có nhiều Quan Sát thì chọn Ấn tinh làm dụng thần có tác dụng tiết quan sinh thân. Nếu không có Ấn tinh thì chọn Tỷ Kiếp làm dụng thần để tiết quan trợ thân.
Thông quan: Mệnh cục 2 dạng ngũ hành đối lập, thế đều là địch, tương tranh, lưỡng bại câu thương đều là có bệnh. Chọn 1 dụng thần có khả năng làm 2 dạng ngũ hành đó sinh hóa không trái ngược nhau tức là làm cho mệnh cục khí thế lưu thông, điều đình thì gọi là thông quan. Ví dụ Thủy – Hỏa bất dung thì lấy Mộc làm dụng thần, Mộc tiết Thủy sinh Hỏa, tính của ngũ hành là liên tục tương sinh, cách vị tương khắc, nay hóa từ vô tình thành hữu tình, hóa địch thành bạn là công lao của dụng thần.
Điều hậu: Thiên đạo có nóng – lạnh, địa đạo có khô - ẩm, con người được khí của thiên địa, nên không tránh khỏi ảnh hưởng của nóng – lạnh, khô - ẩm. Quá lạnh thì dùng ấm để chữa, quá ấm thì dùng hàn trị; quá ướt thì dùng khô chữa; quá khô thì dùng ẩm trị. Ví dụ Nhật chủ là Canh (ngũ hành Kim) lại sinh vào tháng đông, không có Hỏa ấm áp, tức là Kim lạnh, Thủy đóng băng; Canh chủ về gân cốt, gân cốt ở tử địa, khí huyết không thông nên có bệnh đau người, thậm chí dẫn tới tê liệt. Mệnh cục tứ trụ nếu không có Hỏa nên thiếu điều hậu. Thiếu thì cần bổ, vận có bổ là thuận thông, tới phương nam đất hỏa tức là dùng địa bổ cứu, không những có lợi cho cơ thể mà cũng thuận lý theo vận. Đó cũng là một cách giải nạn tai.
Phân tích lá số tứ trụ ta thấy Thân chủ rơi vào trường hợp mệnh cục: Thân vượng mà Ấn Kiêu nhiều thì cần chọn Tài Thiên làm dụng thần vì Tài Thiên vừa có tác dụng gánh được Tài, cầu được Tài lại vừa có tác dụng áp chế Thân làm cho nó không đến nỗi sinh thân quá mức mà gây ra Kiếp Tài. Giữa Thân và Tài Thiên có mối quan hệ tương khắc. Ví dụ: Thân đã vượng lại được Ấn Kiêu sinh thân, làm cho thêm cường vượng thì Tài Thiên sẽ yếu quá. Kim nhược gặp Hỏa tất sẽ bị chảy tan, Hỏa nhược gặp Thủy tất sẽ bị dập tắt. Thủy nhược gặp Thổ tất sẽ bị tắc nghẽn. Thổ nhược gặp Mộc tất sẽ bị khô cằn. Mộc nhược gặp Kim tất sẽ bị chặt gãy. Cho nên Thân vượng là Hỏa lại được Ấn Kiêu (Mộc) sinh thân nên càng cường vượng, dụng thần sẽ phải chọn là Tài (Kim) để có thể áp chế được Mộc và làm hao tổn thân cường vượng. Thân vượng là Thủy lại được Ấn Kiêu (Kim) sinh thân nên càng cường vượng, dụng thần phải chọn là Tài (Hỏa) vừa có thể áp chế Ấn Kiêu (Kim), vừa có thể làm hao tán sự cường vượng của Thân. Thân vượng là Thổ lại được Ấn Kiêu (Hỏa) sinh thân càng vượng, dụng thần lấy Tài (Thủy) vừa áp chế Ấn Kiêu (Hỏa), vừa làm hao tổn thân vượng. Thân vượng là Mộc, lại được Ấn Kiêu (Thủy) sinh thân nên càng vượng, dụng thần lấy Tài (Thổ) vừa có thể áp chế Ấn Kiêu (Thủy), vừa có thể hao thân vượng. Thân vượng là Kim lại được Ấn Kiêu (Thổ) sinh thân nên càng vượng, dụng thần lấy Tài (Mộc) vừa có thể áp chế Thổ, vừa hao thân vượng.
Thân vượng mà Ấn Kiêu nhiều lại không có Tài thì mệnh cục thiếu dụng thần thì có thể lấy Hỷ thần là Quan Sát, nó có thể khắc chế được thân cường vượng. Thực ra chỉ trong trường hợp Ấn Kiêu không vượng mới lấy Quan Sát, nếu Ấn Kiêu quá vượng thì tác dụng sinh thân của Quan sinh Ấn sẽ vượt quá tác dụng của Quan khắc Thân nên lúc đó kỵ thần đã làm thay rồi. Khi Thân vượng là Kim lại có Ấn Kiêu (Thổ) sinh thân làm cho thêm cường vượng thì lấy Quan Sát (Hỏa) để khắc Thân (Kim). Thân vượng là Hỏa lại có Ấn Kiêu (Mộc) sinh thân thì lấy Quan Sát (Thủy) để khắc Thân (Hỏa). Thân vượng là Thổ lại có Ấn Kiêu (Hỏa) sinh Thân thì lấy Quan Sát (Mộc) để khắc Thân (Thổ). Thân vượng là Mộc lại có Ấn Kiêu (Thủy) sinh thân thì lấy Quan Sát (Kim) để khắc Thân (Mộc). Thân vượng là Thủy lại có Ấn Kiêu (Kim) sinh thân thì lấy Quan Sát (Thổ) để khắc Thân (Thủy).
Phân tích lá số tứ trụ ta thấy Thân chủ có Thiên Can ngày sinh thuộc Thổ. Phàm người có can ngày sinh thuộc Thổ, phải làm rõ tính chất của Thổ dày hay mỏng. Nếu Thổ kết nặng mà Thủy lại ít tức là Thổ dày, dụng thần nên lấy Mộc để làm thưa rời Thổ, nếu Mộc yếu quá thì lấy Thủy cũng được. Nếu chất Thổ mà nhẹ, hơn nữa Mộc lại vượng quá thì đó là Thổ mỏng, dụng thần nên lấy Kim để chế ngự Mộc, nếu Kim yếu quá thì lấy Thổ cũng được. Nếu Hỏa quá mạnh, Thổ sẽ bị thiêu đốt, dụng thần nên chọn Thủy để chế ngự Hỏa là tốt nhất, thứ nữa là dùng Kim. Nếu Thủy quá nhiều thì Thổ sẽ bị trôi, dụng thần lấy Thổ là tốt nhất, thứ nữa là dùng Hỏa. Nếu Kim nhiều thì Thổ sẽ suy nhược, dụng thần lấy Hỏa là tốt nhất, thứ nữa là dùng Mộc.
Thổ của mùa xuân, thế lực rất cô đơn yếu ớt nên mong gặp Hỏa để phù trợ, sợ nhất gặp Mộc khắc. Mong gặp Thổ để cùng sánh vai chung sức, sợ gặp Thủy cuốn trôi đi mất, lúc này nếu gặp được Kim để khống chế Mộc thì Thổ sẽ trở thành có sức, nhưng nếu Kim vượng quá sẽ làm xì hơi Thổ.
Thổ của mùa hạ, tính cách của nó rất khô khan. Gặp được đại Thủy để tưới nhuận là tốt nhất. Nếu gặp phải Hỏa vượng thì càng khô khan hơn nên khó tránh khỏi tổn hại. Mộc có thể phù trợ thế của Hỏa, cho nên Mộc và Hỏa đều không thích hợp khi Thổ ở Trường Sinh. Kim có thể sinh Thủy, Thủy đầy đủ sẽ khiến cho Thổ mùa hạ mạnh mẽ, lúc đó nếu gặp được Thổ để sánh vai chung sức thì Thổ càng thêm mạnh, ngược lại thì bị trắc trở, trì trệ không thông. Do đó nếu Thổ mạnh quá thì nên gặp Mộc để khống chế.
Thổ của mùa thu thì Thổ và Kim là mẹ suy con vượng, Kim nhiều quá sẽ làm xì hơi của Thổ. Nếu Mộc thịnh sẽ khống chế Thổ. Hỏa dù thịnh cũng không đáng sợ, chỉ sợ Thủy mạnh thì không tốt. Nếu Thổ gặp Thổ để sánh vai chung sức thì sẽ làm cho Thổ mạnh lên. Đến tiết sương giáng thì dù không gặp Thổ để sánh vai chung sức cũng không còn gì đáng ngại.
Thổ của mùa đông, bề ngoài giá lạnh, bên trong ôn ấm. Gặp được Thủy mạnh, Thổ sẽ càng tốt. Nếu Kim nhiều quá, Thổ sẽ trở thành phú quý. Nếu Hỏa thịnh quá sẽ làm cho Thổ thêm phồn vinh; Mộc nhiều cũng không có gì trở ngại. Lúc này nếu Thổ gặp Thổ thì càng thêm tốt tức là thân thể đã cường tráng lại càng thêm thọ.
Thân | Vượng | Ngũ hành Thổ |
---|---|---|
Mệnh cục | Ấn Kiêu nhiều | Ngũ hành Hoả |
Dụng thần | Tài Thiên | Ngũ hành Thuỷ |
Hỷ thần | Quan Sát | Ngũ hành Mộc |
Ý kiến bạn đọc
Bé nhà con sinh 1/5/2024 dl 00h10 thì nên dùng dụng thần nào ạ. Cảm ơn thầy ạ
em chào thầy, nhờ thầy xem giúp em. Hoàng Vân Anh. 0h20 ngày 12/11/1994. dụng thần là gì ạ. em cám ơn
Nhờ thầy xem giúp tôi sinh 14h00 ngày 01/10/1983 dương lịch nên dùng dụng thần có ngũ hành gì để bổ cứu cân bằng ngũ hành. Trân trọng cảm ơn!
Nhờ thầy Uri xem giúp tôi sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch nên dùng dụng thần có ngũ hành gì để bổ cứu cân bằng ngũ hành. Trân trọng cám ơn!
@Lê Kim Tuyến Bạn sinh 10h00 ngày 10/4/1986 Dương Lịch có lá số tứ trụ là Kỷ Tỵ - Giáp Thân - Nhâm Thìn - Bính Dần. Nhật chủ (Thân) thân rất vượng có ngũ hành Mộc, mệnh cục Tài Thiên nhiều (Ngũ hành Thổ), dụng thần nên chọn Tỷ Kiếp (Ngũ hành Mộc), hỷ thần nên chọn Ấn Kiêu (Ngũ hành Thủy)